Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào Hà Tây trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.6 KB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Những tác động tích cực của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đối với nền
kinh tế Việt Nam trong hơn 10 năm qua là điều không thể phủ nhận. FDI đã
đóng góp lợng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu t toàn xã hội, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, góp phần thúc đẩy
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ góp phần nâng cao năng lực xuất
khẩu, tạo ra những cơ hội và u thế mới để tham gia có hiệu quả vào quá trình tự
do hoá thơng mại toàn cầu và khu vực.
Riêng đối với Hà Tây, một tỉnh nằm sát thủ đô Hà Nội và khu tam giác
kinh tế trọng điểm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh, hạt nhân kinh tế miền
Bắc, nên có vị trí quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc. Nh-
ng nhìn chung, Hà Tây là một tỉnh có nền kinh tế mang đặc trng của một tỉnh
nông nghiệp, điểm xuất phát thấp, nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ cha thể đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn FDI đóng một vai trò hết sức quan
trọng đảm bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá-hiện đại
hoá.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó của FDI, Hà Tây cũng nh các tỉnh khác
trong cả nớc đã tích cực đẩy mạnh công tác kinh tế đối ngoại và thực hiện nhiều
biện pháp nhằm thu hút các dự án FDI và đã đạt đợc những kết quả đáng khích
lệ. Song những năm gần đây, do bối cảnh trong nớc và quốc tế gặp nhiều khó
khăn, nguồn vốn FDI vào tỉnh có xu hớng chững lại và có biểu hiện giảm sút.
Điều đó ảnh hởng tiêu cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự phát triển kinh tế của Hà Tây
trong những năm tới.
Xuất phát từ thực tế trên, sau khi đợc trang bị những vấn đề lý luận, ph-
ơng pháp luận có hệ thống và chiều sâu về kiến thức chuyên ngành kinh tế đối
ngoại, em đã chọn đề tài: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút
FDI vào Hà Tây trong những năm tới làm nội dung nghiên cứu của khoá luận
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
1


Khoá luận tốt nghiệp
tốt nghiệp.
Khoá luận gồm có 3 chơng:
Chơng I: Khái quát chung về FDI và FDI tại Việt Nam
Chơng II: Thực trạng hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở tỉnh Hà Tây
trong thời gian qua
Chơng III: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI vào Hà
Tây trong những năm tới.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo-Thạc sỹ Phạm Thị Mai Khanh cùng
các bác, các anh chị phòng Kinh tế đối ngoại- Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Hà
Tây đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tuy nhiên với kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên khoá luận không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo để khoá luận tốt nghiệp này đợc hoàn thiện hơn.
Hà nội, tháng 12 /2002
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Minh
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
KháI quát chung về FDI và FDI tạI Việt Nam
I.Khái quát chung về FDI
1.Khái niệm và đặc điểm
1.1.Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời
muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ, nhng từ khi mới
xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu t nớc ngoài (ĐTNN) đã có vị trí
đáng kể trong quan hệ kinh tế quốc tế. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ

của quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động FDI không ngừng mở rộng và chiếm
một vị trí ngày càng quan trọng trong các quan hệ kinh tế này. Cho đến nay FDI
đã trở thành xu thế tất yếu của thời đại và một nhân tố quy định bản chất của
các quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong các hoạt động đầu t quốc tế thì FDI là một kênh chủ yếu của đầu t
t nhân. Đây là hình thức mà chủ đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ hay một phần đủ
lớn vốn đầu t của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều
hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng mại. Nói một
cách khác, FDI là một loại di chuyển vốn quốc tế dài hạn trong đó chủ vốn đầu
t cũng đồng thời là ngời tham gia trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sử dụng
đồng vốn của mình nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh
tế-xã hội nhất định. Về bản chất, đây là hình thức xuất khẩu t bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá.
1.2. Đặc điểm
Các hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế là đầu t trực tiếp, đầu t qua thị
trờng chứng khoán, cho vay của các định chế kinh tế và các ngân hàng nớc
ngoài (vay thơng mại) và nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA).Do
vay thơng mại với lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng nợ nần cho ngân sách
nhà nớc. Đầu t trong thị trờng chứng khoán không trở thành nợ nhng sự thay đổi
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
3
Khoá luận tốt nghiệp
đột ngột trong hành động (bán chứng khoán, rút tiền về nớc) của nhà đầu t nớc
ngoài ảnh hởng mạnh đến thị trờng vốn, gây biến động tỷ giá và các mặt khác
của nền kinh tế vĩ mô. Viện trợ không hoàn lại không trở thành nợ nớc ngoài
nhng quy mô nhỏ, thờng chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục và cứu
trợ. Trong các nguồn vốn từ bên ngoài, nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu t t
nhân do nhà đầu t nớc ngoài tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu t, chịu trách
nhiệm vay và trả nợ. Đây là nguồn vốn có tính chất bén rễ ở bản xứ nên
không rút đi trong một thời gian ngắn. Ngoài ra FDI không chỉ đầu t vốn mà

còn đầu t công nghệ và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển kinh
tế.
Từ những nét chính về FDI có thể rút ra đặc điểm của hình thức này:
Thứ nhất: đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự
quyết định đầu t, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ
lãi. Đầu t theo hình thức này không có những ràng buộc về chính trị, không để
lại gánh nặng nợ nần về kinh tế cho nớc tiếp nhận vốn đầu t, hơn nữa còn đem
lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai: chủ đầu t nớc ngoài có quyền điều hành toàn bộ hoạt động đầu
t nếu là doanh nghiệp 100% vốn nóc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình, chính tỷ lệ góp vốn pháp
định sẽ quy định việc phân chia quyền lợi và trách nhiệm cũng nh việc phân
chia lợi nhuận và rủi ro giữa các chủ đầu t.
Đối với hoạt động FDI ở Việt Nam, Luật đầu t nớc ngoài cho phép chủ
đầu t nớc ngoài đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong một số
lĩnh vực nhất định và đợc tham gia liên doanh với vốn góp không thấp hơn 30%
vốn pháp định của dự án (trong một số trờng hợp tỷ lệ này có thể xuống đến
20%), không khống chế tỷ lệ góp vốn tối đa (nhng một số ngành nghề thì có).
Trong khi đó ở nhiều nớc khác trong khu vực, khi tham gia liên doanh, chủ đầu
t nớc ngoài chỉ đợc góp vốn cổ phần nhỏ hơn hoặc bằng 49%, 51% cổ phần còn
lại do nớc chủ nhà nắm giữ.
Thứ ba: thông qua FDI, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công nghệ, kỹ
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
4
Khoá luận tốt nghiệp
thuật tiên tiến, học hỏi đợc kinh nghiệm quản lý... mà các hình thức đầu t khác
không đáp ứng đợc.
Thứ t: nguồn vốn đầu t này ngoài nguồn vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t
dới hình thức vốn pháp định còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển
khai hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh cũng nh vốn đầu t từ nguồn lợi nhuận

