Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.65 KB, 26 trang )

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN
2.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán và quy trình kiểm toán chung do Công ty thực hiện
2.1.1. Ph ng pháp ti p c n ki m toánươ ế ậ ể
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, bên cạnh việc đảm bảo mục tiêu thu thập được
những bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến nhận xét của
mình thì AASC luôn cố gắng để đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp cao nhất cho khách
hàng. Thực hiện kiểm toán gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và tư vấn giúp cho khách hàng
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cũng như hệ thống KSNB. Đó chính là những lý do để
AASC duy trì được khách hàng thường xuyên và tìm kiếm thêm các khách hàng mới.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán báo cáo tài chính mà AASC sử dụng đó là tiếp cận theo
khoản mục. Qua phương pháp này kiểm toán viên có thể phân chia cuộc kiểm toán thành các
phần hành thông qua việc nhóm từng chỉ tiêu hay một nhóm các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
lại với nhau. Tuy nhiên khi thực hiện phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm, mỗi
thành viên sẽ làm các khoản mục có sự liên hệ mang tính chu trình, ví dụ như người làm về
hàng tồn kho thì thường đảm nhiệm làm cả giá vốn và có thể cả phải trả người bán. Việc phân
công như vậy, đảm bảo tránh sự trùng lắp công việc giữa các thành viên cũng như đảm bảo hiệu
quả cao nhất cho cuộc kiểm toán.
2.1.2. Quy trình ki m toán chung do Công ty th c hi nể ự ệ
Tại AASC, chương trình kiểm toán được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của các kiểm
toán viên lâu năm và sự học hỏi các công ty kiểm toán, đặc biệt là các công ty kiểm toán nước
ngoài. Chương trình được thường xuyên cập nhật và hoàn thiện cho phù hợp với chế độ kế toán
và tình hình thị trường trong từng giai đoạn.
Hệ thống chương trình kiểm toán gồm có: hệ thống hồ sơ kiểm toán, hệ thống câu hỏi
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các mẫu quy định chung về lập kế hoạch kiểm toán, chương
trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục trên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.
Việc kiểm toán các khách hàng cụ thể với những đặc thù về loại hình doanh nghiệp,
ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động… có những nét khác nhau. Song, mọi cuộc kiểm
toán đều tuân theo quy trình chung gồm các giai đoạn được khái quát qua Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1 Quy trình kiểm toán chung
Giai đoạn thứ nhất: Khảo sát và đánh giá khách hàng tiềm năng: Hàng năm, AASC đều
gửi thư chào hàng kiểm toán cho khách hàng có nhu cầu kiểm toán bao gồm cả khách hàng


thường xuyên và khách hàng mới. Thư chào hàng kiểm toán cung cấp cho khách hàng thông tin
về các loại hình dịch vụ mà AASC có thể cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng được
hưởng từ các dịch vụ đó.
Sau khi gửi thư chào hàng và nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng, đại diện
Công ty AASC sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá để chấp nhận khách hàng. Đại diện AASC sẽ
gặp ban lãnh đạo đơn vị khách hàng để tìm hiểu các thông tin sơ bộ về khách hàng như: nhu cầu
về dịch vụ kiểm toán (mục đích mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo…), các
thông tin chung (loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, cơ cấu
Khảo sát và đánh giá khách
hàng tiềm năng
Thoả thuận cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
tổ chức, …). Đây là những thủ tục cơ bản ban đầu để có thể thu được thông tin tổng quan về
những đặc điểm nổi bật của khách hàng mà các kiểm toán viên phải chú ý trong quá trình kiểm
toán, sau đó sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán. Từ đó, tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán
để xác định mức rủi ro kiểm toán gặp phải nếu tiến hành kiểm toán cho khách hàng này. Nếu
mức rủi ro là chấp nhận được và thỏa thuận được giá phí kiểm toán thì AASC sẽ ký hợp đồng
kiểm toán.
Giai đoạn thứ hai: Thoả thuận cung cấp dịch vụ: Sau khi các điều kiện của khách hàng
có thể chấp nhận được, Công ty sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi
rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên. Các điều khoản của Công ty bao gồm: loại hình dịch vụ cung
cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán và thư
quản lý, phương thức phát hành báo cáo... Về phía khách hàng, hợp đồng kiểm toán còn quy
định rõ trách nhiệm của công ty khách hàng: cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán của công ty
mình liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho
AASC...
Giai đoạn thứ ba: Lập kế hoạch kiểm toán: Đây là giai đoạn rất quan trọng, đặc biệt đối
với kiểm toán khoản mục doanh thu. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước

