Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực tế tổ chức công tác Kiểm toán tài chính do kiểm toán nội bộ Cty tư vấn xây dựng Điện 1 thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.42 KB, 95 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
Mục lục
Lời nói đầu..................................................................................................................
Phần I:
.................................................................................................................................
1
I. Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ
.................................................................................................................................
1
1.1. Bản chất của kiểm toán nội bộ
.................................................................................................................................
1
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
.................................................................................................................................
4
1.3. Nội dung của kiểm toán nội bộ
.................................................................................................................................
5
1.4. Phơng pháp kiểm toán của kiểm toán nội bộ
.................................................................................................................................
7
1.5. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
.................................................................................................................................
10
1.6. Tài liệu kiểm toán và bằng chứng kiểm toán
.................................................................................................................................
11
1.6.1. Tài liệu kiểm toán
.................................................................................................................................
11


1.6.2. Bằng chứng kiểm toán
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
.................................................................................................................................
12
II. Qui trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ thực
hiện
.................................................................................................................................
13
2.1 Lựa chọn đơn vị kiểm toán
.................................................................................................................................
15
2.2. Lập kế họach kiểm toán
.................................................................................................................................
17
2.3. Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
.................................................................................................................................
24
2.4. Kết thúc kiểm tóan
.................................................................................................................................
27
2.5. Theo dõi sau kiểm toán
.................................................................................................................................
29
Phần II: Thực tế tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội
bộ Công ty T vấn Xây dựng Điện 1 thực hiện
.................................................................................................................................
30
I. Tổng quan về Công ty T vấn Xây dựnh Điện 1

.................................................................................................................................
30
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty T vấn Xây dựng Điện 1
.................................................................................................................................
30
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ry
.................................................................................................................................
31
1.3. Cơ cấu vốn và tài sản Công ty
.................................................................................................................................
31
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty T vấn Xây dựng Điện 1
.................................................................................................................................
33
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty
.................................................................................................................................
33
1.4.2. Đặc tổ chức quản lý
.................................................................................................................................
36
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty T vấn Xây dựng Điện1
.................................................................................................................................
37
1.6. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong Công ty T vấn Xây dựng Điện1
.................................................................................................................................
38
II. Tổ chức công tác thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại do kiểm toán nội

bộ Công ty T vấn Xây dựng Điện 1 thực hiện
.................................................................................................................................
39
2.1. Quy định chung của Tổng công ty Điện lực Việt nam và Công ty T vấn
Xây dựng Điện 1 về kiểm toán nội bộ
.................................................................................................................................
39
2.1.1. Qui định chung của Tổng công ty Điện lực Việt nam về kiểm toán nội bộ
trong Tổng công ty
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
.................................................................................................................................
39
2.1.2 Qui định chung của Công ty T vấn Điện 1 về kiểm toán nội bộ
.................................................................................................................................
41
2.2. Thực tế công tác kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty T vấn Xây dựng
Điện 1
.................................................................................................................................
42
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán và lựa chọn phơng pháp kiểm toán
.................................................................................................................................
43
2.2.2. Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
.................................................................................................................................
46
a) Kiểm toán nghiệp vụ quỹ
.................................................................................................................................
46

b) Kiểm toán vật t
.................................................................................................................................
50
c) Kiểm toán thanh toán lơng
.................................................................................................................................
53
d) Kiểm toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
.................................................................................................................................
59
2.2.3. Kết thúc kiểm toán
.................................................................................................................................
67
Phần III: Một số phơng hớng nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán báo
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
cáo tài chính do kiểm toán noọi bộ Công ty T vấn Xây dựng Điện 1 thực hiện
.................................................................................................................................
72
I. Một số nhận xét
.................................................................................................................................
72
II Phơng hớng hoàn thiện
.................................................................................................................................
75
1. Về phía Nhà nớc
.................................................................................................................................
76
2. Về phía Công ty T vấn Xây dựng Điện 1
.................................................................................................................................

77
Kết luận
..............................................................................................................................
82
Tài liệu tham khảo.......................................................................................
Phần I:
lý luận chung về kiểm toán nội bộ và công tác
tổ chức thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
I.Những vấn đề chung về kiểm toán nội bộ.
1.1. Bản chất của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ là tổ chức của các kiểm toán viên không chuyên nghiệp tiến
hành kiểm toán để phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ xuất hiện
đầu tiên ở Mỹ vào năm 1941 và ở Pháp năm 1960, đợc đánh dấu bằng sự ra đời của
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
viện kiểm toán nội bộ Mỹ (1941). Tuy nhiên năm 1997 kiểm toán nội bộ mới trở
thành một loại hình kiểm toán chính thức ở Việt Nam. Tuy hoạt động kiểm toán nội
bộ khá mới mẻ ở nớc ta, nhng qua những kết quả đã đạt đợc cho thấy kiểm toán nội
bộ ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc
trong hệ thống kiểm soát nội bộ của nhiều doanh nghiệp.
Thông tin do kiểm toán nội bộ cung cấp là căn cứ, là cơ sở quan trọng cho các
doanh nghiệp đa ra quyết định quản lý. Hoạt động kiểm toán nội bộ đợc coi là hoạt
động cần thiết của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nhằm kiểm soát hoạt
động và chất lợng thông tin kinh tế tài chính, phát hiện những khâu yếu, ngăn ngừa
sai sót, gian lận trong quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Đối tợng phục vụ chủ yếu của kiểm toán nội bộ là chủ doanh nghiệp, ban
quản lý doanh nghiệp (Tổng giám đốc, Giám đốc, Hội đồng quản trị) và ngời lao
động. kiểm toán nội bộ có 3 chức năng đó là : Chức năng kiểm tra, chức năng đánh
giá và chức năng t vấn. Trên thực tế có nhiều ý kiến cho rằng chức năng t vấn tham

