Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.3 KB, 72 trang )

1
Khoá luận tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triền công tycổ phần sơn tổng hợp Hà Nội
2.1.1.1.Quá trình hình thành
Vào những năm cuối của thập kỷ 60 ở Hà Nội và các tỉnh thành miền Bắc nước
ta đã xuất hiện nhiều khu công nghiệp và tiêu dùng, cũng như mực in các loại phục
vụ nhu cầu văn hoá. Trong tình hình đó, Nhà máy Sơn mực in Tổng hợp Hà Nội được
ra đời và là tiền thân của Công ty cổ phần sơn tổng hợp hiện nay.
Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng
Công ty Hoá chất Việt Nam, được thành lập và đi vào hoạt động từ 1/9/1970 theo Quyết
định số 1083/HC-QLKT ngày 11/08/1970, với tên gọi ban đầu là Nhà máy Sơn mực in
Tổng hợp Hà Nội đến năm 1992 Công ty mới có tên gọi như ngày nay.
Tên giao dịch quốc tế: HASYNPAINTCO
(Hanoi Synthetic Paint Company)
Hiện nay, trụ sở chính đồng thời là cơ sở sản xuất của Công ty đặt tại xã Thanh
Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội do ông Nguyễn Thiện ái làm chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm giám đốc công ty
2.1.1.2 Quá trình phát triển công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội
Từ khi mới thành lập (ngày 1/9/1970) do mới thành lập nên cơ sở vật chất ban đầu
còn rất nghèo nàn và thô sơ, sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục vụ cho
các nhà in báo của Đảng và nhà nước. Vốn đầu tư của Công ty là 1,6 triệu đồng, với tổng
số 132 lao động, năng lực với sản phẩm chủ yếu là 1200 tấn sơn mực, 10 tấn sơn sản
phẩm, và tổng diện tích mặt bằng toàn Công ty là 18.491m
2
.
Từ 1971, Nhà máy Sơn mực in đã mạnh dạn lắp một nồi nấu nhựa Alkyd cỡ
300 lít với công nghệ thô sơ, gia nhiệt bằng than và sơn Alkyd cũng có mặt từ đó tuy
nhiên chất lượng còn kém. Cùng thời gian này, dự án mở rộng Nhà máy cũng được


thực thi xây dựng tại khu kho Nhà máy cao su sao vàng thuộc xã Thanh Liệt - Thanh
Trì - Hà Nội. Đây là cơ sở sản xuất sơn hiện đại nhất lắp đặt lần đầu tiên tại Việt Nam
hệ thống 4 nồi nấu nhưạ Alkyd do ta tự thiết kế, dung tích mỗi nồi là 1000lít theo
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
1
2
Khoá luận tốt nghiệp
công nghệ đẳng phí và phương pháp gia nhiệt bằng điện trở. Công nghệ gia công chế
biến sơn sử dụng chủ yếu là các máy nghiền cán sơn dạng 3 trục của Cộng hoà dân
chủ Đức, Trung Quốc, Ba Lan.
Năm 1974, Nhà máy Sơn mực in mở rộng được chính thức khánh thành đi vào
sản xuất. Cũng từ đây sơn Alkyd của Nhà máy đã chiếm ưu thế trong thị trường sơn
Việt Nam.
Từ sau 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, Tổng cục hoá chất được tiếp thu
thêm một số cơ sở sản xuất sơn ở miền Nam như Xí nghiệp Sơn á Đông, sơn Việt
Điểu. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất này có sản lượng không lớn vì vậy mà Nhà máy
sơn mực in vẫn là con chim đầu đàn trong ngành sơn của Tổng cục Hoá chất.
Trong thời gian này Nhà máy Sơn mực in đã sớm trở thành trung tâm ứng dụng
nhiều công trình nghiên cứu của các viện, các trường đại học, đặc biệt là các đề tài
của Viện Hoá Công nghiệp. Để hỗ trợ cho các đề tài nghiên cứu được áp dụng nhanh
chóng vào sản xuất, Nhà máy Sơn mực in ngoài việc sản xuất nâng cao sản lượng sơn
và mực in hàng năm, Nhà máy đã lắp đặt thêm một số thiết bị công nghệ mới như:
Năm 1979 lắp đặt một hệ thống tổng hợp nhựa phenol.
Năm 1982 xây dựng xưởng sản xuất bột ôxit sắt.
Năm 1984 xây dựng và lắp đặt xưởng cao su vòng hoá. Từ đây Nhà máy cho ra
đời thêm nhiều sản phẩm mới như sơn Alkyd - melamin, sơn chống hà, sơn cách điện.
Thời kỳ sau 10 năm đổi mới (từ 1989 đến nay), với sự đầu tư đúng hướng từng
bước chẵc chắn, nhờ đó Công ty đã có mức tăng trưởng bình quân 30%/năm đã
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường sơn Việt Nam vốn đã có nhiều hãng
sơn nước ngoài tham gia.