thu đợc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố tác động đến FDI
Việc thu hút FDI bị ảnh hởng bởi các nhân tố về tình hình chính trị,
chính sách-pháp luật, vị trí địa lý-điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế,
các đặc điểm văn hoá-xã hội. Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng
sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu t, vì vậy ảnh hởng đến công cuộc đầu t của
các nhà đầu t nớc ngoài ở nớc nhận đầu t.
2.1. Tình hình chính trị
Có thể nói ổn định chính trị của nớc chủ nhà là yếu tố hấp dẫn hàng đầu
đối với các nhà đầu t, yếu tố này lại càng đặc biệt đối với các nhà đầu t nớc
ngoài. Bởi vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các
cam kết của chính phủ đối với các nhà đầu t về sở hữu vốn đầu t, các chính sách
u tiên đầu t và định hớng phát triển của nớc nhận đầu t. Đồng thời, sự ổn định
chính trị còn là tiền đề cần thiết để ổn định tình hình kinh tế-xã hội, nhờ đó
giảm đợc tính rủi ro cho các nhà đầu t. Một nớc không thể thu hút đợc nhiều
ĐTNN nếu tình hình chính trị luôn bất ổn định.
Một vấn đề khác cũng đợc các nhà đầu t nớc ngoài quan tâm, đó là định
hớng đầu t của nớc chủ nhà. Vì các nhà đầu t nớc ngoài thờng có chiến lợc
kinh doanh dài hạn nên họ rất cần sự rõ ràng, ổn định trong định hớng đầu t
của nớc chủ nhà.
2.2. Chính sách pháp luật
Vì quá trình đầu t có liên quan rất nhiều các hoạt động của các tổ chức,
cá nhân và đợc tiến hành trong thời gian dài nên các nhà đầu t nớc ngoài rất cần
có một môi trờng pháp lý hợp lý và ổn định của nớc chủ nhà. Môi trờng này
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
5
Khoá luận tốt nghiệp
gồm các chính sách, quy định đối với ĐTNN và tính hiệu lực của chúng trong
thực hiện. Một môi trờng pháp lý hấp dẫn ĐTNN nếu có các chính sách, quy
định hợp lý và tính hiệu lực cao trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lý

quan trọng không chỉ để đảm bảo quyền lợi của các nhà ĐTNN mà còn là những
cơ sở cần thiết cho họ tính toán làm ăn lâu dài ở nớc chủ nhà.
2.3. Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số Đây là những yếu tố tác
động quan trọng đến tính sinh lãi hay rủi ro của các hoạt động đầu t.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm đợc các chi phí vận
chuyển, đa dạng hoá các lĩnh vực đầu t, cung cấp đợc nguồn nguyên liệu phong
phú với giá cả rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Các yếu tố này không những làm
giảm đợc giá thành sản phẩm mà còn thu hút đợc các nhà đầu t tìm kiếm
nguyên liệu tự nhiên và thị trờng tiêu thụ. Đây là lợi thế nổi bật của nhiều nớc
đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn còn phụ
thuộc vào chất lợng của thị trờng lao động và sức mua của dân c.
2.4. Trình độ phát triển kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ
mô, cơ sở hạ tầng, chất lợng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh
của nhà đầu t nớc ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trờng nớc chủ nhà. Có
thể nói đây là các yếu tố có tác động mạnh hơn các chính sách u đãi về tài chính
của nớc chủ nhà đối với các nhà đầu t.
2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá-xã hội
Đặc điểm phát triển văn hoá-xã hội của nớc chủ nhà đợc coi là hấp dẫn
ĐTNN nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tơng đồng về ngôn ngữ, tôn
giáo, các phong tục tập quán với các nhà đầu t nớc ngoài. Các đặc điểm này
không chỉ giảm đợc chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà đầu t nớc
ngoài mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoà nhập vào cộng đồng nớc sở tại.
Nh vậy, qua phân tích trên cho thấy một môi trờng đầu t đợc gọi là thuận
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
6
Khoá luận tốt nghiệp
lợi nếu các yếu tố trên tạo đợc sức hấp dẫn cho các nhà đầu t. Mức độ thuận lợi

của môi trờng đầu t sẽ tạo ra các cơ hội đầu t cho nhà đầu t nớc ngoài. Vì thế,
cơ hội đầu t không có nghĩa chỉ là sự thuận lợi nói chung của môi trờng đầu t
mà đúng hơn là nói về các mức độ thuận lợi của môi trờng này.
3.Xu hớng vận động hiện nay của dòng FDI
Trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, những dòng vốn đầu t
quốc tế đã đóng vai trò hết sức quan trọng. Trên thế giới hiện nay không còn n-
ớc nào mà cha cuốn vào quá trình hợp tác đầu t quốc tế. Dự đoán 5 năm đầu thế
kỷ 21, đầu t quốc tế tiếp tục tăng vợt tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới và tốc độ
tăng trởng thơng mại quốc tế, quy mô đầu t quốc tế sẽ vợt quá 1.000 tỷ
USD/năm. Tuy nhiên, sự lu chuyển các luồng vốn quốc tế trong những năm tới
sẽ có những đặc điểm sau:
3.1. Đầu t quốc tế tập trung vào các nớc phát triển
Theo đánh giá của IMF và WB, trong thời gian trung hạn từ 5-10 năm tới,
các nớc phát triển tiếp tục vừa là nguồn đầu t chủ yếu ra nớc ngoài, vừa là
những địa chỉ thu hút đại bộ phận đầu t quốc tế. Từ năm 1996 đến năm 1999,
đầu t vào các nớc phát triển lần lợt là 202 tỷ USD, 276 tỷ USD, 468 tỷ USD và
673 tỷ USD, chiếm 60%, 59%, 71% và 76,5% tỷ trọng vốn đầu t quốc tế. Các n-
ớc đang phát triển vẫn là lực lợng thứ yếu đối với việc thu hút và thúc đẩy luồng
vốn FDI quốc tế do hạn chế nhiều mặt cả về khả năng tiếp nhận vốn lẫn cơ chế
trì trệ, chậm đổi mới của các nớc này. Tuy nhiên, xu hớng đầu t song phơng sẽ
trở nên phổ biến thay cho khuynh hớng đơn phơng, một chiều trớc đây. Các lĩnh
vực chịu nhiều rủi ro đợc dự đoán cũng sẽ thu hút đợc phần lớn vốn đầu t từ các
nớc phát triển.
Theo đánh giá của EUI, trong thời gian từ 2001 đến 2005, trong số 10 địa
chỉ thu hút FDI hàng đầu thế giới, các nớc đang phát triển chỉ đợc ghi danh 2
đại biểu là Trung Quốc (xếp vị trí thứ 4) và Brazil (xếp vị trí thứ 10). Các nớc
Mỹ, Anh, Đức vẫn tiếp tục là những địa chỉ thu hút FDI đứng đầu theo thứ tự từ
1 đến 3. Riêng Mỹ chiếm 26,6% các luồng vốn toàn cầu (xem bảng 1). Tỷ phần
của các nớc đang phát triển sẽ tăng nhẹ vào năm 2005, chiếm 29% trong tổng
Tr ờng Đại học Ngoại thơng

