Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.05 KB, 23 trang )

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU :
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất
hàng loạt chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có trong ca,
trong ngày. Mỗi loại , mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền
công nghệ riêng biệt và ở các phân xưởng khác nhau. Hoạt động của từng phân
xưởng trong công ty mang tính độc lập, không liên quan với nhau trong mỗi phân
xưởng có các tổ đội đảm nhiệm từng khâu việc trong toàn bộ quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu đưa vào chế biến theo một quy trình công nghệ được lập sẵn
không có sự gián đoạn về mặt kỹ thuật và thời gian. Các chi phí sản xuất phát sinh
gắn liền trực tiếp với hoạt động sản xuất sản phẩm trong phân xưởng. Vì vậy để
đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác đảm
bảo yêu cầu của công tác quản lý công ty Bánh kẹo Hải Châu đã xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng.
Kỳ tập hợp chi phí sản xuất là hàng tháng.
1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Do công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng
cho nên chi phí phát sinh trực tiếp đến loại sản phẩm nào, phân xưởng nào được tập
hợp trực tiếp cho sản phẩm , phân xưởng đó. Như vậy kế toán đã sử dụng phương
pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí .
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí sản xuất chính là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là những khoản chi về nguyên vật liệu
sản xuất, thực tế đã chi ra trong kỳ, dược tập hợp vào TK 621 – “ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp “
- Chi phí nhân công trực tiếp : là những khoản tiền phải chi trả cho những
người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong kỳ, được tập hợp vào TK 622 – “ chi phí
nhân công trực tiếp"
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí khác ngoài hai khoản chi


phí trên mà doanh nghiệp phải chi trả để phục vụ trực tiếp cho sản xuất, được tập
hợp vào TK 627 – “ chi phí sản xuất chung”. Các khoản chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Đối với chi phí sản xuất chung, nếu có những chi phí nào không hạch toán
trực tiếp cho từng đối tượng kế toán thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức sản
lượng.
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu bao gồm:
Chi phí NVL chính.
Chi phí NVL phụ.
Chi phí nhiên liệu.
Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp công ty sử dụng TK 621 – “ chi phí NVL
trực tiếp “ với các tài khoản cấp hai:
TK 6211 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bánh I
TK6212 – Chi phí NVL trực tiếp Phân xưởng Bánh II
TK 6213 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bánh III
TK 6214 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Kẹo
TK 6215 – Chi phí NVL trực tiếp phân xưởng Bột canh
* Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu :
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn
mua hàng) kế toán vật tư tiến hành ghi chép sự biến động vật tư vào Nhật ký chung
bằng cách gõ nhập bút toán kế toán tương ứng với từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
BT1. Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản

phẩm:
Nợ TK621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK152: Nguyên vật liệu
BT2: Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ
phận sản xuất chế tạo sản phẩm, ghi:
Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu vật liệu trực tiếp
Có TK111, 112, 331: Trả bằng tiền mặt, TGNH...
BT3: Khi thu hồi phế liệu từ sản xuất trực tiếp sản phẩm :
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BT4: Cuối kì kết chuyển chi phí NVL thực tế cho các đối tượng có
liên quan để tính giá thành sản phẩm, ghi:
Nợ TK154: Chi phí kinh doanh dở dang
Có TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ Nhật ký chung số liệu sẽ được máy xử lý và tự động chuyển vào Sổ cái
các tài khoản liên quan .
Đối với phân xưởng Bánh I , tháng 08/01 kế toán phản ánh vào Nhật ký
chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán sau:
Nợ TK 1541: 248.433.726
Có TK 6211: 248.433.726
Sau đó máy tính sẽ tự động ghi nhập vào Sổ cái TK 1541 và TK 6211(xin
xem bảng 33).
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
SỔ CÁI
Nguyên vật liệu trực tiếp – Phân xưởng Bánh I
Số hiệu TK: 621
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số
CT

Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
……………………
04/08 Xuất than cho SX quy Hoa Quả 1523 301.963
Xuất than cho SX HT 1523 1.396.580
Xuất than cho SX LK DD 1523 4.678.714
Xuất than cho SX LK CC 1523 2.836.052
Cộng đối ứng 1523 9.213.309
Xuất bao bì cho quy Hoa Quả 1526 425.736
Xuất bao bì cho quy Hoa Quả 1526 41.580
Xuất bao bì cho quy Hoa Quả 1526 377.190
Xuất bao bì cho quy HT 1526
………..
Cộng đối ứng 1526 30.388.998
Phế liệu thu hồi phân xưởng bánh I 1528 2.135.600
Cộng đối ứng 1528 2.135.600
Cộng đối ứng tài khoản 152 2.135.600
Xuất băng dính cho quy Hoa Quả 1531 24.000
……………….
Cộng đối ứng 1531 890.800
Cộng đối ứng TK 153 890.800
Kết chuyển CP NVL - QHQ 1541 9.164.816
Kết chuyển CP NVL – HT 1541 41.871.723
Kết chuyển CP NVL – LKDD 1541 120.168.724
Kết chuyển CP NVL - LKCC 1541 75.092.863
Cộng đối ứng 1541 246.298.126
Cộng đối ứng 154 246.298.126

Cộng đối ứng TK 246.298.126
Cộng phát sinh 248.433.726 248.433.726
Dư đầu kỳ: ….. 0
Dư cuối kỳ:….. 0
2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu bao
gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, KPCĐ, BHYT)
của công nhân sản xuất trực tiếp. Ngoài ra còn bao gồm các khoản tiền phụ cấp, trợ
cấp, ... Trong điều kiện hiện nay khi máy móc sản xuất còn hạn chế thì chi phí
nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành. Như vậy, tiền
lương của công nhân sản xuất là một bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất của
công ty.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty sử dụng TK 622 – “
chi phí nhân công trực tiếp “ với các tài khoản cấp hai:
TK 6221- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bánh I
TK 6222- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bánh II
TK 6223- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bánh III
TK 6224- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Kẹo
TK 6225- Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Bột canh.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở công ty Bánh kẹo Hải Châu :
- Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng đơn giá tiền lương và các chỉ tiêu liên
quan thống kê phân xưởng ghi vào Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản
xuất từng bộ phận trong từng phân xưởng. Sau khi đã được Phòng tổ chức duyệt kế
toán lương căn cứ theo sản lượng thực tế nhập kho và đơn giá lương công nhân
trực tiếp sản xuất cho từng tấn sản phẩm để tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho
từng loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Khi nhận được Bảng thanh toán lương từ
các phân xưởng kế toán lương tính tổng quỹ lương và thể hiện trên Bảng tính
lương. Căn cứ bảng này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bút toán phản ánh
chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất từng phân xưởng:
BT1: Hàng tháng tiền lương phải trả trực tiếp cho công nhân SX:

Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK334: Phải trả công nhân viên
Đối với phân xưởng Bánh I tháng 08/ 01 kế toán ghi :
Nợ TK 6221: 55.969.918
(chi tiết theo sản phẩm)
Có TK 334: 55.969.918
- Tính các khoản trích theo lương:
Ở công ty Bánh kẹo Hải Châu, các khoản trích theo lương bao gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ trong đó được tính vào chi phí như sau:
BHXH: 15% của lương cơ bản.
BHYT: 2% lương cơ bản.
KPCĐ: 2% của tiền lương thực tế.
Thực tế các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất được thống kê
phân xưởng tính toán và kế toán lương kiểm tra lại. Sau đó kế toán lương sẽ tổng
hợp số liệu về các khoản trích theo lương vào chi phí nhân công trực tiếp của toàn
phân xưởng. Tiếp theo, căn cứ sản lượng thực tế kế toán lương sẽ phân bổ khoản
chi phí này cho các loại sản phẩm ở phân xưởng. Việc tính toán này được phản ánh
trên Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Cuối cùng, căn cứ bảng
này kế toán lương nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán :
BT2: Khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ theo tỷ lệ qui định :
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK338 (3382,3383,3384): Các khoản phải trả khác
Đối với phân xưởng Bánh I tháng 08/ 01 kế toán ghi :
Nợ TK 6221: 548.505
H.Thảo: 66.812
Quy HQ : 14.531
LK DD : 176.303
LK CC 209.859
Có TK 3382: 548.505
Nợ TK 6221: 1.544.770

