Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GIỐNG GỐC Ở CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.18 KB, 36 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GIỐNG GỐC Ở CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI.
2.1 Đặc điểm, tình hình chung của Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành
Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội.
- Tên công ty: Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư và Phát
Triển Nông Nghiệp Hà Nội (HaDiCo).
-Trụ sở công ty đặt tại: 136 Hồ Tùng Mậu – Từ liêm – Hà Nội.
-Điện thoại: 04.7643447. Fax: 8370268.
Công ty giống cây trồng là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có tư cách pháp
nhân đầy đủ, được đăng kí và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp Nhà nước.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông
Nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thành phố Hà Nội. Tiền thân của công ty là trại giống cây trồng
Hà Nội được thành lập từ năm 1971 cùng với một số nông trường, trạm trại của
ngành nông nghiệp Thủ Đô nhằm đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nói chung, xây
dung vành đai nông sản, thực phẩm phục vụ cho việc cung cấp nhu cầu yếu phẩm
thiết yếu cần thiết cho người dân Thủ Đô trong thời kì bao cấp, góp phần quan
trọng trong công cuộc xây dung CNXH miền bắc và đấu tranh giải phòng Miền
Nam, thống nhất đất nước.
Ngày 1/10/1975, trại giống cây trồng Hà Nội được nâng cấp thành công ty
giống cây trồng Hà Nội, trụ sở đặt tại 1154 đường Láng – Quận Đống Đa – Hà
Nội.
*Quá trình hình thành và phát triển được chia thành 2 thời kì
- Thời kì bao cấp (1975 – 1989):
Đây là thời kì công ty giống cây trồng hoạt động chịu sự điều tiết của nhà
nước. Hàng năm công ty giông cây trồng hoạt động chịu sư điều tiết của nhà nước.
Hàng năm công ty sản xuất theo kế hoạch của sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Nội giao trên cơ sở kế hoạch gieo trồng 3 vụ của huyện ngoại thành. Các


yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của công ty đều được chỉ định theo kế hoạch,
công ty chỉ là nơi để tổ chức thực hiện đảm bảo đúng kế hoạch và chỉ tiêu cấp trên
giao. Trong giai đoạn này, hoạt động sản xuất của công ty còn hạn chế do cơ chế
quan liêu bao cấp, nhưng công ty vẫn hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình,
hàng năm cung cấp hàng nghìn tấn lúa, giống khoai tây, giống khoai lang, đậu
đỗ… góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ngoại
thành Hà Nội.
- Thời kì chuyển sang cơ chế mới ( từ 1989 đến nay):
Ngày 14/11/1992 UBND Thành phố Hà Nội đã có quyết định số 2816/QĐUB
thành lập lại công ty giống cây trồng Hà Nội theo tinh thần quyết định 388/QĐ-
HĐBT.
Năm 2004, để tập trung thống nhất những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực giống cây con, đồng thời để tăng cường cơ sở vật chất, vốn
liếng…tạo sức mạnh mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong và
ngoài nước, UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định số 6270/QĐUB ngày
28/9/2004, sát nhập trung tâm kĩ thuật rau hoa quả, công ty Bắc Hà, công ty Tam
Thiên Mẫu vào công ty giống cây trồng Hà Nội.
Để thuận tiện cho hoạt động kinh doanh, giao dịch và nhiều hoạt động khác
trong công ty thì ngày 23/12/2005, theo quyết định số 198/QĐ-UB và quyết định
số 8354/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội đổi tên công ty TNHH Nhà Nước
Một Thành Viên Giống Cây Trồng Hà Nội thành Công ty tnhh nhà nước một thành
viên đầu tư và phát triển nông nghiệp hà nội
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực với đa dạng sản
phẩm rau, hoa, cây ăn quả, từ giống lúa, ngô, cây cảnh, cây xanh, bang mát, cá
giống, cá thịt, than quặng, phân bón… ngoài nguồn thu lợi từ những sản phẩm trên,
công ty còn có doanh thu từ kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ ăn uống,
xây dung cơ bản, xuất nhập khẩu…
Như vậy, từ một đơn vị nhỏ chuyên nghiệp sản xuất cung cấp giống lúa, giống
màu cho các huyện ngoại thành của Thủ Đô, công ty đã trở thành một doanh
nghiệp kinh doanh đa ngành, đa nghề, cung cấp sản phẩm, dịch cụ không chỉ bó

