Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BẠCH ĐẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.38 KB, 9 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 GVHD: TS. Trần Quý Liên
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BẠCH
ĐẰNG
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ
phần Nhựa Bạch Đằng
Xuất phát từ một doanh nghiệp Nhà nước, trải qua 17 năm hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Nhựa Bạch Đằng đã đạt được nhiều thành tựu lớn trong cả lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh. Sản phẩm nhựa Bạch Đằng đã và đang chiếm lĩnh một thị trường
lớn cả trong và ngoài nước bởi chất lượng cao, giá thành hợp lý cũng như thái độ chăm
sóc khách hàng tận tình.
Khi nền kinh tế đất nước bước vào thời kỳ hội nhập, nhiều sản phẩm cạnh tranh
xuất hiện trên thị trường, công ty vẫn khẳng định được chỗ đứng của mình là một trong
hai nhà phân phối sản phẩm nhựa lớn nhất miền Bắc. Ưu điểm của công ty về tổ chức
hoạt động kinh doanh có thể thấy rõ là:
- Bộ máy lãnh đạo làm việc hiệu quả, chỉ đạo tậo trung, thống nhất từ cấp trên
xuống cấp dưới.
- Các phòng ban làm việc theo đúng chức năng nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu chuyên
môn hóa trong sản xuất.
- Biết khai thác thị trường, nắm bắt nhanh nhạy xu thế phát triển của đất nước từ
đó có kế hoạch kinh doanh hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho các cán bộ công nhân viêc, từ đó khuyến khích người lao
động làm việc có hiệu quả hơn.
- Không ngừng đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm
chất lượng cao phục vụ khách hàng.
- Công tác đào tạo chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên được tổ chức
một cách thường xuyên đã góp phần đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ
hiện tại
- …
1
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Có thể nói công ty Cổ phẩn Nhựa Bạch Đằng đã phát triển không ngừng và để đạt
được sự phát triển như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể công ty, của bộ phận lãnh
đạo, bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh, tiêu thụ....và đóng góp không nhỏ trong sự
thành công đó là vai trò của bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức,
phân công lao động hợp lý đảm nhận tốt việc phản ánh và giám đốc khối lượng nghiệp
vụ sản xuất kinh doanh quy mô tương đối lớn, chu kỳ kinh doanh diễn ra liên tục.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty Nhựa Bạch Đằng, em đã được học hỏi
nhiều về công tác kế toán thực tiễn được thực hiện trong doanh nghiệp. Dựa vào những
kiến thức đã học cùng với thời gian tìm hiểu thực tế vừa qua, em đã ghi nhận được một
số ưu điểm và những một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tại công ty, đặc
biệt là trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành như sau:
3.1.1. Ưu điểm
 Công tác kế toán tài chính đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý quá trình khai thác, luân
chuyển và sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
 Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung nên việc cung cấp số
liệu giữa các bộ phận được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ. Các báo
cáo hàng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán năm được lập đảm bảo thời gian và đúng
theo chế độ, chuẩn mực. Việc ghi chép và phản ánh số liệu kế toán ở công ty được thực
hiện một cách hợp lý, trung thực, đúng chế độ, chuẩn mực đã quy định.
 Lao động trong bộ máy kế toán là đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình
với công việc, chuyên môn vững chắc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giúp
lãnh đạo công ty điều hành tốt công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Những thông tư, quy định mới của Bộ Tài Chính trong công tác kế toán toàn doanh
nghiệp nói chung và kế toán chi phí, tính giá thành nói riêng luôn được cập nhật và thay
đổi để phù hợp với quy định. Kế toán luôn cập nhật và phản ánh một cách chính xác, kịp
thời, đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất hàng tháng, từ đó lên
hệ thống sổ sách kế toán của công ty trong năm tài chính.
2
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: TS. Trần Quý Liên
 Các phòng ban trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần xây
dựng được một kế hoạch sử dụng nguyên, vật liệu hợp lý, giảm thiểu chi phí sản xuất
xuống mức thấp nhất mà chất lượng sản phẩm vẫn không đổi.
 Bộ phận kế toán cùng các phòng ban đã kết hợp với nhau để xây dựng một hệ thống các
định mức chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp), hệ
thống giá thành đơn vị, kế hoạch tương đối chính xác, giúp phân tích sự biến động của
giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù
hợp nhất. Nó là cơ sở cho sản xuất phát triển và góp phần tạo những thuận lợi cho công
tác kiểm tra giám sát.
 Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất
tại phân xưởng đã tạo động lực cho người lao động hăng say sản xuất, nâng cao năng
suất lao động. Bên cạnh đó, các khoản trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được công
ty trích theo đúng quy định, góp phần làm người lao động yên tâm hơn trong sản xuất,
gắn bó với công ty hơn nữa.
Những ưu điểm đó luôn được phát huy khiến cho việc sản xuất sản phẩm cũng như
việc hạch toán kế toán trong doanh nghiệp được thực hiện một cách chính xác và kịp
thời. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại như sau:
3.1.2. Nhược điểm
 Bộ máy kế toán áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chứng từ. Đây là một phương pháp
tổ chức sổ thuận tiện, vận dụng cho các doanh nghiệp lớn, áp dụng cho doanh nghiệp kế
toán thủ công. Tuy nhiên, trong thời kỳ hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp cơ giới hóa
tính toán thì hình thức mà công ty đang áp dụng là không phù hợp. Bên cạnh đó, việc áp
dụng hình thức Nhật ký chứng từ sẽ làm cho khối lượng sổ sách, chứng từ sẽ nhiều hơn.
 Khối lượng công tác kế toán nhiều khiến cho các nhân viên kế toán phải thực hiện nhiều
nhiệm vụ, điều này gây khó khăn cũng như không tránh khỏi sai sót trong quá trình làm
việc.
 Với công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thì việc đưa chi phí nhân viên quản lý
phân xưởng vào chi phí nhân công trực tiếp là sai chế độ. Việc tập hợp này dù không ảnh
3

Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
Số lượng SPDD cuối kỳ
Số lượngTP + Số lượng SPDD
Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD
=
x
Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng
Số lượng SPDD cuối kỳ
Giá trị vật liệu chính nằm trong SPDD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: TS. Trần Quý Liên
hưởng đến công tác kết chuyển chi phí và tính giá thành tại công ty do mô hình sản xuất
kinh doanh chỉ có một phân xưởng, nhưng về mặt kinh tế thì nó đã phản ánh không
chính xác bản chất của chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Với công tác trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì hàng tháng kế toán lập bảng phân
bổ lương và BHXH theo ước tính. Đến thời điểm có quyết toán tiền lương BHXH thì kế
toán mới tiến hành trích lập theo đúng quy định hiện hành và thực hiện các bút toán điều
chỉnh chi phí nhân công trực tiếp. Theo đó, việc điều chỉnh này sẽ làm thay đổi đến việc
tập hợp chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ.
 Theo quy định tại điểm 3.2 – Mục III – Phần B – Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày
22/12/2003 của Bộ Tài chính thì chi phí tiền ăn giữa ca trả cho người lao động theo quy
định của Bộ Luật lao động là khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
và tiền ăn ca phát sinh tại bộ phận nào thì ghi vào chi phí của bộ phận đó. Tuy nhiên kế
toán của công ty hạch toán tiền ăn ca của của tất cả lao động trong doanh nghiệp vào TK
627 hoặc TK 642.
 Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tỷ lệ công nhân trực tiếp sản
xuất chiếm 2/3 số lượng công nhân viên toàn doanh nghiệp nhưng kế toán công ty không
tiến hành trích trước tiền lương phép. Tuy số lượng công nhân viên trong công ty không
nhiều nhưng việc không trích trước tiền lương phép có thể ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm nếu trong tháng số lượng công nhân trực tiếp sản xuất đồng loạt nghỉ phép như
mùa du lịch hay lễ hội.

 Với công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thì kế toán công ty đã lựa chọn phương
pháp đánh giá theo nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo phương pháp này ta có công
thức:
4
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
Giá trị SPDD cuối kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ Đơn giá xuất NVLC
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Tuy nhiên, trên Nhật ký giá thành của công ty, ta lại thấy giá trị sản phẩm dở dang được
đánh giá theo công thức:
Như vậy là trên thực tế doanh nghiệp không áp dụng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ theo nguyên vật liệu chính.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Công ty Cổ phần Nhựa Bạch Đằng
Trước một số vấn đề còn tồn tại như đã nêu trên, em xin đóng góp một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Nhựa Bạch Đằng như sau:
• Với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán công ty cần phân định rõ chi
phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm các khoản chi phí phải trả cho lao động trực tiếp sản
xuất, không bao gồm chi phí của nhân viên quản lý phân xưởng. Bên cạnh đó, tiền ăn ca
của công nhân trực tiếp phải đưa về TK 622 – Chi phí nhân viên trực tiếp sản xuất để
theo đúng chế độ kế toán trong doanh nghiệp là chi phí phát sinh ở bộ phận nào thì đưa
về chi phí của bộ phận ấy.
• Với các khoản trích theo lương thì kế toán nên căn cứ vào danh sách của những công
nhân viên chức được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để tiến hành trích lập,
đưa vào Bảng phân bổ lương và Bảo hiểm xã hội. Tránh việc phân bổ theo giá tạm tính
rồi điều chỉnh vào cuối kỳ có thể ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí để tính giá thành
sản phẩm.
• Công ty nên lập kế hoạch trích trước tiền lương phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để
đảm bảo cho công tác tính giá thành sản phẩm sản xuất vào cuối kỳ không bị ảnh hưởng.

Cụ thể:
Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch dự báo nghỉ phép năm
Bước 2: Tính tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép năm theo kế hoạch
5
Trương Thị Hoài Anh Lớp: Kế toán 46C
x

×