mu là chức năng chính của kiểm toán nội bộ.
Mục tiêu chính của kiểm toán nội bộ trong khuôn khổ xem xét định kỳ là
kiểm tra các thủ tục có đủ an toàn và các thông tin tài chính có trung thực, tin cậy
hay không, các nghiệp vụ có hợp thức, tổ chức hoạt động có hiệu quả, cơ cấu có rõ
ràng và thích hợp hay không. Điều đó cho thấy kiểm toán nội bộ không chỉ giới hạn
trong bộ phận kế toán và tài chính của doanh nghiệp.Và hoạt động kiểm toán nội bộ
không chỉ đơn thuần là kiểm toán báo cáo tài chính mà còn bao gồm kiểm toán hoạt
động và kiểm toán tuân thủ.
ở các nớc trên thế giới, theo thông lệ kiểm toán nội bộ không đợc quy định
bởi pháp luật. Hoạt động kiểm toán cũng nh những nhà chuyên môn trong lĩnh vực
kiểm toán nội bộ đều không phải tuân thủ các qui định, trừ những ngời là thành viên
của một tổ chức nghề nghiệp. Nói cách khác, không có qui định bắt buộc một công
ty là công ty Nhà nớc hay t nhân phải có kiểm toán nội bộ. Quyết định thành lập bộ
phận kiểm toán nội bộ phải xuất phát từ sự tự nguyện, từ yêu cầu thực tế của Ban
giám đốc. Theo đó các mục tiêu và chức năng của kiểm toán nội bộ thay đổi tuỳ theo
yêu cầu cụ thể của ban giám đốc doanh nghiệp. Đó là những yêu cầu nhằm hạn chế
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
rủi ro trong hoạt động kinh doanh, ngăn ngừa sai lầm trong các quyết định kinh tế có
liên quan đến những nội dung sau :
a) Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp đợc hiểu là các tài sản đợc phản ánh trên bảng tổng
kết tài sản của đơn vị, các tài sản phi vật chất không có hình thái vật chất cụ thể nh
uy tín doanh nghiệp, quan hệ với khách hàng ...
Các thủ tục kiểm soát, quy trình nghiệp vụ và nội quy bảo vệ tài sản phải dự
kiến đợc các phơng tiện bảo vệ vật chất chống lại thất thoát tài sản.
b) Đảm bảo và nâng cao độ tin cậy và tính thích đáng, phù hợp của các thông tin
kinh tế, tài chính.
Thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp là căn cứ quan trọng cho việc

hình thành và chọn lựa các quyết định kinh tế của các nhà quản lý và điều hành.
Việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá thông tin kinh tế, tài chính cần những
kiểm toán viên có trình độ cao và đợc giao trách nhiệm rõ ràng. Vì nhiệm vụ kiểm
tra, đánh giá thờng kéo theo việc xử lý một cách khách quan và trung thực các tình
huống trong đó có thể có sự không thống nhất về quan điểm của các bộ phận, các
đơn vị trong doanh nghiệp. Kiểm toán viên phải kiểm tra, đánh giá và xác nhận theo
từng cấp độ khác nhau nh độ tin cậy của các tài liệu tài chính, kế toán do bộ phận kế
toán chuẩn bị trình giám đốc ký duyệt hoặc báo cáo với ban giám đốc, với hội đồng
quản trị về tính thích đáng, phù hợp của các thông tin tài chính, kế toán.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
Cùng với việc kiểm tra, đánh giá các thông tin tài chính, kế toán, thông tin
quản lý, kiểm toán viên nội bộ còn tiến hành kiểm tra đánh giá hệ thống tổ chức
công tác kế toán và tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Công
tác kiểm tra, đánh giá thông tin có thể bao gồm kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh
tế: số phát sinh, số d các tài khoản và việc tuân thủ các thủ tục, qui trình nghiệp vụ.
Trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, hoạt động kiểm toán nội bộ có nhiều
nét giống với hoạt động kiểm toán tài chính do kiểm toán viên độc lập tiến hành. Sự
khác biệt giữa hoạt động kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ là kiểm toán viên
nội bộ có thể không cần phải xem xét toàn bộ báo cáo tài chính, mà có thể chỉ quan
tâm đến một số loại nghiệp vụ, một số thông tin chủ yếu.
Ngoài ra, kiểm toán nội bộ còn có chức năng kiểm tra tính hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Khi thực hiện việc kiểm tra này, kiểm toán nội bộ có thể đ-
ợc xem nh một phần trong toàn bộ hệ thốngkiểm soát nội bộ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải đảm bảo độ tin cậy của các ghi chép kế toán
và số liệu trình bày trong báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp. Hoạt động
kiểm soát nội bộ bao gồm toàn bộ các biện pháp mà ban giám đốc lập ra, áp dụng và
theo dõi việc thực hiện các hoạt động trong toàn bộ doanh nghiệp .
Nhìn chung, mọi hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp phải đợc đi