sau:
Thứ nhất: Lập kế hoạch chiến lược: Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, chiến lược
kiểm toán được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán và được đưa lên Phó Tổng Giám đốc phụ
trách trực tiếp phê duyệt. Quá trình lập chiến lược kiểm toán giúp cho kiểm toán viên:
Tìm hiểu tình hình kinh doanh, ngành nghề mà khách hàng đang hoạt động, mục tiêu
kinh doanh và những rủi ro tiềm tàng có thể có đối với ngành nghề kinh doanh đó;
Tìm hiểu về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ và lập phương pháp tiếp cận
kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát nội bộ;
Thu nhận bằng chứng kiểm toán có hiệu lực bằng cách tập trung công việc kiểm toán vào
những mục tiêu kiểm toán với rủi ro sai sót đáng kể;
Tăng cường trao đổi thông tin với khách hàng và trao đổi thông tin giữa các thành viên
trong nhóm kiểm toán;
Xem xét tới quan điểm của khách hàng, vì thế kiểm toán viên có thể diễn đạt những phát
hiện của mình mà khách hàng quan tâm;
Thứ hai: Lập kế hoạch tổng thể: Ngay sau khi xác định được kế hoạch chiến lược của
cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán bắt đầu tiến hành lập kế hoạch tổng thể. Công việc này
bao gồm các bước sau:
Một là thu thập thông tin chung về hoạt động của khách hàng: Để lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể, công việc cần làm trước tiên là thu thập các thông tin về hoạt động của khách hàng
như: lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, thời gian hoạt động, đặc điểm của sản phẩm, quy
trình sản xuất, cơ cấu nhân sự, các bên có liên quan, thông tin về Ban Giám đốc, hệ thống kế
toán, tổng số vốn kinh doanh, số vốn vay… Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần tìm hiểu về
các quy định và việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của khách hàng đối với các hoạt
động. Từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng và những vấn đề quan trọng mà
kiểm toán viên cần chú ý trong quá trình kiểm toán.
Hai là đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: Các thông tin về môi trường
kiểm soát, các thủ tục kiểm soát được áp dụng, và xem xét các thủ tục kiểm soát đó có được
thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ bản hay không, các thông tin về chính sách, chế độ kế toán
đối với việc hạch toán và lập báo cáo tài chính trong năm kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán viên
cũng rất chú ý các giao dịch và các nghiệp vụ có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC; ảnh

hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến công tác kế toán của đơn vị. Trong
quá trình tìm hiểu về khách hàng, kiểm toán viên phải tìm hiểu và đánh giá về hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng; đặc biệt là hệ thống kế toán của công tycông ty khách hàng. Cụ thể
kiểm toán viên phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của
khách hàng nhằm trợ giúp cho việc xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán báo cáo tài chính
của khách hàng. Các câu hỏi mà kiểm toán viên đưa ra không những cung cấp những hiểu biết
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp kiểm toán viên trong việc lập kế
hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán.
Mỗi câu hỏi mà kiểm toán viên đưa ra cần được trả lời bằng cách điền vào cột, dòng
tương ứng: “có”: có áp dụng thủ tục kiểm soát; “không”: thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với
hoạt động của doanh nghiệp nhưng không được áp dụng, “không áp dụng”: thủ tục kiểm soát là
không cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp. Với những thủ tục có câu trả lời “có” cần
thu thập bản sao của khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy tờ làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời “không” hoặc “không áp dụng” cần chỉ rõ ảnh hưởng của nó
đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong thư quản lý để hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Các câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được khái quát qua bảng
2.1.
Bảng : câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Bảng 2.1 Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Có Không
Không áp
dụng
1. Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý không?
2. Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán
có được quy định bằng văn bản không?
3. Những thay đổi trong công việc được phân công (nếu có) có
được cập nhật thường xuyên không?
4. Kế toán trưởng có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế toán,
tài chính hay không?

