Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.99 KB, 40 trang )

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như:
sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong
doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc…
Đối tượng lao động được coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con người
vào đối tượng lao động và làm thay đổi tính chất hoá lý hoặc tình trạng bên ngoài.
Nói cách khác, lao động có ích của con người tác động vào các đối tượng lao
động tạo ra NVL. Và NVL mang những đặc điểm cơ bản sau:
• NVL thường tham gia vào một chu kỳ sản xuất và tiêu hao toàn bộ hoặc thay
đổi hình dạng vật chất ban đầu để tạo thành hình thái của sản phẩm.
• NVL là một loại hàng tồn kho được doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại
NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định. Vì vậy doanh
nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch trong việc thu mua, dự
trữ và bảo quản NVL cũng như việc xuất NVL vào sản xuất.
• NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Những đặc điểm trên xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch
toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán và hạch toán chi tiết. Đối với từng doanh
nghiệp, tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà NVL có vai trò cụ thể . Song nhìn
chung, với vị trí là một trong ba yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản
xuất. Việc sử dụng các loại NVL khác nhau vào quá trình sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm và do đó ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì NVL có vai trò rất
quan trọng, được thể hiện ở các điểm sau:
• NVL là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp, là một trong các yếu tố tham gia hình thành nên chi phí sản xuất kinh
doanh, chi phí NVL là một bộ phận của giá thành sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp


có thể xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của doanh nghiệp.
• NVL là một loại hàng tồn kho được dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu của quá
trình sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. NVL là thành phần thuộc về vốn lưu
động. Giá trị NVL trong kho cuối niên độ không chỉ là giá trị được thể hiện trên
báo cáo TC nà còn là chỉ tiêu để đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp
thông qua chỉ tiêu “Vòng quay vốn lưu động”. Nếu quá trình thu mua, dự trữ và
xuất dựng NVL được phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả sẽ làm tăng nhanh vòng quay
của vốn.
1.1.2.Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất – kinh doanh
ở các doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất – kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu
là điều kiện để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu ở từng khâu như sau:
- Khâu thu mua: Cần lập kế hoạch thu mua để bảo đảm doanh nghiệp luôn có nguồn
cung cấp NVL với số lượng lớn, chất lượng tốt và giá cả ổn định hợp lý. Quản lý
tốt quá trình vận chuyển NVL chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá
trình vận chuyển. Đồng thời quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí
NVL một cách tối đa.
- Khâu bảo quản: Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NVL ở doanh
nghiêp là phải có hệ thống kho hàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có
phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt. Ngoài ra, việc bảo quản đảm bảo
đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại.
- Khâu dự trữ: Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lí cho từng
danh điểm NVL. Định mức tồn kho là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua và kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lí, cân đối các loại NVL trong doanh
nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh được liên tục, tránh được
tồn đọng vốn trong kinh doanh.
- Khâu sử dụng: Yêu cầu sử dụng phải hợp lí, tiết kiệm và theo đúng các định mức
kinh tế kỹ thuật đặt ra cho từng sản phẩm. Đây là một trong những khâu có tính

quyết định đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp.
Như vậy để tiến hành tốt tổ chức công tác quản lý NVL thì doanh nghiệp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Có đủ trang thiết bị vật chất đảm bảo cho việc bảo quản, cất giữ NVL từ khâu thu
mua đến khi đưa vào sử dụng.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm
trong các khâu trên.
- Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong công ty trong quá trình thu mua,
dự trữ, sử dụng. Các bộ phận này bao gồm: Bộ phận cung ứng, bộ phận hạch toán,
bộ phận kỹ thuật, bộ phận sử dụng…Giữa các bộ phận này phải đảm bảo có sự
phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các
doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho
NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm phải rõ ràng, chính xác tương ứng với
quy cách của NVL đó.
Để quá trình kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp
phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây dựng định
mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự trữ quá
nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL còn là cơ sở
để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của Doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh nghiệp
phải xây dựng hệ thống kho hàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí thủ kho có
đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực
hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc kiêm nhiệm chức năng thủ kho với
tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp
Để có thông tin cho công tác quản lý NVL lãnh đạo doanh nghiệp có nhiều
nguồn tin khác nhau để khai thác như thông tin về giá thị trường, thông tin từ nhà
phân phối… Tuy nhiên thông tin do kế toán vật tư cung cấp là thông tin quan trọng