cùng với việc lập, ban hành các tài liệu văn bản hay xây dựng hệ thống các quy trình
thủ tục.
Nội dung xây dựng và ban hành các văn bản, các thủ tục và qui trình nghiệp
vụ bao gồm :
- Phơng thức thu thập, xử lý văn bản, các quy định về lu trữ thông tin.
- Phơng pháp ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu thông tin.
- Định kỳ phân tích và đánh giá tình hình hoạt động, thực trạng tài chính.
- Các biện pháp kiểm soát cần thiết cho phép tránh đợc các sai sót nhầm lẫn.
Yêu cầu đặt ra đối với kiểm toán viên nội bộ là phải hiểu biết đợc toàn bộ cơ
cấu nghiệp vụ, tổ chức công việc, tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị kiểm toán tại
mọi thời điểm kiểm toán.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
c) Kiểm soát việc tuân thủ luật pháp Nhà nớc và các qui định của doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ phải đảm bảo rằng ở mọi bộ phận trong đơn vị đều tuân thủ các
văn bản pháp luật, các quy định của Nhà nớc và qui định của bản thân doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp cho phép đảm bảo tuân thủ sự chỉ đạo, sự điều hành và các mệnh lệnh
của ban giám đốc. Vì, tổ chức và qui chế hoạt động đợc hình thành phải đảm bảo :
việc truyền đạt các chỉ thị, mệnh lệnh đến ngời nhận, đến đối tợng thực hiện là chính
xác, đầy đủ, kịp thời và chấp hành nghiêm ngặt các thủ tục, qui trình báo cáo, thông
tin về các hoạt động kinh tế.
d) Tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các phơng án, các quyết định.
Ngoài yêu cầu hạn chế rủi ro, ngăn ngừa sai phạm trong hoạt động kinh doanh,
Ban giám đốc yêu cầu kiểm toán nội bộ có những kiến nghị mang tính thực tiễn và
đa ra kết luận một cách chính xác, kịp thời nhằm nâng cao hiệu năng hiệu quả và
tính kinh tế của hoạt động kinh doanh.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Số liệu, tài liệu kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp là căn cứ pháp lý

để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện
các nghĩa vụ với Nhà nớc, với các bên liên quan. Doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, hợp lý của các số liệu kế toán và
thông tin trong báo cáo tài chính đợc công bố. Đây là lý do Nhà nớc yêu cầu các
doanh nghiệp phải thờng xuyên tổ chức kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá về chất l-
ợng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính, về bảo vệ an toàn tài sản của doanh
nghiệp, chấp hành luật pháp chính sách, chế độ của Nhà nớc, cũng nh các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của Giám đốc doanh nghiệp đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Chức năng của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ có 3 chức năng : Kiểm tra, xác nhận và đánh giá thông tin
kinh tế tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi kiểm tra, xác nhận và đánh giá của kiểm toán nội bộ gồm :
- Độ tin cậy của thông tin tài chính kế toán do kế toán tổng hợp xử lý và trình
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
bày.
- Tính tuân thủ luật pháp và các qui chế, các qui định của Nhà nớc, qui định của
doanh nghiệp.
- Tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Tính hiệu quả của các hoạt động kinh tế và việc sử dụng các nguồn lực.
b) Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
- Kiểm tra và đánh giá tính phù hợp, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong đơn vị.
- Kiểm tra và xác nhận chất lợng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính trong
báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị doanh nghiệp trớc khi trình ký duyệt
và công bố.
- Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh.
Đặc biệt là sự tuân thủ luật pháp chính sách, chế độ tài chính kế toán, chính

sách, nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, của ban giám đốc doanh
nghiệp.
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thông quản lý,
điều hành kinh doanh.
1.3. Nội dung của kiểm toán nội bộ.
Nội dung của kiểm toán nội bộ gồm : Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ;
Kiểm toán báo cáo tài chính.
Tuỳ theo yêu cầu của Ban giám đốc, các bộ phận đợc kiểm toán và điều kiện
hoàn cảnh cụ thể, kiểm toán nội bộ có thể thực hiện cả 3 nội dung công việc kiểm
toán hoặc một trong 3 nội dung.
a) Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là sự xem xét, đánh giá các thủ tục và phơng pháp hoạt
động của bất kỳ một bộ phận nào một trong doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
tính hiệu quả, tính hiệu lực của hoạt động đó, từ đó đa ra những kiến nghị để cải tiến,
hoàn thiện hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, kiểm toán hoạt động còn gọi là kiểm
toán hiệu quả. Kiểm toán hoạt động bao gồm việc sử dụng các kỹ năng khác nhau
nh kế toán, tài chính, kỹ thuật... Kết thúc cuộc kiểm toán kiểm toán viên nội bộ th-
ờng lập một bản giải trình, đánh giá, kết luận mặt tốt, xấu gửi cho các cơ quan có
liên quan.
Nội dung của kiểm toán hoạt động gồm :
- Kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả
các nguồn lực (Nhân lực, vật t, hàng hoá, tài sản, vốn ...) của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối và sử
dụng thu nhập ...
- Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong
việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