Có thể nói 1992 là cái mốc khá quan trọng đối với sự hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Công ty mạnh dạn lập dự án vay 55.000 $ đầu tư công nghệ mới
vào dây chuyền sản xuất sơn Alkyd - sản phẩm truyền thống được thị trường tin
dùng. Chỉ sau 1 năm khi dây chuyền sản xuất đi vào hoạt động sản lượng tăng gấp
đôi (năm 1993 sản xuất được 1200tấn sơn Alkyd).
Năm 1995, Công ty đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đưa trọn vẹn 5 dây chuyền
thiết bị hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đến 31/12/1996 Công ty đã được thành lập lại theo quyết định số
682/QĐ/HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, công ty đã
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
2
3
Khoá luận tốt nghiệp
đi vào hoạt động độc lập và hạch toán kinh tế, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng.
Năm 1997, Công ty đã hợp tác với PPG của Mỹ cung cấp sản phẩm dịch vụ, tư
vấn kỹ thuật sơn ô tô cho hãng Ford Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hợp tác với
Kawakami của Nhật Bản cung cấp sơn xe máy cho hãng Honda góp phần thực hiện
chủ trương nội địa hoá sản phẩm của nhà nước. Công ty không ngừng đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu của thị trường như sơn cao su, clo hoá, sơn phản quang, sơn tường...
Hàng năm tiêu thụ trên 200 tấn các loại chiếm 8 - 10% sản lượng.
Năm 1998, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại với công
suất 3000 tấn/năm ở bước đầu và sẽ nâng lên 6000 tấn/năm ở bước hai vào những
năm 2000. Nhờ đó công suất sản xuất nhựa tăng gấp 5 lần, chất lượng tương đương
với chất lượng nhựa mà trước đây Công ty vẫn phải nhập khẩu.
Đặc biệt, tháng 5/1999 sản phẩm sơn của Công ty đã đạt tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế ISO 9002. Từ đây, Công ty đã đưa ra thị trường những sản phẩm đảm bảo
chất lượng, có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước ở mọi thời điểm.
Vào cuối năm 2005 công ty sơn tổng hợp Hà Nội được cổ phần hoá theo quyết

định của nhà nước, mang tên gọi công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội, với số vốn
điều lệ là 23 tỷ đồng.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã cung cấp cho thị trường nhiều loại sản
phẩm sơn với chất lượng tốt, giá cả phù hợp đã và đang ngày càng tạo uy tín cao đối
với khách hàng trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà
nước và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội
* Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công ty sản xuất và cung cấp dịch vụ tư vấn về sản phẩm sơn, vecni, các chất
phủ bề mặt, bột màu các loại và các chất phụ gia. Sản phẩm của Công ty đa dạng về
mẫu mã, chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu cho mọi ngành công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thuỷ lợi, quốc phòng và dân sinh. Ngoài ra, Công
ty còn có những dịch vụ như: sơn trang trí và bảo vệ phương tiện giao thông vận tải, máy
móc thiết bị, công trình kiến trúc (nhà xưởng, cầu, cống...), sơn trang trí và bảo vệ bề mặt
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
3
4
Khoỏ lun tt nghip
sn phm bng kim loi, hp kim, phi kim (nha, g, thu tinh...).
2.1.3. B mỏy qun lý ca cụng ty c phn sn Tng hp H Ni
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý.
Phân xởng Sơn công nghiệp
P.Tổ chức
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
Trợ lý
Giám đốc
Cỏc phó Giám đốc
Phân xởng Sơn ôtô, xe máy
Phân xởng Sơn tờng
Phân xởng dầu nhựa

