Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN MAY 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.55 KB, 41 trang )


THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN MAY 19
----------------o0o----------------
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY :
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19
TK số 05122.630.0 Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Mã số thuế : 0100385836
Trụ sở chính : 311 dường Trường Chinh - Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại :3.8531153 – 3.8537505 – 8.531908 / FAX : 853015
Cuối năm 1982, Quân chủng Phòng Không thành lập trạm may đo trực thuộc Cục Hậu Cần. Sau
một thời gian làm công tác chuẩn bị , ngày 01/04/1983 tram may đo Phong Không chính thức đi vào
hoạt động, tiền than của công ty cổ phần may 19 ngày nay. Nhiệm vụ của trạm may đo lúc đó : may
quân phục K28 cho các cán bộ cấp tá của Quân chủng Phòng Không và từng bước xây dựng trạm
vững mạnh toàn diện. Thành lập và hoạt động trong cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, toàn bộ nhà
xưởng, máy móc, trang thiết bị và tiền lương của cán bộ, công nhân viên đều do ngân sách quân đội
cấp. Trong những ngày đầu tiên thành lập, trạm mới chỉ có 45 cán bộ công nhân viên, cơ sở trang
thiết bị còn nghèo nà, lạc hậu (45 máy khâu đạp chân của Trung Quốc ), trình độ cán bộ, công nhân
còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ hẹp nên hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế. Từ năm
1983 đến năm 1991, trạm vừa thực hiện nhiệm vụ, vừa đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ, nhân
viên, vừa chủ động đề nghị cấp trên đầu tư, mua sắm mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng quy mô sản xuất.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý tập trung quan lieu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Ngày 20/5/1991, Bộ Quốc phòng ra quyết định
thành lập xí nghiệp may X19 trực thuộc Cục Hạu Cần. Thực hiên Nghị định 388 của Chính Phủ, từ
ngày 22/7/1993 xí nghiệp chính thức là doanh nghiệp của nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập. Đến tháng 10/1996, theo quyết định của Bộ Quốc phòng, xí nghiệp may X19 trở thành công ty
247. Thực hiện quyết định số 890/QĐ – BQP ngày 16/5/2005 của Bộ Quốc phòng về việc phê duyệt
phương án và chuyển công ty 247 thành công ty cổ phần May 19. Theo đăng ký kinh doanh số
0103009102/CTCP do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp, Công ty cổ phần May 19 đã chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 05/09/2005 có tài khoản và con dấu riêng.


Tình hình tăng trưởng kinh tế của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua một số
chỉ tiêu trong bảng sau :
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
1
1. Vốn kinh doanh
Tr®
39.086 39.597 43.323
- Vốn cố định
Tr®
15.228 14.637 11.716
- Vốn lưu động
Tr®
23.857 24.960 31.606
2. Doanh thu
Tr®
32.798 49.852 56.476
3. Lợi nhuận
Tr®
1.645 1.556 2.079
4. Nộp ngân sách
Tr®
1.586 2.984 2.509
5. Thu nhập bình quân Đồng 850.000 971.000 1.407.000
6. Lao động bình quân Người 1.128 1.132 916
II. NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19.
1.Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần May 19 có nhiệm vụ :
- Chủ động khai thác các nguồn hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong và ngoài quân đội,

đặc biệt là khai thác các nguồn hàng trang phục của các cơ quan ban nghành nhà nước
cũng như nhu cầu may mặc dân sinh và phục vụ xuất khẩu.
- Chủ động quan hệ, giao dịch tìm kiếm thị trường, lo đủ và dư việc làm cho công nhân, tổ
chức huấn luyện, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân.
- Tìm các giải pháp quản lý, chỉ đạo hướng dẫn công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm
và tổ chức tiêu thụ hết số sản phẩm làm ra, củng cố từng bước uy tín và vị thế của công
ty trên thị trường.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty :
Công ty cổ phần Mya 19 là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc theo quy trình công
nghệ khép kín cắt – may và hoàn thiện sản phẩm bằng các máy móc chuyên dung, lượng sản phẩm
tương đối lớn về mặt số lượng và phong phú về mặt chủng loại, mẫu mã. Công ty tổ chức sản xuất
kinh doanh theo 4 phân xưởng,mỗi phân xưởng có chức năng, nhiêm vụ khác nhau. Nhiệm vụ chính
của từng phân xưởng như sau :
- Phân xưởng căt : Cắt các loại quần áo theo số đo, mẫu mã của khách hanhgf yêu cầu, sau
đó ép mếch, vắt sổ và chuyển cho các phân xưởng may tiếp tục may và hoàn thiện sản
phẩm.
- Phân xưởng may I, II : Thực hiện các công nghệ may và hoàn thiện bán sản phẩm mà
phân xưởng cắt chuyển giao.
- Phân xưởng may cao cấp : Thực hiện công nghệ may như phân xưởng may I và II.
Ngoải ra, phân xưởng may cao cấp còn chuyên may những mặt hàng coa cấp đòi hỏi
chính xác cao, kiểu cách phức tạp.
2
2
Nguyên vật liệu
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may II
Kho thành phẩm
Phân xưởng cao cấp
Phân xưởng may I
Xuất trả khách hàng