nhất. Thông tin đó được thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết để quản trị mua hàng, quản trị hàng tồn kho, công nợ
với người bán. Kế toán vật tư cung cấp thông tin về số lượng, giá trị của NVL
nhập, xuất kho của từng kho, từng đơn vị, cung cấp thông tin về trả khoản phải
trả…
- Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu lên các báo cáo tài chính liên quan
đến hàng tồn kho, các khoản phải trả…
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng
và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao của từng loại.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất –
kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp
thời NVL thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý
kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản về kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với tình hình biến
động tăng, giảm của vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm
cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phù hợp với các
chuẩn mực, chế độ kế toán quy định
1.2. Phân loại và tính giá NVL trong các doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán
NVL. Có nhiều cách phân loại NVL căn cứ vào chỉ tiêu khác nhau, sau đây là một
số cách phân loại phổ biến.

 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị NVL ở các doanh nghiệp
được phân ra các loại sau đây:
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên vật liệu mà trong quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở
đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất –
kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng,
chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động
hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản
lý.
- Nhiên liệu là những vật liệu để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng,
dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại VLP, tuy nhiên có
được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm
một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu
cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại VLP thông thường
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây
lắp, XDCB.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu
thu hồi.
 Căn cứ vào nguồn hình thành NVL của doanh nghiệp thì NVL được chia
thành các loại sau:
- NVL nhập kho do mua ngoài
- NVL do nhận góp vốn kinh doanh
- NVL nhập kho do thuê gia công chế biến
- NVL do biếu tặng, tài trợ
- NVL do tự chế, tự sản xuất
Trong hai cách phân loại trên thì cách phân loại thứ nhất căn cứ vào nội dung
kinh tế, vai trò và tác dụng của NVL được sử dụng rộng rãi và thông dụng hơn.

Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho
công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ
sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi
tiết và hình thành nên “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi,
ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
1.2.2. Tính giá NVL nhập kho
Tính giá là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính
giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng . Theo quy định của chuẩn
mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho – Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần cú thể thực hiện được, cụ thể:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên,
vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch
toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực

tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
♦ Đối với NVL mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
- Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thỡ thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của NVL.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT được tính vào giá thực tế của NVL.
- Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức… (cũng
được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa chọn)
♦ Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì thực tế bao gồm giá xuất
và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
♦ Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá thực tế của NVL
là giá trị được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
♦ Đối với NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập kho
được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
♦ Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình từ quá trình sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên
thị trường.
1.2.3. Tính giá NVL xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế vật tư xuất kho phải căn cứ vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập - xuất kho,
trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho hàng của doanh nghiệp.
Việc tính giá NVL là cơ sở để xác định chi phí NVL trực tiếp. Do đó nó cũng là cơ
sở để kế toán tính giá thành sản phẩm và ghi giá vốn hàng bán. Với mọi doanh
nghiệp việc tính giá NVL đều phải đảm bảo phương trình cân bằng sau:
NVL tồn ĐK + nhập trong kì = NVL tồn CK + xuất trong kì
=
Giá thực tế của
NVL mua ngoài
Thuế