(b) Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán viên xem xét, đánh giá sự tuân thủ các
thủ tục, các nguyên tắc, các quy định pháp lý của Nhà nớc và các cơ quan có thẩm
quyền đối với đơn vị. Kiểm toán tuân thủ còn gọi là kiểm toán tính qui tắc.
Nội dung công việc kiểm toán tuân thủ gồm:
- Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán, chế độ
quản lý của Nhà nớc và tình hình chấp hành các chính sách, các chuẩn mực kế
toán.
- Kiểm tra tính tuân thủ các qui định và nguyên tắc qui trình nghiệp vụ thủ tục
quản lý của toàn bộ cũng nh từng khâu công việc của từng biện pháp trong hệ
thống kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, chuẩn mực kế toán từ
khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông
tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị đến lu trữ tài liệu kế
toán .
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
c) Kiểm toán BCTC và báo cáo kế toán quản trị
Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị là việc kiểm tra, xác
nhận xem BCTC, báo cáo kế toán quản trị đợc lập có trung thực và hợp lý không, có
phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán thông dụng đã đợc chấp nhận
không. Nội dung công việc của kiểm toán báo cáo tài chính và báo
cáo kế toán quản trị gồm :
- Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tính tin cậy của bá cáo
tài chính, báo cáo kế toán quản trị trớc khi giám đốc ký duyệt và công bố.
- Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đa ra
những kiến nghị và t vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
1.4. Phơng pháp kiểm toán của kiểm toán nội bộ.

Phơng pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức, thủ pháp đợc sử dụng trong
công tác kiểm toán nhằm thực hiện mục đích kiểm toán đã đặt ra. Trong hoạt động
kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ thờng sử dụng hai phơng pháp kiểm toán chủ yếu
sau:
- Phơng pháp kiểm tra, kiểm soát (phơng pháp tiếp cận dựa trên hệ thống kiểm
soát nội bộ hay còn gọi là phơng pháp tuân thủ).
- Phơng pháp kiểm tra chi tiết (phơng pháp tiếp cận kiểm toán chi tiết số liệu
hay còn gọi là phơng pháp kiểm toán cơ bản).
a) Phơng pháp kiểm tra, kiểm soát: hay còn gọi là phơng pháp tiếp cận dựa trên
hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán, đảm bảo rằng
hệ thống kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên dựa vào đó để kiểm toán là hệ
thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
Theo IAG8 khi thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thì kiểm toán viên
cần quan tâm đến các tiêu thức sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
- Sự tồn tại của quy chế kiểm soát nội bộ.
- Sự hoạt động liên tục của quy chế kiểm soát nội bộ.
- Hệ thốngkiểm soát nội bộhoạt động có hiệu lực.
Đặc trng của phơng pháp này là kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát nh: Quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu. Các thử nghiệm kiểm soát
nhằm giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng để đánh giá mức độ tuân thủ các
chính sách thủ rục kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Tuỳ thuộc mức độ thoả mãn về hệ thốngkiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có
thể áp dụng các phơng pháp kiểm soát cụ thể sau:
Phơng pháp kiểm tra hệ thống: Là việc kiểm tra các nghiệp vụ theo hệ
thống từ lúc phát sinh đến khi kết thúc.
Ví dụ: Khi kiểm tra nghiệp vụ tạm ứng kiểm toán viên kiểm tra từ khâu viết giấy xin
tạm ứng, ký duyệt tạm ứng của ngời lãnh đạo đến viết phiếu chi, ghi sổ và thanh toán

tiền tạm ứng.
Sử dụng các thử nghiệm chi tiết.: Là việc kiểm toán viên kiểm tra tài liệu,
mẫu quan sát, phỏng vấn trao đổi với những ngời liên quan trực tiếp tới
đối tợng kiểm toán.
Ví dụ: Kiểm toán viên kiểm tra việc phân công, phân nhiệm thông qua quan
sát các nhân viênlàm việc và phỏng vấn về nhiệm vụ đợc phân công.
b) Phơng pháp kiểm toán cơ bản: Là phơng pháp dùng để thu thập bằng
chứng về mức độ trung thực, hợp lý của những số liệu kế toán. Bao gồm
hai loại kiểm tra chính sau:
Phơng pháp phân tích: Là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu mối
quan hệ bằng các tỷ lệ, các chỉ số để phát hiện và nghiên cứu về các trờng
hợp bất thờng. Bao gồm việc so sánh trị số của một chỉ tiêu giữa các kỳ ví
nhau, giữa thực tế với dự toán, với các doanh nghiệp cùng ngành ... hoặc
nghiên cứu các thông tin tài chính và phi tài chính.
Phơng pháp phân tích giúp kiểm toán viên trong việc lập kiểm toán, xác định
thì gian và phạm vi sử dụng các phơng pháp kiểm toán, cũng nh việc thu thập
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
bằng chứng kiểm toán để chứng minh cho một cơ sở dẫn liệu cá biệt liên
quan đến số d tài khoản hoặc một loại nghiệp vụ. Đồng thời xem xét lại một
cách tổng quát tính hợp lý của toàn bộ thông tin tài chính trong giai đoạn
cuối của cuộc kiểm toán.
Phơng pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số d.
Phơng pháp này bao gồm kiểm tra các nghiệp vụ và số d taì khoản
- Kiểm tra nghiệp vụ: Là việc kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ phát sinh hay
toàn bộ nghiệp vụ nhằm khẳng định tính chính xác của các số d. Mục đích của
phơng pháp này nhằm kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế có đợc phê duyệt đúng
đắn không? Có đợc ghi sổ chính xác, kịp thời không?. Nội dung của kiểm tra
nghiệp vụ gồm:

Chọn các nghiệp vụ cần kiểm tra
Kiểm tra chi tiết tài liệu, chứng từ (bao gồm sự phê duyệt nội dung kinh
tế, tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ...)
Tính toán lại số d tài khoản liên quan.
- Kiểm tra số d mục đích nhàm đánh giá độ chính xác của số d các tài khoản
trên bảng cân đôí kế toán. Phơng pháp này chủ yếu sử dụng trong kiểm toán báo cáo
tài chính.
Trình tự thực hiện kiểm tra nh sau:
Phân tích số d thành nhiều bộ phận cấu thành hay theo từng đối tợng.
Chọn mẫu để kiểm tra và đối chiếu giữa các tài liệu và đối chiếu với tài
liệu thu thập đợc từ bên ngoài.
Đánh giá và xác định lại số d cuối kỳ.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, phơng pháp phân tích giúp kiểm toán viên hiểu
đợc quá trình kinh doanh của bộ phận đợc kiểm toán và nhận rõ khu vực có khả năng
xảy ra rủi ro bằng cách:
Thu thập và phân tích các thông tin về công việc kinh doanh của bộ phận
đợc liểm toán nh lịch sử của đơn vị, các hoạt động kinh doanh chính, cơ
cấu tổ chức...
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
Thu thập và phân
tích các báo cáo để
nhận thức về xu h-
ớng phát triển của
đơn vị. Các thông
tin này giúp kiểm
toán viên quyết định nội dung, thời gian và pạm vi ứng dụng của phơng
pháp kiểm toán.
Kiểm toán viên nội bộ sử dụng phơng pháp phân tích vào việc kiểm tra số liệu

kế toán nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện. Việc áp dụng phơng pháp phân tích đợc dựa
trên cơ sở mối quan hệ sẵn có của các chỉ tiêu, số liệu. Tuy nhiên độ tin cậy vào kết
quả của phơng pháp phân tích còn dựa vào sự đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro.
Trên thực tế phơng pháp phân tích có thể dẫn đến sai lầm do xác định sai các mối
quan hệ.
1.5. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
Bộ phận kiểm toán nội bộ nên đợc tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý và
điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp, chịu sự chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp của
Hội đồng quản trị, (Tổng) Giám đốc doanh nghiệp. Có nh vậy hoạt động kiểm toán
mới đạt hiệu quả cao và mang tính khách quan .
Vị trí của bộ phận kiểm toán nội bộ trong cơ cấu tổ chức đợc mô tả theo sơ đồ
sau :
Sơ đồ 01: Vị trí của bộ phận kiểm toán nội bộ trong cơ
cấu tổ chức


Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
Để hoạt động kiểm toán nội bộ đạt hiệu quả cao, bên cạnh tổ chức bộ phận kiểm
toán nội bộ đảm bảo yêu cầu về độc lập khách quan đòi hỏi phải có đội ngũ kiểm
toán viên đủ năng lực, trình độ chuyên môn, khách quan, độc lập, đáp ứng đợc yêu
cầu công việc.
- Kiểm toán viên phải là ngời có năng lực về nghiệp vụ chuyên môn. Năng lực
của kiểm toán viên có đợc qua việc kết hợp giữa quá trình đào tạo có hệ thống
với quá trình công tác thực hành, tự nghiên cứu, tích luỹ kinh nghiệm trong
thực tế.
- Kiểm toán viên phải là ngời trung thực và có lơng tâm nghề nghiệp, có thái độ
vô t không bị các lợi ích vật chất chi phối và thận trọng trong việc đa ra kết
luận kiểm toán.

- Tính độc lập của kiểm toán viên: Kiểm toán viên không bị ràng buộc bởi các
lợi ích kinh tế ở đơn vị đợc kiểm toán.
Ngoài ra kiểm toán viên phải tôn trọng các bí mật của những thông tin đã thu
thập đợc trong quá trình kiểm toán khi không có sự uỷ quyền đặc biệt hoặc yêu cầu
công bố từ ban quản lý.
Để đảm bảo cho sự độc lập của hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm toán nội bộ
không đợc tham gia vào bất kỳ hoạt động nào khác của doanh nghiệp.
1.6. Tài liệu và bằng chứng kiểm toán