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty :
Công ty CP May 19 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục.
Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín
: Cắt – May hoàn thiện sản phẩm, đồng thời trong giai đoạn may, các bộ phận, các chi tiết sản phẩm
lại được sản xuất 1 cách độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản
phẩm may.
Từ nguyên liệu chính là vải ( loại vải tùy theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng), phòng kỹ
thuật căn cứ vào kế hoạch cắt do phòng kế hoạch chuyển sang để tiến hành thiết kế, may thử quần
áo mẫu ( nếu khách hàng chưa có mẫu hoặc khách hàng yêu cầu) và lập kế hoạch căt đối với những
đơn đặt hàng lớn, số lượng nhiều, sản xuất hàng loạt, viết phiếu may đo đối với hợp đồng nhỏ đặt
may đo. Vải và kế hoạch sản xuất sẽ được chuyển cho phân xưởng cắt để tiến hành trải, cắt theo tác
nghiệp hay cắt theo số đo ghi trên phiếu may đo và pha thành các bán thành phẩm. Tại phân xưởng
cắt, có nhân viên giám sát kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn, giám sát thực hiện cắt trên vải theo đúng
yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật.
Bán thành phẩm cắt chuyển sang phân xưởng may, tại đây tiến hành phân công chuyên môn
hóa theo từng chi tiết của sản phẩm đến từng chuyền may. Bán thành sản phẩm do nhân viên thống
kê nhận về, sau đó được quản đốc phân xưởng giao cho các tổ. Từng tổ nhận BTP và bóc tách hàng
sau đó tiến hành may chuyền. Khâu cuối cùng của giai đoạn là may ghép các bộ phận, chi tiết riêng
lẻ thành sản phẩm và tiến hành gắn mác, thùa đính, là, kiểm hàng theo ngày ghi trên hợp đồng đã ký
kết. Toàn bộ quy trình công nghệ thực hiện ản xuất theo sơ đồ :

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Công ty CP May 19 là đơn vị hạch toán độc lập, tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng.
3
3
Giám đốc
Phó giám đốc kế hoạch Phó giám đốc nội bộ
Văn phòng công tyPhòng tài chính kế toánPhòng kế hoạch Phòng kỹ thuậtPhòng kinh doanh

Phân xưởng cắtPhân xưởng may I Phân xưởng may IIP.X may cao cấp
- Giám đóc công ty : chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ủy quyền cho các phó giám
đóc khi đi vắng. Trực tiếp giúp việc cho giám đóc gồm có :
- Phó giám đốc kế hoạch : Phụ trách hoạt động ản xuất kinh doanh toàn công ty.
- Phó giám đóc phụ trách nội bộ : phụ trách công việc nội bộ trong công ty.
Các phòng chức năng gồm có :
- Văn phòng công ty : thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, BHYT,
BHXH và công tác hành chính quản lý.
- Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, quản lý tài
chính của công ty theo quy định của nhà nước. Lập báo cáo tài chính tháng, quý năm
theo quy định.
- Phòng kế hoạch : xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,đôn đoác và giám sát việc thực
hiện kế hoạch ở các phân xưởng.
- Phòng kỹ thuật : xây dựng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức lao
động.Tổ chức thiết kế và chế tạo mẫu. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm của toàn công ty.
- Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu : tìm kiếm và khai thác thị trường trong và ngoài
nước, ký kết hợp đồng với khách hàng, tổ chức quảng cáo tiêu thuản phẩm.
Mô hình bộ máy quản lý cuae công ty cổ phần May 19 :
5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
4
4
K toỏn trng
K toỏn NVL CCDC, KT CPGT, KT thanh toỏn, KT tiờu thK toỏn tng hp, k toỏn TSC
Nhõn viờn thng kờ cỏc phõn xng v b phn kho
K toỏn cụng n, k toỏn thanh toỏnK toỏn tin lng, th qu
Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán và mối liên hệ giữa các bộ phận
B mỏy k toỏn ca cụng ty c t chc theo hỡnh thc b mỏy k toỏn tp trung. Ton b
cụng vic k toỏn c thc hin tp trung ti phũng k toỏn, ti cỏc phõn xng hch toỏn bỏo cỏo