hẹp trong thị trường Hà Nội mà còn mở rộng ra nhiều tỉnh trong cả nước và đã có
sản phẩm xuất khẩu sang các nước trong khu vực…
Hiện tại, Công ty Đầu Tư và phát triển nông nghiệp Hà nội là một trong
những doanh nghiệp lớn của ngành nông nghiệp Thủ Đô, với quy mô diện tích
công ty quản lí hơn 514 ha trong đó đất Nông Nghiệp 282 ha, đất phi nông nghiệp
132 ha. Với 524 lao động trong đó có hàng trăm cán bộ có trình độ Tiến Sỹ, Thạc
Sỹ, Kỹ sư các ngành…
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, công ty đã từng bước ổn định bộ
máy, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Do đó kết quả sản xuất kinh doanh, thu nhập
của cán bộ công nhân viên năm sau cao hơn năm trước.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty những năm gần đây.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008(kh)
Doanh thu Trđ 31.936 35.678 40.119 48.220
Nộp NSNN Trđ 292 324 365 395
Tổng VKD Trđ 24.980 30.040 32.455 34,550
LN trước thuế Trđ 461 468 477 499
LN sau thuế Trđ 90 97.5 102 115
Số lượng LĐ Người 440 448 452 500
Thu nhập BQ/tháng
của 1 LĐ
Đồng 830.000 900.000 955.000 1053.000

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty TNHH nhà nước một thành viên u
ư và phát triển nông nghiệp Hà Nội.
BAN GIÁM ĐỐC
Ban Quản
lý DA
P.Kỹ thuật-
KHCN
P.Kế hoạch

đầu tư
P.Kinh
Doanh XNK
P.Kế toán
Tài vụ
P.Tổ chức
Hành chính
Các xí nghiệp, trung tâm trực thuộc
Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và các phó giám đốc.
Giám đốc công ty: Là người lãnh đạo, điều hành toàn diện các hoạt động của
công ty, là người chịu trách nhiệm trước thành uỷ, UBND thành phố, Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao; là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước Thành Phố, trước pháp luật; là
chủ tài khoản tại ngân hàng.
Các phó giám đốc: trực tiếp thực hiện về việc tổ chức, quản lí và điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh từng lĩnh vực, từng mảng công việc theo nhiệm
vụ đã được phân công; giúp giám đốc xây dung chiến lược, định hướng phát triển;
chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên;công tác đoàn thể nghiên cứu khoa học…
cũng như các hoạt động khác được giam đốc uỷ quyền.
Phó phòng Tổ chức – Hành chính:
Thực hiện các công việc hành chính quản trị, chịu trách nhiệm về điều kiên
làm việc của các phòng ban chức năng, xây dung các kế hoạch tổ chức nhân sự,
nhân lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh; theo dõi tình hình hoạt động, các hình
thức trả lương của cán bộ nhân viên; theo dõi phong trào thi đua; tiếp đón khách
đến làm việc với công ty.
Phòng Kế toán – Tài vụ:
Có nhiệm vụ phản ánh mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh về tình hình
tài sản, vốn và sư dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty; định kì lập các biểu
bảng, báo cáo theo quy định của Nhà nước cũng như yêu cầu quản trị trong Công
ty giúp ban giám đốc đánh giá chính xác của doanh nghiệp mình, đưa ra các biện