1.6.1. Tài liệu kiểm toán
Theo SAS 41 tài liệu kiểm toán là sổ sách của kiểm toán viên ghi chép về các
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
thủ tục áp dụng, các cuộc khảo sát thực hiện, thông tin thu đợc và những kết luận thu
đợc và là căn cứ cho kiểm toán viên đa ra ý kiến trong báo cáo kiểm toán.
Tài liệu kiểm toán gắn liền với cuộc kiểm toán năm hiện hành nên nó cung
cáp căn cứ cho việc lập kế hoạch kiểm toán, ghi chép bằng chứng kiểm toán thu thập
đợc, kết quả của các khảo sát, dữ kiện của việc quyết định báo cáo kiểm toán thích
hợp, và là căn cứ để giám sát viên và ngơì có thẩm quyền xem xét lại.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm thu thập, lu giữ các
bằng chứng kiểm toán trong tài liệu kiểm toán để làm căn cứ cho những ý kiến đánh
giá và đề xuất trong báo cáo kiểm toán. Tài liệu kiểm toán phải đợc xắp xếp, lu giữ
theo một trật tự nhất định, đảm bảo khoa học và thuận tiện cho việc xem xét. Trởng
nhóm kiểm toán hay trởng phòng kiểm toán phải thờng xuyên kiểm tra tiến độ của
cuộc kiểm toán, soát xét tài liệu của kiểm toán viên thu thập đợc và có hớng xử lý sai
phạm đợc phát hiện. Tài liệu làm việc có thể đợc thể hiện trên giấy tờ, trên máy tính.
Tài liệu làm việc có các tác dụng sau:
+Trợ giúp việc lập kế hoạch và thực hiện công tác kiểm toán.
+Giám sát và kiểm tra lại công tác kiểm toán.

+Lu trữ bằng chứng kiểm toán thu đợc trong quá trình thực hiện
kiểm toán, làm cơ sở cho kiểm toán viên đa ra ý kiến.
Tài liệu kiểm toán bao gồm :
+Các thông tin về cơ cấu tổ chức.
+Các trích lục, sao chụp các tài liệu pháp lý liên quan đến bộ phận
đợc kiểm toán.
+Thông tin chứng minh trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nh
chơng trình, thay đổi chơng trình, kế hoạch.
+Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên dùng trong quá trình kiểm
toán.
+Các bằng chứng
+Báo cáo kiểm toán và các đề nghị có liên quan.
1.6.2. Bằng chứng kiểm toán.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
Bằng chứng kiểm toán là các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập đ-
ợc trong quá trình kiểm toán.Trên cơ sở bằng chứng kiểm toán thu đợc kiểm
toán viên hình thành ý kiến của mình về đơn vị đợc kiểm toán. Bằng chứng
kiểm toán phải đủ về số lợng và đảm bảo về vật chất. Có thể chia bằng chứng
kiểm toán thành 4 loại:
+ Bằng chứng cụ thể: Là những bằng chứng thu thập trong quá trình kiểm
toán nh là các hoá đơn, các chứng từ.
+ Bằng chứng qua số liệu: Bằng chứng này có thể thu thập đợc từ bên ngoài
hoặc từ bên trong đơn vị đợc kiểm toán.
+ Bằng chứng phân tích: Bằng chứng này thu đợc từ quá trình phân tích ,kiểm
tra lại, tính toán, so sánh.
+ Bằng chứng qua kiểm tra: Thu thập đợc qua thẩm vấn hoặc phỏng vấn...
Để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực, kiểm toán
viên thờng áp dụng các kỹ thuật nh kiểm tra đối chiếu, quan sát lấy xác nhận, tính

toán...
Tuy nhiên kiểm toán viên nội bộ thờng sử dụng các phơng pháp nh kiểm
tra đối chiếu, tính toán lại, ít sử dụng phơng pháp quan sát, lấy xác nhận ,thực
nghiệm.
II. Quy trình thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ
thực hiện:
Kiểm toán Báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, trung
thực, đầy đủ, khách quan của Báo cáo tài chính trớc khi trình giám đốc ký duyệt và
công bố. Đồng thời đề xuất những kiến nghị và t vấn cần thiết cho các quyết định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
Do vậy kiểm toán Báo cáo tài chính có nhiệm vụ:
- Kiểm tra xác nhận tính trung thực, đầy đủ, tin cậy của Báo cáo tài chính
- Kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, các chính sách tài
chính kế toán hiện hành, phát hiện những sơ hở yếu kém ,gian lận trong quản
lý, trong bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
- Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin tài chính kế toán cung cấp cho việc phân
tích, đánh giá, định hớng và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra, đánh giá các báo cáo tài chính, đa ra ý kiến ,các kiến nghị, t vấn cần
thiết cho quản lý.
Yêu cầu đối với cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính phải tuân thủ trình tự các bớc
công việc của cuộc kiểm toán nói chung. Phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, phạm
vi cuộc kiểm toán. Kết thúc cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của một đơn vị, kiểm
toán viên phải lập báo cáo về kết quả của cuộc kiểm toán và ký báo cáo kiểm toán.
Đối tợng của kiểm toán Báo cáo tài chính là các Báo cáo tài chính do các đơn
vị gửi về kiểm toán nội bộ Công ty, Báo cáo tài chính của các công ty gửi lên là Báo
cáo tài chính đầy đủ đợc lập theo qui định của Bộ Tài Chính. Nhng với các đơn vị
trực thuộc Công ty, Báo cáo tài chính gửi về kiểm toán nội bộ là các báo cáo không