s, khụng t chc b phn k toỏn riờng.
K toỏn trng chu trỏch nhim trc giỏm c v ton b cụng tỏc k toỏn ti chớnh ca cụng
ty, iu hnh cụng vic chung ca c phũng.
K toỏn tng hp chu trỏch nhim qun lý hot ng ca cỏc k toỏn viờn, lp cỏc bỏo cỏo ti
chớnh k toỏn theo quy nh.
Cỏc k toỏn viờn cú nhim v thu thp, x lý thong tin k toỏn phỏt sinh hng ngy mt cỏch
chớnh xỏc m bo ỳng ch k toỏn hin hnh

Hỡnh thc k toỏn :
Cụng ty c phn May 19 thc hin cụng tỏc hch toỏn k toỏn theo hỡnh thc nht ký
chung
V h thng ti khon v bỏo cỏo ti chớnh :
V c bn, h thng ti khon, s sỏch v bỏo cỏo ti chớnh ca cụng ty ó ỏp
dng theo ỳng ch k toỏn doanh nghip
III. THC T CễNG TC CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN PHM
TI CễNG TY C PHN MAY 19
5
5
I.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần may 19:
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty cổ phần May 19 là quy trình sản xuất
phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành. Mặt khác, kết quả sản xuất của
từng giai đoạn không có giá trị sử dụng và không bán chúng ra ngoài. Chỉ có sản phẩm hoàn thành ở
giai đoạn sau cùng mới được xác định là thành phẩm và mới có giá trị sử dụng.
Một điểm nữa, khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất trong kỳ là rất lớn nhưng lại chỉ được phân
chia thành một số loại sản phẩm nhất định. Như vậy, với đặc điểm cụ thể trên, để đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý, hạch toán.Công ty đã xác định:
+Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xuởng sản xuất.
+Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
+Kỳ tính giá thành là hàng tháng.

Với những đặc điểm trên, em sẽ chọn 3 sản phẩm để tập hợp chi phí và tính giá thành. Phân xưởng
cắt sẽ chịu trách nhiệm về việc nhận nguyên vật liệu chính và tạo thành bán thành phẩm, còn ở mỗi
phân xưởng may sẽ nhận nguyên vật liệu phụ và bán thành phẩm để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
*Sản phẩm áo jacket-(Mã HO-5745) gia công cho hãng S4-Fashion do phân xưởng may III sản xuất.
*Sản phẩm quần áo đông len ngành viện kiểm sát do phân xưởng may cao cấp sản xuất.
*Aó sơ mi nam dài tay cho hãng DAO do phân xưởng may V sản xuất
2.Phân loại chi phí:
2.1 Cách phân loại chi phí:
Tại công ty, chi phí sản xuất được phân loại theo khoản mực chi phí trong giá thành sản phẩm bao
gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành 2 loại là chi phí nguyên vật liệu chính và
chi phí vật liệu phụ.
-Chi phí nguyên vật liệu chính là vải, dựng, bông các loại.. có tác dụng tạo nên sản phẩm. Những
nguyên vật liệu này phong phú về chủng loại, có tính năng, tác dụng khác nhau và một phần do công
ty tự mua. Một phần do khách hàng đem đến. Do đó, đối với loại hình sản xuất nột bộ, khoản mục
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
-Chi phí vật liệu phụ: bao gồm cúc, chỉ, nhãn mác, bao bì đóng gói các loại..Nó được đi kèm với
nguyên vật liệu chính để phục vụ sản xuất một đơn đặt hàng nào đó.
6
6
• Chi phí nhân công trực tiếp :
Là toàn bộ lương chính lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp
sản xuất và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
• Chi phí sản xuất chung :
Là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản lý,sản xuất của các phân xưởng bao
gồm:
-Chi phí nhân viên phân xưởng: là tiền lương chính, lương phụ, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
-Chi phí vật liêu, công cụ, dụng cụ dùng chung cho các phân xưởng như chi phí vật liệu, phụ liệu
dung sửa chữa máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý phân xưởng.

-Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
-Chi phí hoạt động mua ngoài và các chi phí khác như tiền thuê sửa chữa TSCĐ, tiền điện nước,
điện thoại dùng ở phân xưởng…
2.2 Tổ chức tài khoản tập hợp chi phí:
Hệ thống tài khoản được áp dụng để hạch toán chi phí sản xuất phát sinh:
-Tài khoản 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất.
-Tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí về tiền lương, tiền công, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
-Tài khoản 627: “chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí như tiền lương công nhân quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ, chi phí khác..
Ngoài ra, tài khoản này còn để phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ
quy định.
-Tài khoản 154: “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và cấp
số liệu để tính giá thành sản phẩm.
3.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ nguyên vật liệu chính và các vật liệu phụ dùng cho sản
xuất trong kỳ được tập hợp cho từng loại sản phẩm hoàn thành trong tháng.
7
7
*Chứng từ sử dụng:
-Phiếu xuất kho , bảng kê phiếu xuất kho vật tư cho sản xuất, bảng tổng hợp nguyên vật liệu sử
dụng, bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ, dụng cụ.
-Căn cứ vào các chứng từ gốc này kế toán ghi vào sổ nhật ký và sổ cái.
*Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”
*Công ty cổ phần may 19 chuyên sản xuất may đo, gia công hàng may mặc, hàng xuất khẩu và
hàng nội địa theo đơn đặt hàng. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số lượng sản phẩm nhỏ lẻ để

phục vụ khách hàng không thường xuyên và bán ra ngoài thông qua cửa hàng giới thiệu và bán sản
phẩm.
Đối với loại hình sản xuất gia công theo đơn đặt hàng, Do đặc thù của hàng may gia công là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ
• trong giá thành sản phẩm sản xuất vì toàn bộ nguyên vật liệu chính phụ đều do khách hàng
giao cho công ty theo đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng gia công
giữa hai bên. Xuất phát từ đặc điểm này mà công ty chỉ hạch toán chi phí vận chuyển và chi
phí vật liệu phụ nếu khách hàng yêu cầu công ty mua hộ.
-Sau khi vận chuyển nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp, công ty kiểm nhận số hàng đó.
Nếu phát hiện thiếu công ty sẽ thông báo cho khách hàng. Nếu khách hàng có yêu cầu bằng
văn bản công ty sẽ mua hộ khách hàng số NVL thiếu hụt đó, khách hàng sẽ thanh toán cho
công ty sau.
-Thông thường khi cung cấp nguyên vật liệu cho công ty thì khách hàng có trách nhiệm gửi
kèm thêm 3.5% số nguyên vật liệu dôi ra để bù vào sự hao hụt mất mát trong quá trình vận
chuyển cũng như sản xuất. Trong quá trình gia công công ty có thể không dùng hết số
nguyên vật liệu đó do tiết kiệm được thì phần tiết kiệm đó công ty đuợc hưởng và không
hạch toán vào khoản giảm chi phí sản xuất mà hạch toán vào doanh thu tiết kiệm. Vì vậy
hàng gia công không hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà chỉ hạch toán chi phí vận
chuyển số nguyên vật liệu ấy vào giá trị sản phẩm trong kỳ.
• Đối với loại hình sản xuất toàn bộ, công ty tự tổ chức thu mua nguyên vật liệu nên trị giá
nguyên vật liệu mua vào được tính bằng giá mua cộng chi phí thu mua chưa có thuế GTGT.
8
8
Do đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần may 19, toàn bộ nguyên vật liệu chính là các loại
vải dùng cho sản xuất do phân xưởng cắt sử dụng, ở các phân xưởng may chỉ sử dụng vật liệu phụ
để hoàn thiện sản phẩm.
Hàng tháng, dựa trên kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản xuất cho các phân xưởng.
Ở kho, căn cứ vào yêu cầu của lệnh sản xuất, thủ kho lập báo cáo chi tiết về từng loại, thứ nguyên
vật liệu cần dùng. Trên cơ sở đó, Ban chuẩn bị sản xuất ghi phiếu xuất kho ghi rõ số lượng, chủng
loại vật tư cần dùng để sản xuất cho từng loại sản phẩm cụ thể.