pháp phù hợp, kịp thời; đồng thời có phương hướng, hoạch định kế hoạch tài chính
cho kì sau.
Phòng kế hoạch đầu tư.
Có nhiệm vụ xây dung dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dung
kế hoạch phát triển hàng năm cũng như dài hạn của từng đơn vị và toàn công ty;
đôn đốc tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đã đặt ra.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thực hiện kí kết các hợp đồng kinh tế với các khách hàng trong và ngoài
nước; hoạch định các chính sách giá cả, tiêu thụ, lập các kinh doanh, thường xuyên
khảo sát, nắm bắt thông tin thị trường, tổ chức mạng lưới cửa hàng cung ứng sản
phẩm ra ngoài thị trường, đảm bảo có tính cạnh tranh cao.
Phòng kỹ thuật và khoa học công nghệ:
Có nhiệm vụ quản lí, chỉ đạo kĩ thuật mạng lưới giống, tổ chức nhân lai tạo
giống, thử nghiệm các giống mới, chọn lọc giống tốt đúng theo tiêu chuẩn kĩ thuật,
quản lí chất lượng sản phẩm giống cây, sản phẩm rau, hoa… theo tiêu chuẩn chất
lượng quốc gia, đào tạo, hướng dẫn chuyển giao công nghệ, chuyển giao tiến bộ kĩ
thuật mới vào sản xuất.
Ban quản lí dự án:
Trực tiếp tham gia các dự án phát triển sản xuất kinh doanh thực hiện công tác
quản lí tình hình thực hiện các dự án; thanh quyết toán các dự án khi hoàn thành
theo đúng quy định.
Các đơn vị trực thuộc:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo tiết kiệm hiệu quả;
công ty đảm bảo phát huy cao nhất tính năng động, sáng tạo, chủ động của các xí
nghiệp trực thuộc; trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các đơn vị được xây dung
và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu, các
cân đối lớn, các định mức kinh tế kĩ thuật chủ yếu phải phù hợp với kế hoạch
chung của công ty và mở rộng kinh doanh.
Các đơn vị trực thuộc gồm:
- Xí nghiệp giống cây trồng Yên Khê.

- Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu.
- Xí nghiệp sản xuất phân bón và kinh doanh vật tư Nông nghiệp
- Xí nghiệp Bắc Hà.
- Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch.
-Xí nghiệp rau, hoa, cây cảnh.
- Xí nghiệp cây ăn quả, tư vấn thiết kế và thi công công trình cây xanh.
- Xí nghiệp xây dung và kinh doanh nhà.
- Xí nghiệp kinh doanh và xuất nhập khẩu Nông sản.
- Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật
Nông lâm nghiệp.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm:
2.12.1. .Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Hoạt động của Công ty giống cây trồng Hà Nội được chia thành 2 mảng:
mảng nghiên cứu và mảng sản xuất kinh doanh. ở đây ta chỉ nghiên cứu sâu vào
mảng sản xuất và kinh doanh sản phẩm Nông sản của công ty.
Công ty giống cây trồng Hà Nội là một doanh nghiệp mạnh của ngành Nông
nghiệp Thủ đô. Hàng năm công ty đã sản xuất và tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu ding của thành phố các tỉnh lân cận. Sản
phẩm chủ yếu của công ty là các loại hạt giống ra, giống hoa, giống lúa, giống cây
ăn quả, rau an toàn, hoa thương phẩm…
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nông Nghiệp nên hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm sau: giá trị sản lượng thấp,
hoạt động sản xuất kinh doanh có tính rủi ro cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên: đất, nước, thời tiết… tuỳ thuộc vào đặc điểm và tính chất của từng loại hạt
Thu hoạchChăm sócLàm đất Gieo hạt
giống, loại rau.. mà chu kì sản xuất của từng loại có thể được thực hiện theo các độ
dài thời gian khác nhau, mùa vụ khác nhau…
để thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh, Công ty đã tiến hành tổ