7
Khoá luận tốt nghiệp
số 10.000 tỷ USD vốn FDI toàn cầu.
Bảng 1 : 10 địa chỉ thu hút vốn FDI hàng đầu trên thế giới
(giai đoạn 2001 - 2005)
STT Tên nớc Lợng FDI tiếp nhận trung
bình mỗi năm (tỷ USD)
Tỷ trọng trong tổng l-
ợng FDI thế giới (%)
1 Mỹ 236,2 26,6
2 Anh 82,5 9,3
3 Đức 68,9 7,8
4 Trung Quốc 57,6 6,5
5 Pháp 41,8 4,7
6 Hà Lan 36,1 4,1
7 Bỉ 30,2 3,4
8 Canađa 29,6 3,3
9 Hồng Kông 20,5 2,3
10 Brazin 18,8 2,1
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2001-2002 Việt Nam & Thế giới.
3.2. Đầu t tập trung vào các ngành kinh tế mới
Đầu t tập trung vào các ngành tin học, công nghệ thông tin và sinh học,
dẫn đến tình hình các ngành sản xuất mới phát triển mạnh. Các ngành sản xuất
truyền thống sẽ bị sáp nhập hoặc tổ chức lại.
Cùng với làn sóng toàn cầu hoá phát triển, thị trờng dịch vụ càng mở
rộng, sáp nhập và mua lại các ngành tài chính, bảo hiểm, viễn thông, lu thông
trở thành lực lợng quan trọng thúc đẩy đầu t quốc tế. Việc mua lại các cơ sở
chế tạo truyền thống nh ô tô, điện tử, dợc phẩm, hoá chất càng phải dựa nhiều
vào tự do dịch vụ thơng mại. Xu thế đó sẽ ngày càng trở lên phổ biến hơn trong
những năm tiếp theo do: cuộc cách mạng trong lĩnh vực tin học, việc thực hiện

các thoả thuận viễn thông cơ bản, hiệp định các sản phẩm về thông tin. Việc
mua lại các ngành thông tin truyền thống và sự bành trớng của các công ty
mạng ra toàn cầu sẽ tạo lên một động lực mới thúc đẩy mạnh mẽ đầu t quốc tế.
Tốc độ lu chuyển vốn quốc tế nhanh và thị trờng tài chính mở cửa rộng hơn, thị
trờng tài chính toàn thế giới ngày một hội nhập, không những tạo cơ may cho
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
8
Khoá luận tốt nghiệp
đầu t quốc tế về tài chính mà còn bảo đảm cho đầu t quốc tế trên các lĩnh vực
khác. Cùng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ, việc mua lại và sáp nhập
các ngành sản xuất truyền thống sẽ sâu rộng hơn, ví dụ trong các ngành nh sản
xuất ô tô, hàng không vũ trụ trong vòng 5-10 năm tới sẽ tập trung vào khoảng
3- 4 nhà sản xuất cực lớn.
3.3. Xu hớng vận động của dòng vốn FDI ở các nớc đang phát triển
Xét theo triều hớng phát triển, có thể dự báo:
- Khu vực Mỹ Latinh và Caribe, sau đỉnh cao vào năm 1999, làn sóng t
hữu hoá đã qua, những bất ổn về mặt chính trị-xã hội, những cải cách nửa vời
cùng những khoản nợ xấu đã làm tình hình kinh tế khu vực không có đợc sự cải
thiện mong muốn, vì vậy các khoản đầu t cũng đang có chiều hớng tháo lui dần
khỏi khu vực này. Trong tơng lai nếu cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội ở
Argentina (nền kinh tế lớn thứ hai trong khu vực) không đợc giải quyết ổn thoả,
các nguồn vốn tiếp tục bị đóng băng, tình hình chung sẽ tiếp tục thêm tồi tệ.
Brazil, Mexico, Venezuela và Chile sẽ tiếp tục đóng vai trò là nơi thu hút vốn
của khu vực;
- Khu vực Trung - Đông Âu do tình hình chính trị từng bớc ổn định, chất
lợng lao động cao, môi trờng kinh doanh ngày càng đợc cải thiện tốt hơn và đặc
biệt là những điều chỉnh của các ứng cử viên ra nhập EU đã tạo ra sức hút mới
của khu vực này đối với giới kinh doanh quốc tế, nên tơng lai sẽ là một địa chỉ
hấp dẫn đầu t nớc ngoài. Trong đó, các nớc nằm ở trung tâm của khu vực này
nh Ba Lan, Nga và Cộng đồng các quốc gia độc lập sẽ tiếp tục là những nớc thu

hút đợc lợng FDI lớn nhất, ớc tính chiếm khoảng 50% lợng FDI vào khu vực
trong giai đoạn 2001- 2005;
- Tuy Châu Phi đã cải thiện đợc tình hình nhờ nỗ lực cải cách kinh tế-
chính trị của các nớc thuộc khu vực Nam Phi, nhng sẽ vẫn chỉ có mình Nam Phi
đợc hởng lợi nhiều nhất trong việc tiếp nhận các nguồn vốn đầu t vào khu vực
do những u thế vợt trội về hạ tầng cơ sở cũng nh môi trờng kinh doanh của nớc
này so với các nớc trong khu vực. Phần lớn các quốc gia Châu Phi khó lòng trở
thành khu vực hấp dẫn đầu t quốc tế, chỉ một số nớc hoặc lĩnh vực cá biệt có thể
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
9
Khoá luận tốt nghiệp
trở thành điểm chú ý cho đầu t quốc tế;
- Châu á vẫn là khu vực quan trọng hấp dẫn đầu t, nhng cơ cấu nội bộ có
thể thay đổi. ấn Độ với thị trờng sức lao động rẻ và lớn, với nhiều ngành sản
xuất mới xuất hiện sẽ thu hút nhiều đầu t nớc ngoài, Hàn Quốc do điều chỉnh cơ
cấu sản xuất và sắp xếp lại doanh nghiệp có thể thu hút đầu t với quy mô lớn
hơn, thậm chí Nhật Bản do mở cửa thị trờng trong nớc rất có khả năng thu hút
thêm đầu t nớc ngoài.
3.4. Xu thế đầu t quốc tế gia tăng ngày một rõ nét
Đó là do phân công quốc tế và phát triển cạnh tranh toàn cầu, nhng
nguyên nhân quan trọng chính là xu hớng tự do hoá thơng mại và đầu t quốc tế.
Theo thống kê, trong những năm 90, hơn 95% chính sách đầu t của các nớc đợc
điều chỉnh theo hớng thúc đẩy tự do hoá có lợi cho đầu t quốc tế, nghĩa là nới
lỏng quản lý, tăng cờng vai trò thị trờng và gia tăng các giải pháp khuyến khích
các nhà đầu t nớc ngoài.
Ví dụ, Chính phủ ấn Độ đang dần xoá bỏ chế độ quản lý ngoại hối, mở
cửa thị trờng bảo hiểm (cho phép nớc ngoài chiếm 26% vốn đầu t trong một liên
doanh phát thanh và truyền hình t nhân), hoàn thiện luật bảo hộ hàng hoá, nỗ
lực để trong 10 năm tới đầu t nớc ngoài đạt 10 tỷ USD, tăng 3 lần so với 10 năm
trớc đó. Hàn Quốc, sau khủng hoảng, do cần vốn để khôi phục nền kinh tế, đã