Phân xởng cơ khí
P.Thị trờng
Phòng
QTĐS
Phòng Cơ điện
P.Vật t
P.Tiêu thụ
P.Tài chính kế toán
P.Kế hoạch
P.Kỹ thuật
Phòng HTQT
&
ĐBCL
Phân xởng năng lợng
Nguyn Th Gm Lp: KT13042
4
5
Khoá luận tốt nghiệp
Chức năng từng bộ phận:
 Giám đốc: là người phụ trách chung, quản lý chỉ đạo các hoạt động của Công
ty, xác lập, phê duyệt chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng. Bổ nhiệm đại
diện của lãnh đạo về chất lượng. Uỷ quyền và phân công trách nhiệm cho các phó
giám đốc, trợ lý giám đốc, các trưởng đơn vị trong Công ty.
 Phó giám đốc và trợ lý giám đốc : giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực
theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
 Phòng đảm bảo chất lượng: xây dựng, áp dụng hệ thống chất lượng phù hợp
với tiêu chuẩn ISO 9002. Triển khai các hoạt động kiểm tra chất lượng nguyên liệu,
sản phẩm theo kế hoạch chất lượng và các thủ tục đã ban hành. Kiểm soát các thiết bị
kiểm tra, đo lường và thử nghiệm.
 Phòng kỹ thuật công nghệ: xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản

xuất trong Công ty. Nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng để thiết kế sản phẩm cho
phù hợp. Lập phương án xử lý các sản phẩm hoặc nguyên liệu không phù hợp, đề ra
các hoạt động khắc phục và theo dõi. Khảo sát sản phẩm mới, tư vấn kỹ thuật cho
khách hàng.
 Phòng cơ điện: lập kế hoạch và tổ chức điều hành việc sửa chữa, lắp đặt máy
móc thiết bị, soạn thảo quy trình, nội quy về vận hành máy móc thiết bị, an toàn lao
động , vệ sinh công nghiệp, môi trường và tổ chức huấn luyện cho công nhân viên.
Thực hiện việc cải tiến máy móc thiết bị để đảm bảo đầy đủ các điều kiện kỹ thuật
theo yêu cầu của công nghệ sản xuất. Tổ chức thực hiện kiểm nghiệm máy móc thiết
bị, bảo dưỡng sửa chữa hệ thống máy vi tính của Công ty.
 Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất năm, tháng để giao cho các đơn vị.
Theo dõi, điều độ sản xuất, tiếp nhận và xem xét yêu cầu cung cấp sơn ô tô, xe máy.
 Phòng thị trường: điều hành và phát triển các cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty,
giới thiệu và quảng cáo sản phẩm.
 Phòng tiêu thụ: bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả năng cung cấp
sản phẩm của Công ty. Xem xét hoạt động bán hàng. Tổ chức quản lý chất lượng.
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
5
6
Khoá luận tốt nghiệp
 Phòng quản lý vật tư: thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị, phê duyệt tài
liệu mua hàng. Lựa chọn nhà cung ứng, tổ chức tiếp nhận vật tư, đảm bảo chất lượng
của nguyên liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất lượng sản phẩm của Công
ty.
 Phòng tổ chức hành chính: cung cấp đủ nguồn lực cho các hoạt động của hệ
thống quản lý chất lượng trong Công ty. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại toàn diện cho
công nhân viên đáp ứng nhu cầu của Công ty.
 Phòng Tài chính kế toán: hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức trả lương
thưởng cho cán bộ công nhân viên, xây dựng quy chế quản lý tài chính của Công ty,

cung cấp các thông tinh về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để Ban
giám đốc đưa ra các quyết định.
*Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp
Các phòng ban trên đây không chỉ phải hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn
phải phối hợp lẫn nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
được liên tục, ngoài ra còn có nhiệm vụ hướng dẫn các bộ phận cấp dưới thực hiện
các quyết định.
ở đây, Công ty đã áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng. Qua cơ
cấu tổ chức quản lý của Công ty ta thấy mô hình này không hề bị chồng chéo và thiếu
sót. Mỗi bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy
đủ các mục tiêu cuả Công ty đề ra, không bộ phận nào chỉ huy, thực hiện các nhiệm vụ
của bộ phận khác, mà chỉ chú trọng vào thực hiện các nhiệm vụ của mình
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội
2.1.4.1. Bộ máy kế toán
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Với cách tổ chức quản lý sản xuất, quy mô và đặc điểm hoạt động của công ty
cũng như trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán, đòi hỏi Công ty phải tổ chức bộ
máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội có quy mô vừa, tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh tập trung trên cùng địa bàn nên tổ chức bộ máy kế toán theo hình
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
6
7
Khoá luận tốt nghiệp
thức tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ kiêm kế toán tt
Kế toán vật tư-NVL, TSCĐ
Kế toán

Tlương
và các khoản trích theo lương
Kế toán tập hợp CP và tính giá thành SP
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ, thuế
Kếtoán tổng hợp và kiểm tra kế toán

Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội
b. Đặc điểm bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung có đặc điểm toàn bộ công việc
xử lý thông tin trong toàn Công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán tài
chính, còn ở các bộ phận đều không có tổ chức kế toán mà chỉ thực hiện việc thu
nhận, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán để
xử lý và tổng hợp thông tin.
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức này ở Công ty đảm nhận các nhiệm vụ
như: hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lao động, tính tiền lương
phải trả, phân bổ tiền lương, tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
7
8
Khoá luận tốt nghiệp
phẩm, hạch toán về tạm ứng, thanh toán với khách hàng, tiền gửi, tiền vay ngân hàng,
TSCĐ, vốn kinh doanh, quỹ của Công ty và lập Báo cáo tài chính.
Việc tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức tập trung ở Công ty cổ phần
Sơn tổng hợp Hà Nội là phù hợp với địa điểm hoạt động của Công ty: địa bàn hẹp, đi
lại thuận lợi nó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất với công tác kế toán toàn
Công ty. Việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán được tiến hành kịp thời chặt chẽ, lãnh
đạo Công ty có thể nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin kế toán. Từ đó thực hiện kiểm
tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của Công ty, việc phân công lao động chuyên môn
hoá và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán thực hiện được
dễ dàng với bộ máy gọn nhẹ.

c. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán Công ty
Phòng kế toán - tài chính của Công ty gồm 7 người: 1 kế toán trưởng và 6 kế
toán viên trong đó mỗi người đảm nhiệm những nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Kế toán trưởng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện, giám sát và ký duyệt các
chứng từ phát sinh, tổng hợp, lập và phân tích các báo cáo kế toán, phân công công
việc cho các nhân viên kế toán. Tổ chức và phân công chức năng nhiệm vụ cho từng
người, nghiên cứu tìm hiểu trên cơ sở tài liệu số liệu báo các kết quả phân tích tình
hình hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty từ đó tư vấn, kiến nghị ban lãnh đạo
về kế hoạch sản xuất và lựa chọn phương án tốt nhất, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các báo
cáo kế toán tài chính.
 Thủ quỹ kiêm kế toán thanh toán: Ghi chép phản ánh số hiện có và tình
hình bién động các khoản vồn bằng tiền, ghi chép các khoản công nợ, tiền vay và
thực hiện các giao dịch liên quan đến các khoản vồn bằng tiền và các khoản công nợ
phải thu, phải trả.
 Kế toán vật tư - nguyên vật liệu, tài sản cố định: Theo dõi, ghi chép kế
toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định, công cụ dụng cụ tồn kho, nguyên vật liệu tồn
kho; tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ; lập báo cáo kế toán nội
bộ về tăng giảm tài sản cố định, báo cáo nguyên vật liệu tồn kho.
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Thu thập thông tin về
kết quả thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên từ các bộ phận sản xuất,
phòng ban; tham gia tính lương và các khoản trích theo lương phải trả cán bộ công
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
Đóng hộp
8
9
Khoá luận tốt nghiệp
nhân viên; theo dõi, thanh toán lương, BHXH, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp khác
cho cán bộ công nhân viên Công ty.

 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Ghi chép kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản
phẩm hoàn thành, đánh giá sản phẩm dở dang; thống kê các chỉ tiêu liên quan đến chi
phí sản xuất và giá thành sản xuất; lập báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm.
 Kế toán thành phẩm và tiêu thụ, thuế: Ghi chép, theo dõi thành phẩm tồn
kho, doanh thu và các khoản điều chỉnh doanh thu; ghi chép, theo dõi và thanh toán
các khoản thuế ở khâu tiêu thụ; tính toán, ghi chép trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lập các báo cáo nội bộ liên quan đến tình hình
tiêu thụ thành phẩm.
 Kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh, lập
các bút toán khoá sổ kế toán cuối kỳ; kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận kế toán
khác chuyển sang để phục vụ cho việc khóa sổ kế toán và lập báo cáo kế toán; lập
bảng cân đối tài khoản, báng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh toàn
Công ty.
2.1.4.2. Hình thức kế toán
a. Hệ thống kế toán áp dụng trong công ty
Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số liệu
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
9
10
Khoá luận tốt nghiệp
Hàng ngày kế toán tập hợp chứng từ gốc và theo dõi qua các bảng kê từ bảng
kê, kế toán chi tiết theo dõi chi phí sản xuất vào sổ chi tiết chi phí, tài khoản 621,622
được mở chi tiết cho từng sản phẩm, tài khoản 627 được kế toán chi phí tính giá
thành theo dõi chung cho toàn công ty. Sau khi tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán chi phí và giá thành tổng hợp
các khoản mục chi phí sản xuất. Sau đó tiến hành lập chứng tù ghi sổ chuyển kế toán
trưởng vào sổ cái vào bảng cân đối và lập các báo cáo chi phí và báo cáo tài chính.
b. Chế độ kế toán
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
Quy trình luân chuyển của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm
10
11
Khoá luận tốt nghiệp
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp do nhà nước ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
* Về tổ chức chứng từ:
Công ty xây dựng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính, trong đó sử dụng hầu hết
các chứng từ theo quyết định hướng dẫn
* Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Cũng như tổ chức chứng từ, công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản
được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 của bộ tài chính, gồm đủ 10 loại từ 0 cho đến 9. Ngoài ra công ty xây