H.Thảo: 297.125
Quy HQ : 198.890
LK DD : 490.850
LK CC 557.905
Có TK 3383: 1.544.770
Nợ TK 6221: 205.970
H.Thảo: 65.456
Quy HQ : 42.350
LK DD : 94.125
LK CC: 121.931
Có TK 3384: 205.970
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp ở từng phân xưởng. đối với phân xưởng Bánh I, kế toán ghi vào máy bút toán
sau :
BT3: Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản
phẩm theo từng đối tượng hạch toán chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với phân xưởng Bánh I tháng 08/ 01 kế toán ghi :
Nợ TK 1541: 58.269.163
Có TK 6221: 58.269.163
Máy sẽ tự động ghi nhập tất cả các bút toán trên vào Sổ cái các TK liên
quan. Xin xem sổ cái TK 622- “chi phí nhân công trực tiếp “.
2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Tại công ty Bánh kẹo Hải Châu chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
- Các chi phí khác bằng tiền.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 – chi phí sản

xuất chung và mở các tài khoản cấp hai sau:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí NVL dùng cho quản lý phân xưởng
- TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Bảng 34:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/08/01 đến ngày 31/08/01
Ng/th
Số
CT
Diễn giải
TK
ĐU
Số tiền
Nợ Có
Phân bổ lương tháng 08/01
- Quy hoa quả 334 6.817.598
- Hương Thảo 334 1.480.955
- LK dinh dưỡng 334 29.679.510
- LK cacao 334 17.991.855
Cộng đối ứng TK 334 55.969.918
Trích chi công đoàn T08/01 3382
- Quy hoa quả 3382 66.812
- Hương Thảo 3382 14.531
- LK dinh dưỡng 3382 186.303

- LK cacao 209.859
Cộng đối ứng 3382 548.505
Trích BHXH T08/01 3383
- Quy hoa quả 3383 198.890
- Hương Thảo 3383 297.125
……………….. 3383 1.544.770
Cộng đối ứng 3383 1.544.770
Trích BHYT T08/01 3384
- Quy hoa quả 3384 42.350
………………. 3384
Cộng đối ứng 3384 205.974
Cộng đối ứng TK 338 35.468.313
Kết chuyển chi phí 1541
- Quy hoa quả 1541
- Hương Thảo 1541
- LK dinh dưỡng 1541
- LK cacao 1541
Cộng đối ứng TK 154 58.269.126
Cộng phát sinh 58.269.126 58.269.126
Số dư đầu kỳ: ...........0..................
Số dư cuối kỳ: ..........0................
Cơ sở số liệu để ghi Sổ cái TK 627 là Bảng phân bổ tiền lương, Chi tiết
chứng từ – bút toán, các phiếu xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ, các hoá đơn
thanh toán với người bán ...
Sau khi đã tập hợp toán bộ chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng
cuối kỳ ké toán chi phí – giá thành sẽ tiến hành phân bổ chi phí này cho từng loại
sản phẩm chịu phí , với tiêu thức phân bổ là sản lượng – tấn sản phẩm thực tế sản
xuất trong tháng.
Cụ thể công tác tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện ở
công ty Bánh kẹo Hải Châu như sau:

2.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng :
Nhân viên quản lý phân xưởng ở công ty bao gồm 4 người : quản đốc,thủ
kho phân xưởng , nhân viên thống kê phân xưởng và cán bộ kỹ thuật phân xưởng.
Lương của nhân viên quản lý phân xưởng là lương thời gian.
Tương tự như đối với tiền lương và chi phí nhân công của công nhân sản
xuất, kế toán lương cũng tính ra chi phí nhân viên quản lý phân xưởng và tổng chi
phí nhân công gián tiếp phục vụ sản xuất chung ở phân xưởng.
Kế toán lương phản ánh vào Nhật ký chung theo bút toán :
Nợ TK 6271- PX Bánh I:9.095.019
Có TK 334 9.095.019
Chi phí này được phân bổ cho các sản phẩm của phân xưởng theo tiêu thức
sản lượng thực tế.

×