chức sản uất kinh doanh thành các xí nghiệp và trung tâm( hiện nay công ty có 10
xí nghiệp, trung tâm trực thuộc) Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh riêng hạch toán phụ thuộc Công ty và hoạt động tương đối độc lập với
các xí nghiệp, trung âm khác. quy mô tổ chức của công ty khá lớn, dàn trải từ Gia
Lâm. Từ Liêm, Đông Anh, Thuận Thành- Bắc Ninh…
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty giống cây trồng Hà Nội sản xuất nhiều loại sản phẩm đa dạng khác
nhau.tuy nhiên nhìn chung các sản phẩm đều đựơc sản xuất theo quy trình chung
của ngành Nông Nghiệp:
Có quy trình sản xuất tương đồng nhau, tuy nhiên đối với mỗi loại sản phẩm
khác nhau lại có những bước thực hiên, yêu cầu kĩ thuật cụ thể cho phù hợp đặc
điểm sinh lí của từng sản phẩm, đảm bảo thu hoạch được sản phẩm cao nhất đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
2.1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán của Công Ty tnhh Nhà Nước
Một Thành Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Nội.
2.1.3.1Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là: có quy mô lớn, hoạt
động trên địa bàn vừa tập trung vừa phân tán, bao gồm cả các đơn vị có quy mô
lớn ở gần văn phòng công ty. Do vậy, để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và
quản lí, công ty giống cây trồng Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán
vừa tập trung vừa phân tán.
- Các đơn vị thành viên trực thuộc có quy mô lớn, vị trí ở xa văn phòng công
ty hạch toán phụ thuộc thực hiện hạch toán mang tính chất phân tán. bộ máy kế
toán tại các đơn vị này có từ 3-4 người, trong đó có 1 người làm phụ trách kế toán.
kế toán đơn vị có nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, định kì
lập báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty.
Gồm:
Xí nghiệp giống cây trồng Yên Khê
Xí nghiệp Tam Mẫu Thiên
Xí nghiệp Bắc Hà

Xí nghiệp phát triển sinh thái và dịch vụ du lịch
Các đơn vị thành viên còn lại là các đơn vị được hạch toán báo sổ, kế toán tại
các đơn vị này có từ 1-2 nhân viên kinh tế có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, ghi
chép thu nhập, xử lí, phân loại và kiểm tra chứng từ sau đó định kì 5-10 ngày hoặc
1 tháng gửi về phòng kế toán công ty.
Phòng kế toán – tài vụ công ty có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
ở văn phòng công ty, các nghiệp vụ phát sinh ở đơn vị phụ thuộc không có tổ chức
kế toán riêng, tổng hợp báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế
toán riêng, lập báo cáo kế toán toàn công ty.
Phòng kế toán – tài vụ công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lí, hiệu quả. Phòng
gồm 6 người: kế toán trưởng và 5 nhân viên kế toán phụ trách các phần hành do kế
toán trưởng phân nhiệm. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ
đồ sau.

Kế toán thanh toán Thủ quỹKế toán vật tư, hàng hoá
Kế toán dự án
Kế toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêngNhân viên kế toán ở các xí nghiệp không có tổ chức kế toán riêng
Kế toán thanh toán Thủ quỹKế toán vật tư, hàng hoá
Kế toán dự án
Kế toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêngNhân viên kế toán ở các xí nghiệp không có tổ chức kế toán riêng
Kế toán thanh toán Thủ quỹKế toán vật tư, hàng hoá
Kế toán dự án
Kế toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêngNhân viên kế toán ở các xí nghiệp không có tổ chức kế toán riêng
đồ bộ máy kế toán tại Công Ty tnhh Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư

và Phát Triển Nông Nghiệp Nội.
Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, giữ vai trò chỉ
đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty, lập kế
hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Giám đốc về công tác hạch
toán kế toán tại công ty.
Kế toán tổng hợp kiêm TSCĐ: là người tổng hợp hành chính của phòng kế
toán, tất cả các phần hành kế toán đều phải đưa qua kế toán tổng hợp để tổng hợp
để đánh giá theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình khấu hao, lập bảng phân
bố khấu hao cho từng đối tượng sử dụng… của toàn bộ TSCĐ trong công ty.
Kế toán thanh toán: tiến hành hạch toán công nợ, mua bán vật tư, hàng hoá;
tình hình tạm ứng và các khoản phải thu, phải trả khác… đồng thời theo dõi, lập
bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên
trong công ty. Và kế toán thanh toán cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán giao
dịch với ngân hàng, kế toán quỹ tiền mặt, tiền đang chuyển, kế toán tiền gửi, tiền
vay ngân hàng.
Kế toán dự án: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp chi phí…
theo từng dự án sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán vật tư hàng hoá: tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ
về vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp.
Thủ quỹ kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; thu nhận
các chứng từ hợp lí, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ và ghi sổ vào sổ quỹ hàng
ngày.