buộc phải mở rộng phạm vi đầu t để thu hút vốn nớc ngoài. Hiện ngoại trừ một
số hạng mục thuộc lĩnh vực quốc phòng và văn hoá, 99% các lĩnh vực khác đều
đợc mở cửa để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
3.5. Sáp nhập sẽ trở thành hình thức đầu t chủ yếu
Làn sóng sáp nhập công ty sẽ là động lực chủ yếu để gia tăng tốc độ đầu
t trực tiếp nớc ngoài. Mua lại các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc cũng sẽ là
động lực làm tăng đầu t quốc tế. Theo thống kê của Hội nghị phát triển thơng
mại quốc tế, trong 20 năm gần đây, giá trị các vụ mua lại công ty tăng 42%,
năm 1999 tổng giá trị các vụ mua lại lên tới 720 tỷ USD, tăng 37%, cao hơn
nhiều so với tổng đầu t quốc tế. Cơ chế sáp nhập mua bán công ty trong những
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
10
Khoá luận tốt nghiệp
năm qua đang ngày càng đợc áp dụng rộng rãi tại các nớc đang phát triển và
chyển đổi, 90% số doanh nghiệp mua lại và sáp nhập đều ở các nớc đang phát
triển.
Trong những năm tới, việc mua lại các công ty của các nớc còn diễn ra
sâu sắc hơn, quy mô hơn. Các ngành tài chính, viễn thông, dợc phẩm, ô tô sẽ đ-
ợc sắp xếp lại trên phạm vi toàn cầu thông qua việc mua lại và sáp nhập. Trong
một số lĩnh vực dịch vụ và thơng mại, khoa học kỹ thuật cao và một số ngành
có nhu cầu lớn về tài chính cũng sẽ diễn ra hiện tợng mua lại với quy mô lớn.
Đối với các công ty hàng đầu của phơng Tây, việc sáp nhập và mua bán
công ty là công cụ để thực hiện và củng cố những lợi thế cụ thể của mình liên
quan đến các công nghệ tiên tiến. Các hãng công nghệ cao quan tâm đến việc
giảm thiểu những trở ngại đối với việc xâm nhập không gian đầu t của các nớc
phát triển khác.
II. Tình hình thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam trong
những năm qua
1. Kết quả thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam
1.1. Qui mô vốn đầu t

Kể từ khi luật ĐTNN ban hành năm 1987 đến tháng 9 năm 2002, Việt
Nam đã cấp phép cho 4232 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 42,1 tỷ USD. Trừ
các dự án hết hạn và giải thể, hiện còn 3524 dự án còn hiệu lực với tổng vốn
đầu t đạt 39,032 tỷ USD. Trong số các dự án còn hiệu lực tính đến ngày
20/9/2002, đã thực hiện đợc khoảng 20,730 tỷ USD, chiếm 53% tổng số vốn
của các dự án.
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
11
Khoá luận tốt nghiệp
Tổng hợp vốn FDI đăng ký và thực hiện
Nguồn: http/www.vneconomy.com.vn
FDI trong hơn một thập kỷ qua có thể đợc nhìn nhận qua 2 giai đoạn với
hai xu hớng phát triển khác biệt với mốc là năm 1996. Giai đoạn trớc năm 1996,
FDI liên tục gia tăng cả về số dự án và vốn đầu t, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ về
tổng vốn đăng ký vào năm 1996. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trởng bình
quân hàng năm vốn FDI đạt khoảng 50%/năm. FDI đã tăng đáng kể từ mức 37
dự án với tổng số vốn đầu t đăng ký 342 triệu USD năm 1988 lên 326 dự án với
tổng số vốn đầu t đăng ký 8640 triệu USD năm 1996.
Tuy nhiên, kể từ năm 1997 đến nay, do hạn chế của môi trờng kinh
doanh trong nớc cùng ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực
và do sự cạnh tranh của các nớc về thu hút FDI ngày càng gay gắt, vốn FDI vào
Việt Nam liên tục giảm và cho đến năm 2000 mới có dấu hiệu tăng.Trong giai
đoạn 1997-1999 FDI đã giảm đáng kể từ mức vốn đầu t đăng ký khoảng 8,6 tỷ
USD năm 1996 xuống còn 1,6 tỷ USD năm 1999 và tăng lên 2 tỷ USD vào năm
2000. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn có một xu hớng khác rất đáng lo ngại
đó là số dự án và vốn đầu t giải thể tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trớc.
Tổng số vốn đầu t giải thể giai đoạn 1997-2000 khoảng 5,26 tỷ USD so với 2,69
tỷ của 9 năm trớc đó cộng lại.
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
12

1275
2027
2589
3746
6607
8640
4649
3897
1568
2014
2521
961
428
575
1118
2241
2792
2923
3137
2364
2179
2228
2300
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000

7000
8000
9000
10000
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 9thang2002
Von dang ky Von thuc hien
Khoá luận tốt nghiệp
Sang năm 2001, tình hình trong nớc và quốc tế có xu hớng thuận lợi cho
việc thu hút vốn đầu t vào Việt Nam do:
- Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đang trong giai đoạn khôi
phục và ổn định, một số nhà đầu t nớc ngoài đang mong muốn tìm cơ hội đầu t
vào Việt Nam.
- Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc hội thông qua tháng 6 năm
2000 có nhiều điểm thông thoáng và thuận lợi về thuế và các u đãi về tiền thuê
đất cho các nhà đầu t nớc ngoài.
- Chính phủ ban hành hàng loạt các biện pháp nhằm tăng cờng thu hút
nguồn vốn đầu t quan trọng này.
- Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đợc thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu t Mỹ tìm kiếm cơ hội đầu t tại Việt Nam.
Sau hơn 3 năm trầm lắng , năm 2001 đã chứng kiến sự phục hồi thực sự
của dòng vốn FDI vào Việt Nam với 462 dự án mới đợc cấp phép và 200 lợt dự
án đăng ký tăng vốn đa tổng vốn đầu t mới lên 3,045 tỷ USD, tăng gần 30% so
với năm trớc, trong đó vốn đầu t mới cấp phép là 2,521 tỷ; tăng 32% so với
năm 2000.
Trong 9 tháng đầu năm 2002, Việt Nam đã cấp phép cho 505 dự án với
tổng vốn đăng ký 961 triệu USD. Kể cả vốn của dự án mới cấp phép và vốn tăng
thêm của các dự án đang hoạt động,Việt Nam đã thu hút đợc hơn 1,475 tỷ USD.
Theo dự báo mới đây của Bộ Kế hoạch và Đầu t, cả năm 2002 số vốn này có thể
đạt con số 2 tỷ USD.
1.2 Cơ cấu vốn đầu t