5. Kế toán tổng hợp có được đào tạo theo đúng chuyên ngành kế
toán, tài chính hay không?
6. Các nhân viên khác thuộc bộ phận kế toán, tài chính có được đào
tạo về chuyên ngành mà mình đang làm việc không?
7. Công tyCông ty có quy định khi nghỉ phép, các nhân viên chủ
chốt phải báo cáo trước ít nhất 1 ngày cho cấp lãnh đạo không?
8. Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm
nhiệm hay không?
9. Các nhân viên có được gửi đi đào tạo lại hoặc tham gia các khóa
học cập nhật các kiến thức mới về tài chính kế toán, thuế hay
không?
10. Mọi thư từ, tài liệu gửi đến bộ phận kế toán có được ban lãnh
đạo xem xét trước khi chuyển tới các bộ phận thực thi không?
11. Công tyCông ty có quy định khi cung cấp các tài liệu, thông tin
tài chính kế toán ra bên ngoài phải được sự phê duyệt của cấp lãnh
đạo không?
Sau khi thực hiện các phỏng vấn kiểm tra hệ thống, kiểm toán viên đưa ra các ý kiến
đánh giá và khoanh vùng rủi ro và đưa ra các chỉ dẫn cho việc lập kế hoạch.
Đối với khoản mục doanh thu, các nội dung đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng bao gồm:
Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoặc các chứng từ hợp lệ khác),
các hợp đồng mua hàng hay không;
Có chữ ký của khách hàng trên các hoá đơn giao hàng không;
Việc sử dụng hoá đơn bán hàng có theo đúng quy định hiện hành không;
Các chức năng giao hàng và viết hoá đơn có tách biệt nhau không;
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại có sự phê chuẩn
của người phụ trách không;
Hàng gửi bán có được theo dõi không;
Có sự phân loại khách hàng theo doanh thu không;
Việc phản ánh doanh thu có đúng kỳ kế toán không;


Hệ thống câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB được lập khá chi tiết, từ công việc đánh giá
nhân sự phòng kế toán đến việc thực hiện từng khoản mục cụ thể. AASC cũng đã thiết kế được
chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục một cách khoa học, giúp cho việc thực hiện
kiểm toán tiết kiệm được thời gian và chi phí mà vẫn đem lại hiệu quả cao. Trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên thu thập thông tin về khách hàng như cơ cấu tổ
chức, ngành nghề kinh doanh, các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Điều này giúp
kiểm toán viên đánh giá được các rủi ro đồng thời định hướng cho quá trình kiểm toán tập trung
vào các vấn đề có rủi ro cao, nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, AASC tiến
hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, hệ thống kế toán, quy trình hạch toán
đang áp dụng, cơ cấu tổ chức và hoạt động kiểm soát của đơn vị. Đối với các khách hàng
thường niên, AASC lưu các thông tin này trong hồ sơ chung và luôn cập nhật những thay đổi
qua các năm. Công việc này giúp tiết kiệm chi phí và thời gian tìm hiểu khách hàng cho kiểm
toán viên và công ty kiểm toán, giúp nâng cao hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
Từ những thông tin thu thập được về hoạt động của khách hàng và hệ thống KSNB, kiểm
toán viên thực hiện đánh giá mức trọng yếu và rủi ro đối với mỗi khoản mục trên báo cáo tài
chính để có kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Ba là đánh giá trọng yếu và rủi ro: Rủi ro kiểm toán là việc chấp nhận một khách hàng
mới hay tiếp tục một khách hàng cũ gây ra những hậu quả bất lợi cho kiểm toán viên hay làm
tổn hại đến uy tín của công ty. Theo quan điểm của AASC, bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng
đều có rủi ro, do vậy các kiểm toán viên đều cần đánh giá rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng
kiểm toán. Đối với nghành nghề kiểm toán, yêu cầu thận trọng nghề nghiệp luôn được đề cao.
Do đó công việc đánh giá rủi ro kiểm toán luôn được tiến hành trong một cuộc kiểm toán. Việc
đánh giá mang tính xét đoán nghề nghiệp nên Ban Giám đốc sẽ cử một thành viên của Ban
Giám đốc là người có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm chịu trách nhiệm đánh giá
rủi ro kiểm toán và xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán khách hàng.
Việc đánh giá dựa trên cơ sở thông tin chung như: lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức,
khả năng tài chính, môi trường hoạt động, tính liêm chính của Ban Giám đốc để xếp loại khách
hàng theo số điểm trả lời câu hỏi trong bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tổng quát (bảng 2.2). Các
khách hàng sẽ được xếp thành 3 cấp độ: khách hàng có mức độ rủi ro ở mức thông thường,