(không
hoàn lại)
Giá
mua
CK thương
mại, giảm giá
-++
Chi phí
thu mua
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp giá hạch toán
Các phương pháp sau đây được trình bày về tính giá NVL trong doanh nghiệp.
 Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp):
♦ Đặc điểm: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL, nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì
tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá được
thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá NVL, xuất kho, kế toán có thể theo
dõi được thời hạn bảo quản của từng lô vật tư. Tuy nhiên, để áp dụng được áp dụng
được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh
nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nhập kho. Có thể nói đây là phương pháp
lý tưởng, giá trị vật tư được phản ánh theo giá trị thực tế của nó, đồng thời phương
pháp này tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán là chi phí thực tế
phù hợp với doanh thu thực tế.
♦ Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi những điều kiện áp dụng rất

khắt khe trong việc quản lý và phân lô sản phẩm. Chính vì thế mà doanh nghiệp rất
khó có thể áp dụng phương pháp này nếu như không có bộ máy quản lý tốt.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng
loại NVL, giá trị của mỗi loại lớn, dễ phân biệt giữa các chủng loại với nhau.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước
♦ Đặc điểm: NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
là lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL
xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Nói cách khác, giá
thực tế của số hàng nhập trước sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế của số hàng xuất
trước và vì thế giá thực tế của số vật tư tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng
mua vào sau.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này là nó gần đúng với luồng tiền xuất nhập
hàng trong thực tế. Trong trường hợp vật tư được quản lý theo đúng hình thức nhập
trước - xuất trước thì phương pháp này gần giống như phương pháp giá thực tế
đích danh. Do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị của vật tư xuất kho. Hơn
nữa, giá trị vật tư còn lại cuối kỳ là giá trị hàng mua vào sau nên nó được phản ánh
gần đúng với giá trị thị trường. Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn
kho luân chuyển nhanh.
♦ Nhược điểm: Phương pháp nhập trước - xuất trước là phải tính theo
từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên
tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
Phương pháp nhập trước - xuất trước chỉ thích hợp với những doanh nghiệp
có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
 Phương pháp Nhập sau - xuất trước
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất
kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước, vỡ
vậy việc tính gía xuất của NVL được làm ngược lại với phương pháp Nhập trước -
xuất trước.
♦ Ưu điểm: Trước hết nó khắc phục được những nhược điểm của

phương pháp Nhập trước - xuất trước, nó đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí, cụ thế là doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư
mới được thu mua vào ngày gần đó. Điều này dẫn đến việc kế toán sẽ cung cấp
những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
Phương pháp này đặc biệt đúng trong thời kỳ lạm phát.
Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp này được áp dụng phổ biến. Khi
giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp
giảm được số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
♦ Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật tư trong
thực tế. Vật tư trong kỳ được quản lý gần như phương pháp nhập trước - xuất
trước. Hơn nữa, với phương pháp này chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật tư nhằm tính vào giá vốn hàng bán những
chi phí mới nhất với giá cao. Điều này trái ngược với xu hướng quản lý hàng tồn
kho một cách có hiệu quả, giảm thiểu hàng tồn kho nhằm cắt giảm chi phí quản lý
NVL.
Phương pháp này dẫn đến thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong điều
kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp dường như thích trên Báo cáo
tài chính phản ánh lợi nhuận sau thuế cao hơn là chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp ít đi. Một nhược điểm khác đó là giá trị NVL, trên Bảng cân đối kế toán có
thể bị phản ánh thấp đi so với giá trị thực tế của nó. Vì theo phương pháp này giá
trị hàng tồn kho sẽ bao gồm vật tư được nhập về đầu tiên với giá thấp hơn so với
giá hiện thời. Điều này làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp thấp hơn giá thực
tế HTK.
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, số
lần nhập ít, vật tư không có thời hạn bảo quản
 Phương pháp thực tế bình quân gia quyền:
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá được gía bình quân của
một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bỡnh quừn
để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
nhưng số lần nhập - xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Theo nguyên tắc trên ta có công thức:
Giá thực tế của NVL xuất kho = Giá bình quân 1 đơn vị NVL × Lượng NVL
xuất kho.
Trong đó Đơn giá bình quân 1 đơn vị NVL được tính theo công thức :
♦ Ưu điểm: Phương pháp Giá đơn vị cả kỳ dự trữ có ưu điểm là giảm
nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với phương pháp Nhập trước - xuất trước
và Nhập sau - xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh
điểm NVL.
♦ Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL, xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng
phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL. Tuy
nhiên thực tế là hiện nay đa số các doanh nghiệp lớn đều đã sử dụng phần mềm kế
toán vào trong công tác kế toán nên đây cũng không phải là một nhược điểm quá
lớn của phương pháp này.
 Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải
xác định giá bình quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân
và lượng NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế
NVL xuất kho.
Giá bình quân
1 đơn vị
NVL
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + Nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
♦ Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho
kịp thời.
♦ Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến

hành tính giá theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng ở những
doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình
quân dựa trên giá thực tế và lượng NVL, tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị
bình quân nói trên và lượng NVL, xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực
tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán
của kế toán.
♦Nhược điểm: Trong phương pháp này, độ chính xác của công việc
tính toán phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL, trường hợp giá cả thị
trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp
này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý .
 Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
♦ Đặc điểm: Với các phương pháp trên, để tính giá thực tế của NVL
xuất kho đòi hỏi kế toán phải xác định được số lượng xuất kho căn cứ vào các
chứng từ xuất. Tuy nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại NVL với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì
sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó,
Gía bình quân
Sau mỗi lần
nhập
Trị giá thực tế NVL, tồn trước lần nhập n + Nhập lần n
Số lượng NVL, tồn trước lần nhập n+ Số lượng NVL nhập lần n
=
doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho kỳ trước, sau đó mới xác
định được giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ:
Gtt NVL tồn cuối kỳ = SL tồn kho cuối kỳ × Đơn giá NVL nhập lần cuối

 Phương pháp giá hạch toán

Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, giá cả thường xuyên biến động,
nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở
nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc
hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Phương pháp giá hạch toán là việc hạch toán chi tiết nhập xuất vật tư được sử
dụng theo đơn giá cố định. Giá đó gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế. Giá thực tế chỉ có giá trị trong hạch toán chi tiết không có giá
trị trong hạch toàn tổng hợp. Giá hạch toán chỉ được sử dụng tạm thời và thường
được quy ước xấp xỉ với giá thực tế, ổn định trong một niên độ kế toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính được giá thực tế của
nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua VL ở một thời điểm
nào đó hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá
hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán hàng ngày nhưng đến cuối
tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn theo giá thực tế. Việc
tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Gtt NVL
tồn ĐK
Gtt NVL
tồn CK

Gtt NVL
xuất kho
+
Gtt NVL
nhập kho
=
=
Hệ số giá

Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập trong kỳ
Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ
Phương pháp giá hạch toán thực chất là phương pháp giá thực tế bình quân cả
kỳ dự trữ. Hai phương pháp này có kết quả tính toán giống nhau. Trừ trường hợp
để đơn giản doanh nghiệp thường tính hệ số giá chung cho nhiều chủng loại vật tư
thuộc cùng nhóm, loại vật tư. Trong khi đó, giá thực ttế bình quân cả kỳ dự trữ
thường tính riêng cho từng chủng loại vật tư.
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL
và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.3.Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho NVL
1.3.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ/-BTC ngày 20/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ về
vật tư bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
Mỗi chứng từ kế toán NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian hợp lý phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời
của các bộ phận.
1.3.2. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán tăng NVL
Bộ phận luân
chuyển

Công việc
Bộ phận
KD
Thủ
trưởng
KTT
Bộ phận
cung
ứng
Bộ
phận
kiểm
nghiệm
Thủ
kho
Kế
toán
1. Lập kế hoạch vật tư 1
2. Ký kết hợp đồng
mua
2
3. Tổ chức mua hàng,
nhận-lập HĐ
3
4. Kiểm nghiệm hàng 4a 4
b
5. Lập phiếu NK 5 5
6. Nhập kho 6
7. Ghi thẻ kho 7
8. Ghi sổ kế toán 8

9. Lưu chứng từ 9

×