1.2.1. Cơ cấu vốn đầu t theo đối tác
Đến nay đã có 73 nớc và vùng lãnh thổ có dự án ĐTNN tại Việt Nam.
Phần lớn số vốn ĐTNN đến từ các nớc Châu á, chiếm 64%. Phần còn lại là vốn
đầu t của các nớc Châu Âu (21%); Châu Mỹ (12%); Châu Đại Dơng(3%).
Singapore là nhà đầu t lớn nhất với 264 dự án và 7,3 tỷ vốn đăng ký, tiếp theo
đó là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kông. Năm nhà đầu t lớn nhất
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
13
Khoá luận tốt nghiệp
chiếm 62,3% tổng số dự án đợc cấp phép và 58,8% tổng vốn đầu t. Năm nhà
đầu t nớc ngoài lớn tiếp sau là Pháp, British Virgin Islands, Hà Lan, Liên bang
Nga và Vơng Quốc Anh. Mời nhà đầu t này chiếm trên 75% tổng số dự án và
vốn đăng ký vào Việt Nam (xem bảng 2).
Bảng 2:10 nhà đầu t nớc ngoài lớn nhất tính đến 20/9/2002
ĐVT: triệu USD
STT Nớc và vùng
lãnh thổ
Số
dự án
Tổng
VĐT
Vốn
TH
1 Singapore 264 7315 2601
2 Đài Loan 884 5068 2351
3 Nhật Bản 366 4218 3161
4 Hàn Quốc 429 3526 2094
5 Hồng Kông 254 2842 1760
6 Pháp 122 2016 805
7 British Virgin Islands 155 1782 894

8 Hà Lan 43 1656 918
9 Liên bang Nga 40 1508 592
10 Vơng Quốc Anh 43 1177 687
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Các nớc công nghiệp nh Tây Âu, Mỹ và Nhật Bản thờng đầu t vào các
ngành nh dầu khí, ôtô, bu chính viễn thông. Ngợc lại, các nhà đầu t từ các nớc
công nghiệp mới ở Đông á và ASEAN thờng tập trung vào các ngành công
nghiệp nhẹ, chế biến thực phẩm và xây dựng khách sạn.
Luồng vốn FDI (kể cả vốn đăng ký và vốn thực hiện) vào nớc ta đã giảm
đáng kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực mà lớn nhất từ các n-
ớc Châu á nh: Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Malaixia, Thái
Lan và Đài Loan-đây là những nớc chiếm tỷ trọng lớn về ĐTNN vào Việt Nam.
Tuy nhiên, kể từ năm 2000, vốn đầu t trực tiếp của Đài Loan và Nhật Bản đã bắt
đầu có dấu hiệu phục hồi. Bù vào sự giảm sút về vốn đầu t trực tiếp của các nớc
Châu á, những năm qua các nớc Châu Âu nh: Anh, Hà Lan, Liên bang Nga đã
tăng vốn đầu t trực tiếp ở Việt Nam.
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
14
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2. Cơ cấu vốn đầu t theo ngành
ĐTNN tập trung chủ yếu vào các ngành nh ngành công nghiệp chế tạo,
dầu khí, xây dựng khách sạn, văn phòng và nhà cho thuê, phát triển cơ sở hạ
tầng. Tính đến tháng 9/2002 tổng số vốn ĐTNN thực hiện đạt 20,730 tỷ USD,
trong đó công nghiệp đạt 11,2 tỷ USD ( chiếm 54 %), ngành xây dựng đạt 1,858
tỷ USD (chiếm 8,9%), ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản chỉ đạt 1,286 tỷ USD
(chiếm 6,2%), ngành dịch vụ đạt 6,374 tỷ USD ( chiếm 30,7% ) (xem bảng 3).
Các ngành có tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký đạt trên 50% nh: tài chính-
ngân hàng, nông-lâm nghiệp, dầu khí, công nghiệp nặng và công nghiệp chế
biến.
Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu t phân theo ngành tính đến 20/9/2002

ĐVT: Triệu USD
STT Chuyên ngành Số
dự án
Tổng
VĐT
Vốn
thực hiện
I
Công nghiệp và xây dựng
2329 21774 13070
- CN dầu khí 29 3195 3405,5
- Xây dựng 218 3186 1858
II
Nông- Lâm nghiệp và thuỷ sản
461 2176 1286
- Nông-Lâm nghiệp 388 2155 1183
- Thuỷ sản 73 21 103
III
Dịch vụ
734 149893 6374
- Tài chính- ngân hàng 47 576 516,4
- Văn hoá- Ytế Giáo dục 118 583 190
- XD văn phòng- căn hộ 108 3612,5 1672
- XD khu đô thị mới 3 2467 0,4
- XD hạ tầng KCX-KCN 16 835 472
- GTVT-Bu điện 102 2888 1307
- Khách sạn-Du lịch 125 3205 2016
-Dịch vụ khác 215 726 200
Tổng số 3521 3903 20730
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t

Tr ờng Đại học Ngoại thơng
15
Khoá luận tốt nghiệp
Cơ cấu vốn ĐTNN đã thay đổi theo hớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp
nặng và công nghiệp chế biến. Trong giai đoạn đầu mở cửa, phần lớn số vốn
đầu t đổ vào ngành dầu khí, giao thông vận tải-bu điện, khách sạn-du lịch, dịch
vụ t vấn, giải trí và quảng cáo. Tuy nhiên, vốn ĐTNN đã dần chuyển sang các
hoạt động thuộc ngành công nghiệp chế tạo, kể cả những ngành sử dụng nhiều
lao động nh dệt may, da giầy và những ngành sử dụng nhiều vốn nh lắp ráp ôtô,
phân bón, hoá chất, hoá dầu.
Tỷ trọng các ngành theo số dự án tính đến 2/7/2002
Nguồn: Vietnam Investment Review, số 563 từ 29/7 đến 4/8/2002
Trong số các dự án đợc cấp phép 9 tháng đầu năm 2002, công nghiệp và
xây dựng có 400 dự án với tổng vốn đăng ký là 786 triệu USD, chiếm 79,2% số
dự án và 81,8% vốn đăng ký. Đa phần các dự án trong năm 2002 có quy mô
nhỏ, tập trung trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ (chủ yếu là gia công và lắp ráp),
nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm và dịch vụ.
1.2.3. Cơ cấu vốn đầu t theo địa phơng
Mặc dù các dự án FDI đã xuất hiện ở 61 tỉnh và thành phố trên cả nớc
song mức độ phân bố các dự án không đồng đều. Phần lớn vốn ĐTNN tập trung
ở các tỉnh, thành phố lớn nh thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình
Dơng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng. Tổng số vốn đăng ký của 6 tỉnh, thành phố
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
16
công nghiệp nặng
28%
dầu khí
1%
công nghiệp nhẹ
25%

công nghiệp thực
phẩm
5%
nông lâm nghiệp
11%
khách sạn-du lịch
4%
dịch vụ
6%
các ngành khác
20%
Khoá luận tốt nghiệp
này chiếm trên 70% tổng vốn đăng ký của cả nớc (xem bảng 4). Xu hớng tập
trung ĐTNN ở các tỉnh, thành phố lớn ít có thay đổi trong hơn một thập kỷ qua.
Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, thị tr-
ờng tiêu thụ và thu nhập ở các tỉnh thành phố lớn thuận lợi và phát triển hơn so
với các tỉnh và thành phố khác.
Bảng 4: 10 địa phơng đứng đầu trongthu hút FDI tính đến 20/9/2002
ĐVT: Triệu USD
STT Tên
địa phơng
Số
Dự án
Tổng
VĐT
Vốn
TH
1 Thành phố Hồ Chí Minh 1177 10338 5339
2 Thành phố Hà Nội 436 7903 3290
3 Đồng Nai 372 5399 2430