khách hàng có mức độ rủi ro cao và khách hàng có mức độ rủi ro có thể kiểm soát được.
Đối với khách hàng có mức độ rủi ro ở mức thông thường (tương ứng với số điểm <50).
Đặc điểm của khách hàng này là:
Hoạt động của doanh nghiệp qua các năm đứng vững và có chiến lược cũng như khả
năng phát triển dài hạn;
Doanh nghiệp có hệ thống tài chính và hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả;
Chính sách kế toán và nhân sự ít có sự thay đổi;
Báo cáo tài chính luôn được tuân thủ về nguyên tắc và thời gian;
Bộ phận quản lý của doanh nghiệp có năng lực chuyên môn, chính trực, có sự hiểu biết
về tình hình kinh doanh và hợp nhất trong các quyết định của Ban Giám đốc;
Đối với khách hàng có rủi ro ở mức độ kiểm soát được (tương ứng với số điểm nhỏ
hơn 380 và lớn hơn 50). Việc đánh giá về khách hàng phụ thuộc vào thực tế và khả năng suy
đoán dựa trên sự xét đoán tổng thể và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Nếu khách hàng
được đánh giá ở mức rủi ro thông thường và mức rủi ro có thể kiểm soát được thì Công ty có
thể chấp nhận khách hàng này.
Đối với khách hàng có rủi ro ở mức cao (tương ứng với số điểm >380): Đây là những
khách hàng có khả năng gây ra tổn thất cho hãng kiểm toán hoặc làm mất uy tín của hãng kiểm
toán. Công ty không nên chấp nhận những khách hàng này.
Dựa trên các thông tin cơ bản ban đầu, kiểm toán viên phân tích và đánh giá tính trọng
yếu của từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Từ đó, tuỳ theo khách hàng, tùy theo bản chất
của từng khoản mục mà mức trọng yếu được phân bổ cho các khoản mục theo cách khác nhau.
AASC đã xây dựng được phương pháp cũng như căn cứ để xác định mức độ trọng yếu thống
nhất trong toàn công ty.
Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch của AASC được kiểm toán viên thực
hiện đánh giá đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đồng thời thể hiện kết quả đánh giá đó
trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Bảng 2.2 Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát
Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tổng quát
Khách hàng:……
Tổng số điểm:…..

Người thực hiện:..
1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
2. Tình hình sở hữu của công ty
3. Chính sách kế toán của công ty
4. Cơ cấu quản lý của công ty
5. Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty xét trên khía cạnh
chung nhất
6. Quy mô khách hàng (sử dụng giá trị tổng tài sản nếu khách
hàng là một ngân hàng, một công ty bảo hiểm; sử dụng doanh
thu bán hàng hoặc tổng số bán ra nếu khách hàng hoạt động
theo lĩnh vực khác)
7. Mức độ các khoản nợ của công ty và khả năng tăng trưởng
8. Quan hệ của công ty và kiểm toán viên
9. Khả năng công ty báo cáo sai các kết quả tài chính và tài
sản ròng
10. Khách hàng có ý định lừa dối kiểm toán viên
11. Mức độ chủ quan trong việc xác định kết quả
12. Năng lực của Ban Giám đốc điều hành và Giám đốc tài
chính
13. Khả năng khách hàng bị vướng vào các vụ kiện
14. Kiểm toán viên có băn khoăn về liên tục hoạt động của
khách hàng
Đặc biệt với doanh thu, đây là chỉ tiêu nhạy cảm nhất trên báo cáo tài chính, là chỉ tiêu
được quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, là cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, do vậy các doanh nghiệp có xu hướng trình bày gian lận khoản mục này trên báo cáo
của mình.
Ước lượng được mức trọng yếu dựa vào óc xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Nếu mức trọng yếu được ước lượng là cao, có nghĩa độ chính xác của số liệu trên báo cáo tài
chính thấp, khi đó số lượng bằng chứng thu thập nhiều và ngược lại. Mức trọng yếu đối với
khoản mục doanh thu tại AASC được quy định trong khoản từ 0.4% đến 0.8%.

Tại AASC, thông thường việc đánh giá này được thực hiện bởi các kiểm toán viên lâu
năm, có nhiều kinh nghiệm, là các trưởng phòng hoặc các Phó Tổng Giám đốc. Công ty đã thiết
kế một mẫu “phân tích hiệu quả hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ” đối với hệ thống kế
toán, số dư tài khoản và loại nghiệp vụ theo từng cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài chính. Mẫu
phân tích này làm giảm thiểu các ý kiến bất đồng giữa Ban Giám đốc công ty khách hàng với
kiểm toán viên.
Bốn là xác định nhu cầu nhân sự và thời gian kiểm toán: Dựa trên các thông tin cơ bản
trên, người phụ trách nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lựa chọn nhân sự phù hợp và phân công công
việc cho từng người. Trước khi phân công kiểm toán sẽ tiến hành kiểm tra tính độc lập của kiểm
toán viên từ nhân viên trực tiếp thực hiện cho đến cấp soát xét nhằm đảm bảo tính độc lập,
khách quan khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tại AASC, mặc dù có sự phân chia các
phòng ban, tuy nhiên các phòng nghiệp vụ chỉ có tính chất tương đối, các phòng kiểm toán đều
có thể tiến hành kiểm toán các khách hàng thuộc các loại hình kinh doanh khác nhau.

×