dựng và đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản cấp 2 phù hợp với việc theo dõi
chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
*Về tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập vào cuối tháng
Bao gồm: Bảng CĐKT, báo cáo KQKD, thuyết minh báo cáo tài chính,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Phương pháp kế toán tài sản cố định
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản: thực tế
+ Phương pháp khấu hao: Áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: giá thực tế
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: giá bình quân
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
* Phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ
* Kỳ kế toán: tháng
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
11
12
Khoá luận tốt nghiệp
• Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam
2.2.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần sơn Tổng hợp Hà Nội
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà công ty đã bỏ ra để tiến hành
hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý năm).
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay các doanh nghiệp luôn chú
trọng đến công tác tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Cũng như

các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội bên cạnh các
chiến lược mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty còn
đặc biệt chú ý tới công tác tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm., đặc
biệt công ty còn chú ý đến việc cải tiến kỹ thuật sản xuất nhằm tiết kiệm chi
phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm và giá hàng hóa để phục vụ đông
đảo quần chúng nhân dân trong cả nước.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại công ty có rất nhiều loại,
nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất công dụng, vai trò, vị trí…
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và
cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động, công ty đã phân loại chi phí theo
nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
phát sinh tại công ty được chia làm 7 yếu tố chi phí như sau:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, sử dụng trong quá trình
sản xuất sản phẩm (loại trừ vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi). Ví dụ: dầu đậu ngoại, dầu cao su, cát thạch anh, bột vàng chanh
TQ…vv.
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
12
13
Khoá luận tốt nghiệp
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ, phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ, sử dụng cho sản xuất kinh doanh

trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Tuy nhiên trong công tác giá thành sản phẩm để thuận lợi cho việc tính
giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại công ty được
chia thành 3 khoản mục chi phí như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ nhiên liệu,…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh tiền lương , phụ cấp lương và
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp)
2.2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
13
14
Khoá luận tốt nghiệp
Để hạch toán chi phí sản xuất được chính xác kịp thời đòi hỏi công việc
đầu tiên mà nhà quản lý doanh nghiệp phải làm là xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất, đây là vấn đề quan trọng đặc biệt và là nội dung cơ
bản nhất của tố chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.Tại
công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội đối tượng tập hợp chi phí là từng loại
sản phẩm
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
14
15

Khoá luận tốt nghiệp
2.2.2.Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.2.2.1.Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a.Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các
loại sơn phục vụ nhu cầu tiêu dùng khác nhau của dân cư, nguyên liệu đầu vào chủ
yếu là các loại hoá chất. Chúng được nhập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu
vẫn là mua ngoài và được chia thành hai nhóm cơ bản:
- Nguyên vật liệu chính là thành phần cơ bản để sản xuất ra sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ : là thành phần phụ, được pha chế theo tỷ lệ nhỏ quy
định.
Một số nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được liệt kê trong bảng sau
Nguyên vật liệu chính Vật liệu phụ
Dầu đậu ngoại
Nhựa Alkyd
Nhựa Acrilic 330-50
Nhựa Maleic 920
Nhựa Lorial 4036-70
Nhựa RVP 7350
Nhựa HSU-1908
Bột nhũ 130N
Bột xanh
Bột sắt H101
Cát Thạch Anh
Bột vàng chanh TQ
Bột vàng chanh SANDOZ
Bột thái thanh lục
Bột đỏ 808 TQ
Bột BaSO4 TQ
Xylen