2.1.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán:
* Tổ chức vận dụng hệ thống kế toán:
Công ty thực hiện chế độ chứng từ kế toán theo quyết định số 1141 –
TC/QĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế – tài chính
phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán theo quy
định.
*Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

Hệ thống tài khoản áp dụng cho Công ty thực hiện theo quyết định số 1141 –
TC/QĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính, gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 7
loại tài khoản ngoài bảng cân đối.
2.1.3.3.Tổ chức vận dụng hình thức kế toán:
Hiện nay Công ty thực hiện áp dụng hình thức kế toán Nhật Kí Chứng Từ.
Trình tự ghi sổ kế toán được thực hiện thông qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật kí chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Kí Chứng Từ.
Ghi chú:
2.1.3.4. Các chính sách kế toán chủ yếu công ty áp dụng:
* Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 dương lịch hàng năm.
* Đơn vị tiền tệ áp dụng:Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi tiền tệ khác: Theo tỷ giá thực tế.
*Phương pháp kế toán TSCĐ:
- Nguyên tắc đánh giá, xác định nguyên giá TSCĐ: Theo giá thực tế.
- Phương pháp khấu hao áp dụng: khấu hao theo đường thẳng.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá HTK: Theo giá gốc
Ghi cuối tháng
hoặc định kì
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

-Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kì: Phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp hạch toán HTK: Phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2. Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công Ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư và Phát
Triển Nông Nghiệp Hà Nội.
Công ty giống cây trồng Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
đa ngành, đa nghề với đa dạng các chủng loại sản phẩm khác nhau. Hàng năm,
Công ty có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các loại giống gốc đầu dòng phục vụ
cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp của Thủ đô và của các tỉnh lân cận nhằm duy
trì các nguồn gen quý hiếm, có chất lượng của thủ đô cũng như các giống nhập
ngoại khác.
2.2.1.Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Đặc điểm sản phẩm của là các sản phẩm cây trồng, giống cây trồng…Đó là
các thực thể sinh vật có chu kì sống, phát sinh, phát triển riêng, sản xuất mang tính
thời vụ, phụ thuộc nhiều mặt vào điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu).
Do vậy, chi phí sản xuất của Công Ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên
Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội. Có tính chất dàn trải, bình quân mà
phát sinh phụ thuộc vào chu kì phát triển, sinh trưởng của cây trồng, và yếu tố tác
động của thời tiết. Chi phí sản xuất được phân loại theo mục đích và công dụng
của chi phí. Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
-Chi phí sản xuất chung.
2.2.2Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH Nhà Nước Một
Thành Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội.
2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Các loại sản phẩm giống gốc đầu dòng của Công ty nhìn chung có quy trình
công nghệ sản xuất khá tương đồng, đều trải qua các giai đoạn: làm đất, gieo trồng,
chăm sóc, thu hoạch. Tuy nhiên, đối với từng loại sản phẩm giống gốc lại có chu kì

phát triển, thời vụ, yêu cầu kĩ thuật từng giai đoạn khác nhau. Từ đó, đòi hỏi phải
tập hợp chi tiết đối với từng loại sản phẩm.
Do đó,để xác định chi phí sản xuất một cách hợp lí nhất, kế toán Công ty đã
xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm giống chủ yếu của công ty gồm các loại sau:
- Hạt giống cà chua P
375
- Hạt giống đậu vàng.
- Hạt giống đậu xanh số 9.
- Hạt giống đậu leo.
- Hạt giống cải bẹ đông dư.
- Hạt giống cây củ cải.
ở đây. Em xin đi sâu phân tích công tác tập hợp chi phí và tính giá thành cho
sản phẩm giống gốc cà chua P
375
.Đây là giống cà chua nhập nội từ Đài Loan, rất
phù hợp với khí hậu ở Việt Nam: có khả nămg chịu rét, nóng, hạn tốt, cho năng
suet cao, dễ vận chuyển, bảo quản…
2.2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các

×