Tại phân xưởng cắt, vật tư theo dõi trên phiếu theo dõi bàn cắt, xác định lượng vật tư thừa thiếu
thanh toán với thống kê phân xưởng, Tại kho, thủ kho mở sổ theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư về
mặt số lượng, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán vật liệu.
* Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu:
-Công ty cổ phần may 19, kế toán tính giá trị nguyên vật liệu xuất dùng theo giá thực tế đích danh.
Có nghĩa là giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho
theo từng lần nhập và số lưọng xuất kho theo từng lần xuất.
-Do đặc điểm riêng của sản phẩm may nên vật liệu phụ: chỉ, nhãn, mác… thường đi kèm với nguyên
vật liệu chính để phục vụ từng loại sản phẩm cụ thể. Vật liệu phụ ở công ty cũng được xuất theo giá
thực tế đích danh.
Giá thực tế vật tư xuất
kho
=
Số luợng vật tư xuất
kho
x
Đơn giá thực tế vật tư nhập
kho
Ví dụ : Trong tháng 11/2009 xuất 1050m vải len viện kiểm sát, đơn giá 77.090 đ/m, xuất 504m vải
lót lụa đơn giá 12.500đ/m để may quần áo đông len cho Viện kiểm sát thành phố Hà Nội, giá xuất
dùng thực tế như sau:
-Giá thực tế của 1050 m = 1.050 x 77.090 = 80.944.500 (đồng)
vải len viên kiểm soát xuất dùng
-Giá thực tế của 504m = 504 x 12.500 = 6.300.000 (đồng)
vải lót lụa xuất dùng
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty CP may 19
Địa chỉ: số 311- đường Trường Chinh –Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
9

9
Ngày 02 tháng 11 năm 2009 Nợ: TK 621
Số: 01 Có: TK 152
Họ tên người nhận hàng : Phạm Văn Khương Địa chỉ: XN cắt
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho (ngăn lô): vật tư Đơn vị tính: Đồng
STTTêTên, nhãn hiệu, quy cách,
phphẩm chất vật tư, hàng hoá
M
ã
số
Đơn
vị
tính
SL
yêu
cầu
SL
thực
xuất
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Vải len viện kiểm sát m 1.050 77.090 80.944.500
2 Vải lót lụa m 504 12.500 6.300.000
3. Vải lót katê trắng m 180,6 5.600 1.011.360
.. ……… …. … …..
Cộng x x x x x 91.815.860
-Tổng số tiền (viết bằng chữ): chín mốt triệu, tám trăm mười lăm ngàn, tám trăm sáu mươi đồng

chẵn.
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán Giám đốc
phiếu hàng trưởng
Biểu số 2:
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT( TRÍCH)
ĐVT: đồng
NT Số CT Tên vật tư SL Đơn giá Thành tiền
02/11 XK 01 NVL SX quần áo len
cho ngành viện kiểm
m 905.658.600
10
10
sát
Vải len việnVải len viện kiểm sát m 1050 77.090 80.944.500
Vải lót lụa m 504 12.500 6.300.000
Vải lót katê trắng m 180,6 5.600 1.011.360
….. …… ……… …. ….. ……. …….
05/11 XK04 NVL gia công SX áo
jacket cho hãng S4
Vải kaki màu vàng m 7652,6
Vải lót lụa m 3937,4
… … …… … …. …. …..
06/11 XK05 NVL SX may áo sơ mi
nam cho công ty DAO
Vải katê nhật m 14.300 25.000 357.500.000
… …. ……… … … …. ….
15/11 XK17 Xuất phụ tùng cho PX
may cao cấp
Kim máy may Hộp 27 100.000 2.700.000
Chân vịt máy may cái 40 35.000 1.400.000