Xăng pha sơn
Etanol
Aceton
Butanol
Dầu hoả
Chất chống lắng Tixogel VP
Chất tạo váng Bochinox M2
Chất làm khô Pb32%
Chất làm mờ SS35
Chất phân tán 963
Chất dàn F40
Hardener 7310TH
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
15
16
Khoá luận tốt nghiệp
Giá nhập kho nguyên vật liệu được tính theo nguyên tắc giá thực tế:
Giá nguyên vật liệu = Giá mua + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu
Trong đó giá mua và chi phí thu mua không bao gồm thuế GTGT vì công ty tính
thuế theo phương pháp khấu trừ. Như vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm
giá trị nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm như: các loại hoá chất, các loại
bột và một số phụ gia khác
Khi có nhu cầu vật tư, bộ phận cần vật tư viết “Phiếu đề nghị xuất vật tư” yêu
cầu xuất nguyên vật liệu cần thiết. Trên cơ sở đó kế toán nguyên vật liệu lập “phiếu
xuất kho” bao gồm 3 liên, liên 1 lưu tại sổ, liên 2 giao thủ kho, liên 3 giao kế toán
phân xưởng
Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vật liệu xuất
dùng trong kỳ
Biểu số 01
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN XUẤT

SƠN ALKYD THUỘC PX SƠN TƯỜNG
STT
Chứng từ
Diễn giải Số tiền
Số Ngày
1 PXK 01 03/06 Xuất NVL chính cho SX sơn Alkyd 83.500.000
2 PXK 02 05/06 Xuất NVL phụ cho SX sơn Alkyd 57.680.000
3 PXK 03 06/06 Xuất NVl chính cho SX sơn Alkyd 59.380.000
4 PXK 04 10/06 Xuất NVL chính cho SX sơn Alkyd 33.460.000
….. ……… …… ……………………………….. ………..
Cộng 304.020.000
Lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 02
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
16
17
Khoá luận tốt nghiệp
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN XUẤT
SƠN EPOXY THUỘC PX SƠN CÔNG NGHIỆP
S
T
T
Chứng từ Diễn giải Số tiền
Số Ngày
1 PXK 05 03/06 Xuất NVL chính cho SX sơn Epoxy 59.738.250
2 PXK 06 04/06 Xuất NVL chính cho SX sơn Epoxy 27.623.000
3 PXK 07 09/06 Xuất NVl phụ cho SX sơn Epoxy 1.638.750
… ……… …… ……………………………….. ………..
Cộng 121.000.000
Lập biểu Kế toán trưởng

Biểu số 03
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN XUẤT
SƠN ACRYLIC THUỘC PX SƠN Ô TÔ XE MÁY
STT
Chứng từ
Diễn giải Số tiền
Số Ngày
1 PXK 08 02/06
Xuất NVL chính cho SX sơn
Acrylic
38.270.000
2 PXK 09 05/06 Xuất NVL phụ cho SX sơn Acrylic 50.980.000
3 PXK 10 06/06 Xuất NVl chính cho SX sơn Acrylic 52.976.500
4 PXK 11 08/06
Xuất NVL chính cho SX sơn
Acrylic
38.939.900
…. ……… …… ……………………………….. ………..
Cộng 271.166.400
Lập biểu Kế toán trưởng
Trên cơ sở các bảng tổng hợp phiếu xuất NVL ta lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Biểu số 04.
Công ty CP sơn tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: Thanh Liệt- Thanh Trì- Hà Nội
Mẫu số 07-VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042

17
18
Khoá luận tốt nghiệp
Tháng 06 năm 2007
STT
Ghi có
các TK
Ghi nợ
các TK
TK 152 TK 153
Giá
hạch
toán
Giá thực tế
Giá
hạch
toán
Giá thực tế
I
TK 621- chi phí
NVLTT
1 Sơn Alkyd 304.020.000
2 Sơn Epoxy 121.000.000
3 Sơn Acrylic 271.166.400
……………………. ………….
II TK 627-chi phí SXC 52.890.000 67.033.021
III TK 632- Xuất bán 0
IV
TK 641- Xuất dùng cho
tiêu thụ