đầy đủ, chỉ bao gồm một số nội dung nh tiền mặt, tạm ứng, báo cáo chi phí sản
xuất ,giá thành ...
Sau khi xác định yêu cầu của Ban giám đốc về kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm
toán tiến hành lập qui trình kiểm toán.
Qui trình kiểm toán là một hệ thống phơng pháp rõ ràng của quá trình tổ chức một
cuộc kiểm toán nhằm giúp cho kiểm toán viên thu thập đầy đủ chứng cứ cần thiết.
Quy trình của một cuộc kiểm toán nội bộ bao gồm 5 bớc sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
Sơ đồ 02: quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính do kiểm toán nội bộ
thực hiện
2.1. Lựa chọn đơn vị kiểm toán.
Mục đích của kiểm toán nội bộ là nhằm nâng cao hiệu năng, hiệu quả, tính
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
kinh tế của các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Trong việc tổ chức công tác thực hiện kiểm toán nội bộ kiểm toán viên nội
bộ bắt đầu bằng việc tìm hiểu, thăm dò để tìm ra các đơn vị cần đợc kiểm toán. Mục
đích của việc lựa chọn đơn vị kiểm toán nhằm:
Cải tiến và nâng cao hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của bộ phận
đợc kiểm toán.
Đạt các mục tiêu về hoạt động kinh doanh nh: giảm chi phí sản xuất
kinh doanh hoặc chi phí về nghiệp vụ, tăng thị phần, nâng cao chất lợng
hàng hoá dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt
động.
Các yêu cầu của bộ phận đợc kiểm toán đợc coi nh một dịch vụ do kiểm
toán nội bộ cung cấp, chủ yếu gồm:

Các kiến nghị và giải pháp thực tiễn phù hợp với tình hình và yêu cầu
quản lý, năng lực của bộ phận đợc kiểm toán, đem lai kết quả tốt hơn.
Hợp pháp hoá và tăng độ tin cậy, độ an toàn của thông tin kinh tế tài
chính trớc khi công bố công khai.
Truyền đạt công khai những ý kiến chỉ đạo, bản giải trình của ngời phụ
trách bộ phận đơn vị đợc kiểm toán.
Để đạt đợc những mục tiêu kiểm toán kiểm toán viên có thể:
- Rà soát lại các tài liệu, hồ sơ có liên quan tới từng khách thể kiểm toán.
- Thăm quan các cơ sở vật chất, phơng tiện, thiết bị văn phòng.. để đánh giá khả
năng có thể hoàn thành mục tiêu của từng đơn vị.
- Nghiên cứu về các tài liệu có liên quan đến hoạt động của các đơn vị ( chính
sách thủ tục, cơ cấu tổ chức.. ).
- Phỏng vấn các nhà quản lý của từng bộ phận về các lĩnh vực đang gặp khó
khăn.
- Sử dụng các thủ tục phân tích nhằm phát hiện ra xu hớng, mối quan hệ không
bình thờng.
- Thực hiện một số thử nghiệm kiểm toán nhằm khẳng định lại hiểu biết của
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
kiểm toán viên về đơn vị đợc kiểm toán.
Sau khi có thông tin sơ bộ về các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp, các
kiểm toán viên lựa chọn một số đơn vị, bộ phận để lập kế hoạch kiểm toán. Tuỳ theo
yêu cầu của ngời đứng đầu doanh nghiệp mà mục tiêu kiểm toán đối với từng đơn vị,
bộ phận là khác nhau. Do đó kế hoạch kiểm toán đợc lập phải thích hợp với từng
cuộc kiểm toán.
2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò
quan trọng chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán giúp cho kiểm toán viên xác định đợc các vấn đề trọng tâm

cần tập trung, chú ý tránh sai sót, bỏ quên.
Kế hoạch kiểm toán là căn cứ giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có giá trị, là cơ sở để đa ra các ý kiến xác đáng về Báo cáo tài
chính của đơn vị.
Qua việc lập kế hoạch giúp cho kiểm toán viên xác định đợc thời gian, lực lợng
cho cuộc kiểm toán, phối hợp một cách có hiệu quả với các bộ phận có liên quan
hoặc giữa các kiểm toán viên với nhau. Bên cạnh đó có thể hạn chế đợc những điểm
bất đồng giữa các kiểm toán viên nội bộ và bộ phận đợc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ giúp cho kiểm toán viên nội bộ có thể
kiểm soát và đánh giá chất lợng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần
nâng cao chất lợng và hiệu quả của cuọc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán đợc lập căn cứ vào nội dung, quy mô, độ phức tạp của cuộc
kiểm toán và căn cứ kinh nghiệm, sự hiểu biết của kiểm toán viên.
2.1.1. Nội dung của kế hoạch kiểm toán
Nội dung của kế hoạch kiểm toán bao gồm :
- Thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các
văn bản, chế độ qui định liên quan đến bộ phận kiểm toán.
+ Thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cơ
cấu tổ chức của đơn vị đợc kiểm toán.
+ Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán thờng
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
xuyên.
+ Tham quan cơ sở vật chất.
+ Kiểm tra các chính sách thủ tục của đơn vị.
+ Nhận diện các bên hữu quan.
+ Dự kiến nhu cầu đối với các chuyên gia bên ngoài.
- Xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán .
- Đánh giá về mức trọng yếu hay nói cách khác là xác định mức độ tin