….. ….. …….. …. …. …. ….
Tổng cộng 1.339.451.570
-Từ số liệu trên bảng kê phiếu xuất kho vật tư, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu
vào cuối tháng.
Biểu số 3 :
Đơn vị: công ty cổ phần may 19
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 11/2009
Đơn vị: Đồng
TT Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi nợ các TK)
TK 152 TK 153
1 Tk 621-CPNVLTT 1.326.316.530
NVL chính xuất dùng cho PX cắt 1.263.158.600
NVL phụ xuất dùng cho PX may CC 43.125.630
NVL phụ xuất dùng cho PX may V 20.032.300
2 TK627- CPSXC 13.135.040 4.872.811
Phụ tùng thay thế xuất dùng 3.135.040
11
11
Phân xưởng may III 5.236.809
Phân xưởng may V 4.763.191
Phân xưởng may cao cấp
Công cụ, dụng cụ xuất dùng
Phân xưởng may III 2.092.350
Phân xưởng may cao cấp 2.780.461
Cộng 1.339.451.570 4.872.811
Biểu số 4.1:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621

CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
SP: Quần áo đông len viện kiểm sát
Tháng 11/2009
Đơn vị: đồng
NT
CT
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số phát sinh
Số NT Nợ Có
Số dư đầu tháng
30/11 Xuất NVL chính cho SX sản phẩm 152 905.658.600
30/11 Xuất NVL phụ cho SX SP 153 43.125.630
30/11 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 948.784.230
Cộng phát sinh 948.784.230 948.784.230
Số dư cuối tháng
Biểu số 4.2:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
SP: Áo sơ mi nam dài tay- Hãng DAO
12
12
Tháng 11/2009
Đơn vị: đồng
NT
CT
Diễn giải
TK
Đ.Ư

Số phát sinh
Số NT Nợ Có
Số dư đầu tháng
30/11 Xuất NVL chính cho SX sản phẩm 152 357.500.000
30/11 Xuất NVL phụ cho SX SP 153 20.032.300
30/11 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 377.532.300
Cộng phát sinh 377.532.300 377.532.300
Số dư cuối tháng
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty CP may 19
SỔ NHẬT KÝ CHUNG( TRÍCH)
Tháng 11 năm 2009
Đơn vị: Đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
SH
TK
Số phát sinh
Số NT Nợ Có
19.11 Chi phí SXC bằng TM 627 15.564.230
111 15.564.230
24.11 Chi phí tiền điện, nước 627 65.900.000
112 65.900.000
26.11 Phân bổ CCDC xuất dùng 627 4.872.811
153 4.872.811
Phân bổ NVL xuất dùng 621 1.326.316.530
627 13.135.040

152 1.339.451.570
30.11 Tiền lương phải trả CNV 622 648.944.187
627 76.005.902
642 122.890.665
334 847.840.754
Các khoản BH theo lương 622 70.139.034
627 10.613.114
642 10.524.308
338 91.276.456
Trích KH TSCĐ 627 111.066.464
642 32.682.025
214 143.748.489
Kết chuyển chi phí NVLTT 154 1.326.316.530
13
13
621 1.326.316.530
Kết chuyển CPNCTT 154 719.083.221
622 719.083.221
Kết chuyển CPSXC 154 284.955.691
627 284.955.691
…………………
Cộng 32.998.445.571 32.998.445.571
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty CP May 19
SỔ CÁI TK 621
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 11 năm 2009
Đơn vị: đồng
TT
CT

Diễn giải
Trang
ghi sổ
NKC
TK
đối
ứng
Số tiền
Số NT
Nợ Có
Phân bổ NVL xuất dùng
cho sản xuất
152 1.326.316.530
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
154 1.326.316.530
Cộng 1.326.316.530 1.326.316.530
3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền
ăn ca, các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của công nhân
trực tiếp sản xuất.
-Chứng từ sử dụng:
+Bảng chấm công, bảng tổng hợp năng suất, bảng phân bổ lương và các khoản trích
theo lương.
+Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý phân xưởng, bảng thanh toán lương công
nhân sản xuất.Và các chứng từ khác có liên quan
14
14
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622-“ chi phí nhân