0
V
TK 642- Xuất dùng cho
quản lý
0
VI TK 142 0
Tổng
3.103.710.00
0
67.033.021
Người lập Kế toán trưởng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm được theo dõi trên
các sổ chi tiết
Biểu số 05
Công ty CP sơn tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: Thanh Liệt- Thanh Trì- Hà Nội
Mẫu số S36-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 621
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
18
19
Khoá luận tốt nghiệp
Phân xưởng sơn Tường
Sản phẩm sơn Alkyd
Tháng 06
NT
ghi

sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐ
Ư
Số tiền
Ghi nợ TK 621
Số hiệu
Ngày
tháng
1521 1522
- Số dư đầu kỳ
- Số PS trong kỳ
3/6 PXK01 3/6
Xuất NVL chính
cho SX sơn Alkyd
1521 83.500.000 83.500.000
5/6 PXK02 5/6
Xuất NVL phụ
cho SX sơn Alkyd
1522 57.680.000 57.680.000
6/6 PXK03 6/6
Xuất NVL chính
cho SX sơn Alkyd
1521 59.380.000 59.380.000
10/6 PXK04 10/6
Xuất NVL chính
cho sản xuất sơn
Alkyd
1521 33.460.000 33.460.000

…. ……. ………………. ………… …………. ………..
Cộng 304.020.000
Ngày30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 06
Công ty CP sơn tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: Thanh Liệt- Thanh Trì- HàNội
Mẫu số S36-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 621
Phân xưởng sơn công nghiệp
Sản phẩm sơn Epoxy
Tháng 06
NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi nợ TK 621
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
19
20
Khoá luận tốt nghiệp
ghi
sổ
Số hiệu
Ngày
tháng
1521 1522
- Số dư đầu kỳ
- Số PS trong kỳ
3/6 PXK05 3/6
Xuất NVL chính

cho SX sơn Epoxy
1521 59.738.250 59.738.250
4/6 PXK06 4/6
Xuất NVL chính
cho SX sơn Epoxy
1521 27.623.000 27.623.000
9/6 PXK07 9/6
Xuất NVL phụ cho
SX sơn Epoxy
1522 13.638.750 13.638.750
…. …….. …. ……………….. ….. ………… …………. …………
Cộng 121.000.000
Ngày30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 07
Công ty CP sơn tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: Thanh Liệt- Thanh Trì- Hà Nội
Mẫu số S36-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 621
Phân xưởng sơn ô tô xe máy
Sản phẩm sơn Acrylic
Tháng 06
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải

TKĐ
Ư
Số tiền
Ghi nợ TK 621
Số hiệu
Ngày
tháng
1521 1522
- Số dư đầu kỳ
- Số PS trong kỳ
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
20
21
Khoá luận tốt nghiệp
2/6 PXK08 2/6
Xuất NVL chính
cho SX sơn Acrylic
1521 38.270.000 38.270.000
5/6 PXK09 5/6
Xuất NVL phụ cho
SX sơn Acrylic
1522 50.980.000 50.980.000
6/6 PXK10 6/6
Xuất NVL chính
cho SX sơn Acrylic
1521 52.976.500 52.976.500
8/6 8/6
Xuất NVL chính
cho SX sơn Acrylic
1521 38.939.900 38.939.900

….. …….. …………….. ….. …………. …………. ………..
Cộng 271.166.400
Ngày30 tháng 06 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
21
22
Khoá luận tốt nghiệp
b. Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương ( phụ cấp khu vực đắt đỏ,
độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…)
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tíêp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu
và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán công ty sử dụng Tk 622 “ Chi
phí nhân công trực tiếp”
Trong công ty cổ phần sơn tổng hợp Hà Nội, lương bao gồm: lương sản phẩm
và lương thời gian, trong đó lương sản phẩm được áp dụng để tính lương cho công
nhân trực tiếp sản xuất, còn lương thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý hành
chính trong công ty
Lương công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm lương sản phẩm
- Lương sản phẩm: tính theo công thức sau:
Công thức tính:
Lương SPi =
Số lượng SPi hoàn
thành
*

Đơn giá lương
SPi
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
22
23
Khoá luận tốt nghiệp
Số lượng sản phẩm căn cứ vào bảng kê nhập sản phẩm trong tháng
của từng loại sản phẩm.
Đơn giá lương sản phẩm được công ty xác định cụ thể cho từng sản
phẩm, căn cứ vào định mức lao động mức lương cấp bậc và các khoản phụ
cấp độc hại và phụ cấp khác:
Ví dụ đơn giá lương sản phẩm cho một số sản phẩm như sau:
Biểu số 08
BẢNG ĐƠN GIÁ LƯƠNG SẢN PHẨM
STT Tên sản phẩm ĐVT Đơn giá tiền lương
1 Sơn Alkyd Kg 3.500 đồng
2 Sơn Epoxy Kg 4000 đồng
3 Sơn Acrylic Kg 5000 đồng
4 Sơn chống rỉ Kg 4.500 đồng
5 Sơn cách điện Kg 4.200 đồng
6 Sơn chống thấm Kg 4.600 đồng
..... .............................. ...... ..........................
Lập biểu Trưởng phòng TC Giám đốc
Biểu số 09
BẢNG KÊ NHẬP SẢN PHẨM
Tháng 06 năm 2007
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
23
24
Khoá luận tốt nghiệp