cậy dự kiến đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Xác định nội dung, thời gian, phạm vi và các phơng pháp kiểm toán sẽ
thực hiện.
- Tổ chức lực lợng và phối hợp các bớc công việc.
Kế hoạch kiểm toán đợc duy trì trong suốt quá trình kiểm toán và triển khai kế
hoạch toàn diện về phạm vi thực hiện kiểm toán.
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán gồm 3 bớc:
B ớc 1 : Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ.
Kế hoạch kiểm toán sơ bộ giúp cho kiểm toán viên dự tính và tổng hợp về khối
lợng công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành và nhân lực cần thiết.
Việc lập kế hoạch sơ bộ bao gồm các bớc sau:
Tiếp xúc với đối tợng đợc kiểm toán và những ngời có liên quan đến kiểm toán
để tìm hiểu.
- Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ mà bộ phận đó đảm nhiệm .
- Tình hình phát triển của doanh nghiệp ảnh hởng đến bộ phận nh thế nào?
Thay đổi về kỹ thuật, chế độ tài chính kế toán...ảnh hởng đến đơn vị đợc kiểm
toán ra sao ?
- Thu thập các thông tin về tình hình của bộ phận đợc kiểm toán nh báo cáo
quản trị nội bộ, kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo kiểm toán kỳ trớc,các
sổ kế toán, các qui định liên quan đến bộ phận.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đơn vị đợc kiểm toán.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm 4
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
mục tiêu:
- Bảo vệ tài sản của đơn vị.
- Bảo đảm độ tin cậy của hệ thống thông tin.
- Bảo đảm việc thực hiện các qui định pháp lý.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động.

Hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 4 yếu tố là môi trờng kiểm soát, hệ thống thông
tin; các thủ tục kiểm soát và bộ máy kiểm toán nội bộ .
Một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh cần phải có các chính sách và thủ tục kiểm
soát thích hợp bao gồm các qui định, chế độ về quản lý, nội qui về bảo vệ tài sản,
hay các qui trình về những mặt quản lý cụ thể. Do đó mục tiêu của hệ thống kiểm
soát nội bộ là:
1. Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp lý(tính đầy đủ. Điều
này khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc ghi số đầy đủ( tính đầy đủ).
3. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phê chuẩn đúng đắn (Sụ phù hợp).
4. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc đánh giá đúng đắn (Sự đánh giá).
5. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phân loại đúng.
6. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc phản ánh kịp thời tránh hiện tợng bỏ
sót nghiệp vụ.
7. Các nghiệp vụ kinh tế phải đợc ghi số đúng đắn và chuyển sổ chính
xác.
Ví dụ: Qui trình về luân chuyển chứng từ phải bao gồm từ việc lập chứng từ,
phê duyệt chứng từ, vào sổ, lu trữ, huỷ.
Các thủ tục kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ đợc xây dựng trên 3
nguyên tắc :
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm : qui định rõ sự cách ly thích hợp về trách
nhiệm trong các nhiệm vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm
dụng quyền hạn.
Chẳng hạn nh tách ly trách nhiệm giữa kế toán tiền mặt với thủ quĩ, kế toán
nguyên vật liệu và thủ kho...
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân
Chuyên đề tốt nghiệp Kiểm
toán 40B
- Nguyên tắc phân công công việc rõ ràng: Theo nguyên tắc này cần phân
chia công việc cụ thể cho từng ngời, từng bộ phận tạo ra sự chuyên môn hoá trong

công việc, do đó ít xảy ra sai sót và khi xảy ra dễ phát hiện vì có sự kiểm tra chéo.
- Nguyên tắc chế độ uỷ quyền và phê chuẩn.
Ngoài 3 nguyên tắc trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm việc qui định
chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản ..
Khi kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của các đơn
vị, mục đích xác minh tính hữu hiệu và làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực
hiện kiểm toán. kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế và vận hành của hệ thống
kiểm soát nội bộ đơn vị đợc kiểm toán nhằm:
Nhận diện và đánh giá sai phạm tiềm tàng.
Quyết định mức rủi ro kiểm soát ảnh hởng đến rủi ro phát hiện, từ đó ảnh hởng
đến số lợng bằng chứng kiểm toán phải thu thập để có kế hoạch thiết kế các
phơng pháp kiểm toán thích hợp.
Phơng pháp tìm hiểu bao gồm:
Xem xét các qui định về chính sách về chính sách, thủ tục kiểm soát của đơn
vị đợc kiểm toán.
Kiểm tra chọn điểm các chứng từ, sổ sách đã hoàn tất thông qua việc kiểm tra
này kiểm toán viên có thể thấy đợc việc vận dụng các chính sách và thủ tục
kiểm soát của đơn vị mình có hiệu quả không.
Quan sát quá trình hoạt động để khẳng định thực tế các chính sách, thủ tục
kiểm soát có đợc sử dụng hay không. Hoặc kiểm toán viên có thể đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ đơn vị đợc kiểm toán thông qua mô tả hệ thống kiểm
soát nội bộ bằng việc sử dụng một trong 3 phơng pháp nh: vẽ các lu đồ, lập
bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ hoặc lập bảng tờng thuật về kiểm soát nội bộ.
Thông thờng trong kiểm toán nội bộ các kiểm toán viên thờng sử dụng phơng
pháp lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ theo đó mục tiêu chi tiết của kiểm soát nội
bộ đợc cụ thể thành các câu hỏi dới dạng có hoặc không. Các câu trả lời sẽ cho thấy -
u, nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ví dụ: một hệ thống kiểm soát nội bộ
Sinh viên: Hoàng Thị Hồng Vân

×