4 Bình Dơng 591 2892 1427
5 Bà Rịa-Vũng Tàu 76 1796 497
6 Quảng Ngãi 5 1326 468
7 Hải Phòng 112 1312 1014
8 Lâm Đồng 60 857 117
9 Hà Tây 36 427 210
10 Hải Dơng 42 502 134
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
2.1.4. Cơ cấu vốn đầu t theo hình thức đầu t
Trong số ba hình thức đầu t đợc cho phép ở Việt Nam hiện nay, doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài chiếm 61% tổng số dự án và 32,8% vốn đăng ký
trong khi đó hình thức doanh nghiệp liên doanh chỉ chiếm 34,2% tổng số dự án
và 53% tổng vốn đăng ký. Phần lớn đối tác trong các liên doanh là doanh
nghiệp nhà nớc (chiếm 98% tổng số dự án), liên doanh với các công ty t nhân
còn rất hạn chế và chiếm tỷ lệ nhỏ bé. Sáu dự án BOT đợc áp dụng trong việc
cung cấp điện nớc, nhng hình thức này vẫn cha đợc sự chú ý của các nhà đầu t
(xem bảng 5).
Bảng 5: Cơ cấu vốn đầu t theo hình thức đầu t tính đến 31/12/2001
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
17
Khoá luận tốt nghiệp
(chỉ tính các dự án còn hiệu lực )
ĐVT: Triệu USD
Hình thức
đầu t
Số
dự án
Tổng
Vốn ĐT
Vốn

pháp định
Vốn
Thực hiện
BOT 6 1227,975 363,885 39,962
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh
139 4052,387 3481,919 3274,371
DN 100% vốn nớc
ngoài
1858 12413,969 5486,782 5663,310
DN liên doanh 1043 20166,951 7975,488 9716,048
- Tổng
3046 37861,282 17308,074 18693,691
Nguồn: Vụ Quản lý dự án , Bộ Kế hoạch và Đầu t
2. Đóng góp của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
Sau 14 năm thực hiện chủ trơng thu hút vốn FDI , đến nay ĐTNN đã có
những tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam trên một số mặt
chủ yếu sau:
Một là: Tạo vốn để phát triển. Thực trạng thiếu vốn của Việt Nam thể
hiện rõ trong việc mất cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và nguồn cung cấp
vốn: Vốn tích luỹ từ nội bộ rất ít ỏi, cha có hình thức thích hợp huy động vốn
trong dân, tuy có luật đầu t trong nớc nhng còn kém hấp dẫn và mới đợc sửa đổi
lại; ngoại tệ thu đợc qua xuất khẩu và du lịch còn rất thấp, luôn phải nhập siêu
trong những năm 80 và 90; nguồn vốn thu đợc từ viện trợ của Liên Xô và phe
XHCN trớc đây luôn chiếm khoảng 40% ngân sách nay không còn nữa. Từ khó
khăn về vốn, thời kỳ những năm 90 nớc ta là một trong 45 nớc có nền kinh tế
nhỏ, thu nhập thấp nên rất khó khăn trong việc trả nợ. Mặt khác, việc phân phối
và sử dụng không hiệu quả các nguồn vốn làm cho nạn thiếu vốn càng thêm
trầm trọng.
Sau hơn 10 năm thực hiện thu hút ĐTNN, chúng ta đã có thêm một

nguồn vốn đáng kể góp phần cải thiện tình trạng thiếu vốn vừa nêu trên. Theo
tổng kết của Thời báo kinh tế Việt Nam thì hoạt động FDI bắt đầu sôi động từ
1988 với 37 dự án và 371,8 triệu USD vốn đầu t . Năm 1996 thu hút FDI lớn
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
18
Khoá luận tốt nghiệp
nhất là 8,6 tỷ USD với 365 dự án. Đến tháng 9/2002 cả nớc có khoảng 3021 dự
án thuộc 73 nớc và vùng lãnh thổ với tổng vốn đăng ký 39,03 tỷ USD, vốn thực
hiện 20,73 tỷ USD.
Trong mấy năm khởi đầu (1988-1991) bình quân FDI chiếm 20% vốn
đầu t toàn xã hội; năm 1992 chiếm 50% tổng vốn đầu t cả nớc. Bình quân tính
đến năm 2001 FDI chiếm trên 24% vốn đầu t toàn quốc.
Tóm lại, mục tiêu thu hút vốn ĐTNN trong hơn 10 năm qua của chúng ta
đã đa lại kết quả khả quan. Chủ trơng thu hút vốn ĐTNN là kịp thời và đúng
đắn, ĐTNN đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển, góp phần
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nớc, tạo ra thế và
lực mới cho phát triển kinh tế. Tỷ trọng vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu t của
toàn xã hội tăng nhanh qua các năm đang đóng góp đáng kể vào tăng trởng kinh
tế và là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Hai là: Tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn vốn
FDI đã góp phần tích cực trong việc hình thành, mở rộng và hiện đại hoá các
ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế nh: dầu khí, hoá dầu, bu chính viễn
thông, điện tử, ôtô, xe máy, hoá chất, phân bón, dệt may, giầy dép, chế biến
nông sản, thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, khách sạn du lịch...Năng lực
tăng thêm của những ngành, lĩnh vực do ĐTNN tạo ra đã góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng quốc tế, thay thế
hàng nhập khẩu, đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo ra thế và lực mới cho phát triển kinh tế.
Ba là: Tác động mạnh đến hoạt động sản xuất, hoạt động mở rộng và

nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đảng và Nhà nớc chủ trơng mở rộng, đa
phơng hoá và đa dạng hoá trong hoạt động kinh tế đối ngoại; khuyến khích
mạnh mẽ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu để nhanh chóng tiến tới cân bằng
với hàng nhập khẩu; chủ động và tích cực thâm nhập thị trờng quốc tế; tiếp tục
cải thiện môi trờng đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nh vậy, thông qua đầu t nớc
ngoài, kinh tế đối ngoại thực hiện vai trò to lớn trong việc tác động đến tăng tr-
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
19
Khoá luận tốt nghiệp
ởng sản xuất và xuất nhập khẩu.
Trong hơn 10 năm qua Nhà nớc ta đã không ngừng tháo gỡ những vớng
mắc nhằm tạo dựng một môi trờng đầu t thông thoáng hơn, trực tiếp góp phần
phục hồi và tăng trởng khá ổn định nền công nghiệp nớc nhà nói chung, các
ngành công nghiệp chủ chốt nói riêng. Khu vực ĐTNN hiện tạo ra gần 40%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nớc. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công
nghiệp của khu vực này đạt trung bình 21,8%/ năm và góp phần đa tốc độ tăng
trởng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nớc lên 13% trong thời kỳ 1996-2000.
Đầu t nớc ngoài tạo ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, hình thành và làm tăng
đáng kể năng lực của các ngành công nghiệp, đặc biệt nh: dầu khí, bu chính
viễn thông, hoá chất, hoá dầu, điện tử, tin học, ôtô, xe máy, dệt may, giày dép.
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh và đạt trung bình
khoảng 65% trong thời kỳ 1991-2000, tính riêng thời kỳ 1996-2001,kim ngạch
xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt trên 14 tỷ USD và chiếm khoảng 23% kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc. Hoạt động xuất khẩu của khu vực ĐTNN đã góp
phần mở rộng thị trờng trong nớc, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển
nhanh, tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nớc tiếp cận thị trờng quốc tế và
nâng cao chất lợng của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng xuất khẩu.
Hoạt dộng ĐTNN đã góp phần quan trọng cho sự tăng trởng của GDP
trong thập kỷ qua. Tính riêng thời kỳ 1996-2000, tốc độ tăng GDP của khu vực
có vốn ĐTNN cao hơn 2,5 lần so với tốc độ tăng GDP của nền kinh tế. Khu vực

ĐTNN có tỷ lệ đóng góp trong GDP tăng dần qua các năm: năm 1993 chiếm
3,6%/năm; năm 1995 chiếm 6,3%; năm 1998 chiếm 10% và đạt khoảng 13,5%
trong năm 2001. Nguồn thu ngân sách từ khu vực ĐTNN liên tục tăng: năm
1995 đạt 195 triệu USD, năm 1998 đạt 317 triệu USD và năm 2001 đạt 373
triệu USD. Tính đến năm 2001, tổng số nộp ngân sách của khu vực ĐTNN đạt
khoảng 2,2 tỷ USD.
Từ sự tăng trởng của sản xuất và hoạt động ngoại thơng đa đến kết quả
đáng khích lệ của FDI và đã góp phần làm thay đổi cán cân thanh toán quốc tế
một cách trực tiếp và gián tiếp; làm tăng nguồn thu của các nguồn vốn; thúc đẩy
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
20
Khoá luận tốt nghiệp
du lịch phát triển.
Bốn là: Khai thác tốt tiềm năng lao động, giải quyết công ăn việc làm
nâng cao mức sống cho ngời lao động, nâng cao trình độ quản lý điều hành
doanh nghiệp. Đến nay, các doanh nghiệp có vốn FDI đã trực tiếp tạo ra
439.000 chỗ làm việc. Tuy nhiên, theo ớc tính của Ngân hàng Thế giới còn có
khoảng 1 triệu lao động gián tiếp do khu vực này tạo ra nh hoạt động thầu phụ,
xây dựng .
Tác động của FDI đối với giải quyết việc làm còn đợc thể hiện gián tiếp
là kéo theo một số ngành nghề khác ở nội địa phát triển; lao động trong các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN có thu nhập khá làm sức mua tăng lên, tiếp tục thu
hút thêm những lao động mới.
Nh vậy, bên cạnh một số tiềm năng khác, FDI đã tác động tích cực vào
yếu tố khai thác tiềm năng lao động ở cả hai phơng diện: thu hút đợc một lợng
khá lớn lao động vào sản xuất kinh doanh; góp phần nâng cao chất lợng nguồn
tiềm năng này bằng đào tạo đợc một lực lợng đông đảo công nhân có tay nghề
cao, kỹ s thực hành giỏi, một đội ngũ cán bộ đáp ứng nhiệm vụ quản lý kinh
doanh theo xu thế hiện đại.
Năm là: Tác động lớn đến quá trình chuyển giao công nghệ, đổi mới

công nghệ và thiết bị. Ta đã thấy vai trò to lớn của chuyển giao công nghệ để
đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất trong đầu t nớc ngoài.
Đây là khâu quyết định để sản phẩm có sức cạnh tranh và tồn tại lâu dài, có khả
năng tìm kiếm lợi nhuận cao trên thị trờng thế giới đối với bất kỳ một quốc gia
nào.
Nhiều dự án FDI đã và đang chuyển giao công nghệ tiên tiến, thiết bị và
kỹ thuật hiện đại thuộc về các ngành mũi nhọn của đất nớc. Chẳng hạn trong
công nghiệp dầu khí đã tiếp nhận đợc nhiều công nghệ địa vật lý, công nghệ
thiết bị tiến bộ của hầu hết các nớc G7, Nga, Hàn Quốc, ấn Độ phục vụ cho
thăm dò khai thác ở thềm lục địa ở các độ sâu dới biển, độ dài dẫn khí vào đất
liền.
Đa phần các dự án thuộc lĩnh vực chế biến, khai khoáng, công nghiệp
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
21
Khoá luận tốt nghiệp
nhẹ đều có tác dụng đổi mới công nghệ thiết bị, lựa chọn các công nghệ thích
hợp cho phép khai thác lợi thế lao động. Trừ dầu khí, phần lớn giá trị xuất khẩu
các sản phẩm công nghiệp đều do sự tiếp nhận loại công nghệ này đa lại. Nó
cũng phù hợp với lợi ích tìm kiếm lợi nhuận cao đòi hỏi các công ty nớc ngoài
cần nơi chuyển giao các công nghệ còn sử dụng đợc để tiếp tục kéo dài vòng
đời sản phẩm.
Sự xuất hiện các doanh nghiệp FDI còn có tác dụng kích thích sự đổi mới
kỹ thuật công nghệ cho các doanh nghiệp trong nớc, góp phần nâng cao chất l-
ợng sản phẩm nông, công nghiệp đa dạng, phong phú, chất lợng cao, tạo đợc
nhiều sản phẩm xuất khẩu.
3. Những tồn tại, hạn chế
Hoạt động ĐTNN thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề bức bách cần phải
có những biện pháp giải quyết cụ thể nhằm nâng cao vai trò và tác động tích
cực của ĐTNN đối với sự phát triển kinh tế.
Một là: Tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Những năm gần đây có