STT Tên sản phẩm ĐVT
Số lượng sản
phẩm
1 Sơn Alkyd Kg 30.000
2 Sơn Epoxy Kg 10.000
3 Sơn Acrylic Kg 18.000
4
Sơn chống rỉ
Kg 15.000
5
Sơn cách điện
Kg 14.000
6
Sơn chống thấm
Kg 12.000
....
............................
..
....... ............................
Lập biểu Trưởng phòng TC Giám đốc
Biểu số 10
BẢNG TÍNH LƯƠNG SẢN PHẨM
Tháng 06 năm 2007
TT Tên hàng ĐVT
Số lượng
Sp
Đơn giá TL
Lương sản
phẩm

1 Sơn Alkyd Kg 30.000 3.500 đồng 105.000.000
2 Sơn Epoxy Kg 10.000 4.000 đồng 40.000.000
3 Sơn Acrylic Kg 18.000 5.000 đồng 90.000.000
4 Sơn chống rỉ Kg
15.000
4.500 đồng 67.500.000
5 Sơn cách điện Kg
14.000
4.200 đồng 58.800.000
6 Sơn chống thấm Kg
12.000
4.600 đồng 55.200.000
.............................. .... ................ ..............
....................
.
Cộng 425.850.000
Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
24
25
Khoá luận tốt nghiệp
Lậpbiểu Trưởng phòng TC Giám đốc
Căn cứ vào đơn giá lương và số lượng sản phẩm hoàn thành bảng
thanh toán lương sản phẩm được tính như sau:
Các khoản trích theo lương gồm:
- BHXH được trích 20% trên tổng quỹ lương trong đó tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh 15%, còn 5% trừ vào lương của người lao động
- BHYT được tính bằng 3% tổng quỹ lương trong đó 2% được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% trừ vào lương người lao động
- Kinh phí công đoàn chiếm 2% tổng quỹ lương được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty.

Công ty cổ phần sơn Tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: Thanh Liệt – Thanh Trì – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu số 11
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tổ sơn Alkyd thuộc PX sơn tường
Tháng 06 năm 2007
Họ và tên
H. số
lương
Lương sản phẩm
Tổng số Tạm ứng
Các khoản khấu trừ vào lương
Số SP Đơn giá Số tiền BHXH BHYT Cộng
Bộ phận trực tiếp SX
Nguyễn Văn Quân 1,5 714 3.500 2.499.000 2.499.000 999.000 33.750 6.750 40.500
Đào Hữu Tường 1,7 685 3.500 2.397.500 2.397.500 959.000 28.250 7.650 45.900
Phạm Văn Thế 1,2 628 3.500 2.198.000 2.198.000 879.000 27.000 5.400 32.400
Nguyễn Hải Yến 2,8 770 3.500 2.695.000 2.695.000 1.078.000 63.000 12.600 75.600
Trần Văn An 2,7 800 3.500 2.800.000 2.800.000 1.120.000 60.750 12.150 72.900
Nguyễn Văn Ba 2,5 800 3.500 2.800.000 2.800.000 1.120.000 56.250 11.250 67.500
Vũ Thị Chi 2,8 775 3.500 2.712.500 2.712.500 1.085.000 63.000 12.600 75.600
Nguyễn Đình Đông 2,6 690 3.500 2.415.000 2.415.000 966.000 58.500 11.700 70.200
Vũ Thị Yến 2,6 772 3.500 2.702.000 2.702.000 1.080.000 58.500 11.700 70.200
Cao Thị Xuân 2,4 780 3.500 2.730.000 2.730.000 1.092.000 54.000 10.800 64.800
Trần Đình Phát 2,8 850 3.500 2.975.000 2.975.000 1.190.000 63.000 12.600 75.600
Nguyễn Văn Hiên 1,3 820 3.500 2.870.000 2.870.000 1.148.000 29.250 5.850 35.100
Bùi Đình Khởi 1,7 810 3.500 2.835.000 2.835.000 1.134.000 38.250 7.650 45.900
Nguyễn Văn Lam 2,3 815 3.500 2.852.500 2.852.500 1.141.000 51.750 10.350 62.100

Nguyễn Thị Gấm Lớp: KT13042
25

×