công trực tiếp”
*Công ty thực hiện cách tính lương như sau:
Lương SP = Số SP x Đơn giá
Lương CN = Lương SP/NC x CN
Lương TG = Lương SP :{ NC x 8 + LTG (50%)} x LTG (50%) x 50%
Lương ngày lễ = Số ngày lễ x LCB/ ngày
Trong đó: đơn giá sản phẩm được hội đồng lương xét duyệt trên cơ sở định mức lao động do phòng
kĩ thuật cấp cho từng loại sản phẩm. Trong đó lương một sản phẩm được chia ra làm nhiều công
đoạn như công đoạn cắt, may, đóng gói…
-Lương SP: Lương sản phẩm (được thống kê phân xưởng tính ngay tại phân xưởng)
-Số SP: số sản phẩm công nhân được làm trong tháng
-Đơn giá: là đơn giá cho từng bước công việc hoàn thành, từng sản phẩm hoàn thành công
nhân sản xuất trực tiếp do công ty quy định.
-Lương CN: lương chủ nhật
-CN: Số ngày chủ nhật làm trong tháng
-NC: ngày công
-Lương TG: lương tính cho công nhân làm thêm giờ từ 17h đến 21h ngoài giờ hành chính.
-LTG (50%): số giờ làm thêm trong tháng
Ngoài ra , công ty áp dụng hình thức tính lương sản phẩm có lũy tiến để khuyến khích công nhân
làm việc tốt, đạt năng suất cao, thêm vào đó công nhân cắt nếu thực hiện cắt tiết kiệm vải hơn so với
định mức đưa ra sẽ được thưởng theo % giá trị của vải tiết kiệm được.
Lương lũy tiến của công nhân được tính trên cơ sở: khi công nhân sản xuất đạt mức năng suất vượt
mức năng suất lao động do công ty quy định thì những sản phẩm vượt năng suất sẽ được thưởng. Cụ
thể, đối với công nhân may:
-May 10 chiếc áo chiết gấu được thưởng 3.000 đồng
-May 12 chiếc áo chiết gấu được thưởng 5.000 đồng
-May 15 chiếc áo chiết gấu được thưởng 8.000 đồng
 Kế toán tiền lương căn cứ vào “ Bảng tổng hợp năng suất” do nhân viên thống kê ở mỗi
phân xưởng gửi lên ghi rõ số luợng, lương lũy tiến, lương sản phẩm của mỗi công nhân, tiến
hành tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp tuân theo chế độ hiện hành:

15
15
Bên cạnh đó, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng, tiền làm thêm, tiền lương nghỉ phép…
Toàn bộ các khoản này được cộng vào lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng.
Ví dụ: Trong tháng 11 năm 2009 chị Lương Thị Thắm là bậc thợ bậc 3, hệ số lương 2.42
làm được 286 SP, đơn giá 3.200 đồng, làm thêm 9 giờ, làm 2 ngày chủ nhật. Lương của chị
được tính như sau:
Lương SP = 286 x 3.200 = 915.200 đồng
Lương CN = ( 915.200: 19) x 2 = 96.337 đồng
Lương TG( 50%) = 915.200 : { 19 x 8 + 9 } x 9 x 50% = 25.580 đồng
Chị được lĩnh tiền luỹ tiến, phụ cấp, ăn ca và ngày lễ là 312.250 đồng.
Vậy tổng lương và thu nhập trong tháng của chị là :
915.200 + 96.337+ 25.580+ 312.250 = 1.349.367 ( đồng)
(Biểu 7: Bảng thanh toán lương CNTTSX)
Ở công ty cổ phần may 19, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất không tiến hành trích trước
mà hàng tháng kế toán căn cứ vào số ngày nghỉ phép thực tế của công nhân để tính vào tiền lương
phải trả công nhân sản xuất tháng đó
 Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản
xuất: theo chế độ hiện hành. Đây là khoản trích trên tiền lương cơ bản thực tế của công nhân
trực tiếp sản xuất và phải xác định là khoản chi phí cơ bản và được hạch toán riêng. Do đó,
tiền lương công nhân sản xuất phát sinh ở bộ phận nào thì phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ
để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở bộ phận đó. Căn cứ vào số tiền lương của công
nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng, kế toán căn cứ vào tỷ lệ trích nộp theo quy
định để xác định khoản trích nộp.
Cụ thể:
_ Tổng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp là 25%, trong đó 19 % được hạch toán vào
giá thành, còn lại 6 % do công nhân trực tiếp nộp và được trừ trực tiếp trên bảng lưong.
Ví dụ: lương chị Thắm là thợ bậc 3, hệ số lương 2,42.
Vậy lương cơ bản của chị là: 2,42 x 650.000=1.573.000Đ
-BHXH, BHYT, KPCĐ trích vào giá thành là : 1.573.000 x 19%=298.870Đ

-BHXH, BHYT chị Thắm phải nộp là : 1.573.000 x 6%=94.380Đ
(Biểu 8: bảng phân bổ tiền lương và BHXH)
* Trình tự ghi sổ như sau:
16
16

×