một bộ phận sản phẩm của khối đầu t nớc ngoài cạnh tranh thiếu lành mạnh với
hàng của các doanh nghiệp Việt Nam bằng cách bán phá giá nhằm độc chiếm
thị trờng nội địa. Họ thực hiện cam kết tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu, tỷ lệ nội địa
hoá phụ tùng, nguyên liệu không triệt để. Đó là một số các doanh nghiệp FDI
thuộc lĩnh vực sản xuất nớc giải khát, bia, lắp ráp ô tô, xe máy, hàng mỹ
phẩm ĐTNN đ ợc lợi trong việc bảo hộ khỏi cạnh tranh trong và ngoài nớc
trong các lĩnh vực nh: lắp ráp ôtô, xe máy, hoá chất, xi măng, sắt thép, điện tử.
Hiện có một câu hỏi không dễ dàng giải quyết đó là liệu mức đầu t nh những
năm qua trong các ngành này sẽ tiếp tục hay không nếu nh không có sự bảo hộ
này.
Hai là: Cơ cấu thu hút vốn còn nhiều bất hợp lý. Do công tác xây dựng
quy hoạch còn gặp nhiều hạn chế, đồng thời chất lợng một số quy hoạch phát
triển ngành đợc duyệt cũng cha cao-do cha xác định đợc đầy đủ các yếu tố ảnh
hởng về mặt thị trờng, quy mô, vốn đầu t và nguồn vốn phát triển ngành, nên
thời gian qua có tình trạng đã cấp giấy phép đầu t nớc ngoài vào một số lĩnh vực
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
22
Khoá luận tốt nghiệp
và sản phẩm tạm thời vợt quá nhu câù hiện tại (nh: các dự án khách sạn, nớc
giải khát có ga, sản phẩm điện tử gia dụng, lắp ráp ôtô ). Chính điều này đã gây
sức ép đối với sản xuất trong nớc và sự giải thể của một số dự án ĐTNN.
Đầu t chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, lĩnh vực nông-lâm
nghiệp và thuỷ sản còn rất thấp (mặc dù đây là lĩnh vực đợc khuyến khích đầu t-
). Tỷ trọng dự án thay thế nhập khẩu hớng vào thị trờng nội địa còn cao.
Mặc dù tất cả các địa phơng trong cả nớc đều thu hút đợc các dự án
ĐTNN nhng phần lớn các dự án tập trung vào các thành phố và tỉnh lớn nh
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, tỉnh Đồng Nai, Bình D-
ơng, Bà Rịa Vũng Tàu, Quảng Ngãi. Đầu t nớc ngoài có tác động hạn chế
đến các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng Sông
Cửu Long. Tỷ lệ thất bại của các dự án ở các địa bàn khó khăn này cao hơn các

địa bàn khác.
Ba là: Chi phí đầu t kinh doanh ở Việt Nam cao. Chi phí đầu t kinh
doanh ở Việt Nam cao hơn so với các nớc trong khu vực nh: giá điện sản xuất ở
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với Bangkok-Thái Lan, Kuala
Lumpur-Malaixia và Jakarta-Inđônêxia; giá cớc vận chuyển container ở Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với Thợng Hải-Trung Quốc, Singapore,
Kula Lumpur, Jakarta và Manila-Philippin, cớc điện thoại quốc tế ở Việt Nam
cao hơn từ 2,6 đến 5 lần so với các nớc Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia,
Singapore và Philippin. Ngoài ra, mức thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập
cao ở Việt Nam cũng làm tăng chi phí đầu t của các nhà ĐTNN.
Bốn là: Hệ thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ. Hệ thống pháp
luật, chính sách liên quan tới ĐTNN thờng xuyên thay đổi và không rõ ràng làm
ảnh hởng tới kế hoạch kinh doanh và gây thiệt hại cho các nhà đầu t; thiếu
những văn bản pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu t; nhiều quy chế cha
đợc thể chế hoá bằng luật hoặc chậm sửa đổi.
Bên cạnh đó, việc tồn tại 2 giá đối với các dịch vụ cũng là điều bất hợp lý
và thiếu bình đẳng giữa các doanh nghiệp ĐTNN với doanh nghiệp trong nớc.
Mặc dù Chính phủ Việt Nam đã điều chỉnh giá đất đai, giá điện, giá nớc...nhng
vẫn còn nhiều dịch vụ khác tồn tại 2 giá nh dịch vụ quảng cáo, cho thuê mặt
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
23
Khoá luận tốt nghiệp
bằng ở hội trợ, triển lãm...
Năm là: thủ tục hành chính rờm rà. Các thủ tục hành chính vẫn rờm rà
theo hớng trên "trên lỏng, dới chặt" việc phân quyền quản lý hoạt động của các
dự án ĐTNN sau giấy phép tiến hành chậm, không rõ ràng, gây không ít khó
khăn cho các nhà đầu t. Quá trình cải cách thủ tục hành chính cha có chuyển
biến rõ rệt. Lấy ngành sản xuất dợc phẩm làm ví dụ: nếu là doanh nghiệp trong
nớc, khi nhập khẩu nguyên liệu, bao bì hoặc xuất khẩu sản phẩm chỉ cần xin
phép Bộ Y tế, trong khi đối với doanh nghiệp ĐTNN, ngoài giấy phép của Bộ Y

tế, còn phải đợc Bộ Thơng mại phê duyệt rồi mới đợc triển khai.
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
24
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng II
thực trạng hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
ở tỉnh hà tây trong thời gian qua
I. Lợi thế của Hà Tây trong việc thu hút FDI
Hà Tây có toạ độ địa lý 20,31-21,17 vĩ độ bắc và 105,17-106 kinh đông,
phía Đông giáp Hà Nội, Hng Yên, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp
tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp tỉnh Nam Hà.
Hà Tây nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa
đông và mùa khô lạnh. Diện tích chung toàn tỉnh là 2147 km
2
, trong đó địa hình
đồi núi phía Tây là 70.400 ha chiếm 1/3 diện tích, địa hình đồng bằng phía
Đông là 144.450 ha, chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh.
Dân số toàn tỉnh khoảng trên 2,4 triệu ngời, trong đó trên 1,3 triệu ngời
trong độ tuổi lao động trong đó hơn 75% là lao động nông nghiệp. Tỷ lệ tăng
dân số trung bình là 1,51%.
Thu nhập bình quân đầu ngời đạt 210 USD/năm, tốc độ tăng trởng kinh tế
trung bình của toàn tỉnh là 7% (năm 2001 8%), cơ cấu kinh tế năm qua của tỉnh
là: công nghiệp 30%; nông nghiệp 40%; dịch vụ 30%.
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Hà Tây năm bao quanh Hà Nội về hai phía Tây-Nam với 5 cửa ngõ vào
thủ đô qua các quốc lộ 1, 6 và 32, đờng cao tốc Láng-Hoà Lạc, Pháp Vân-Cầu
Giẽ. Hơn nữa, Hà Tây còn nằm cạnh khu tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Hạ Long, hạt nhân kinh tế của miền Bắc.
Nằm trên khu vực chuyển tiếp từ Tây Bắc và trung du miền Bắc với đồng

bằng sông Hồng qua một mạng lới giao thông về đờng thuỷ, đờng bộ, đờng sắt
và các bến cảng tơng đối phát triển. Với vị trí địa lý nói trên đã tạo điều kiện
Tr ờng Đại học Ngoại thơng
25

×