Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phương hướng và giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc tổ chức kế toỏn HTK tại TCT rau quả nụng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.17 KB, 18 trang )

Phương hướng và giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc tổ chức kế toỏn HTK tại TCT rau quả
nụng sản.
III.1.Tớnh tất yếu phải hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn HTK
III.1.1Do yờu cầu của quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế
Quỏ

trỡnh

hộ
i
nhập

phỏt
tri
ển

cựng

nền

kinh
t
ế

khu

vự
c


thế



giớ
i
đ
ó t
ạo

ra

cho

nướ
c ta
nhiều
c
ơ

hộ
i


thử

thỏch

hơn
.
Hộ
i
nhập


đồng

nghĩ
a
vớ
i
hàng

hoỏ

bờn

ngoà
i
tràn

vào

vớ
i
giỏ
rẻ

hơn



những


hàng

húa


l

i
thế trong

nướ
c
sẽ

xuấ
t
sang

thị
tr
ường

nướ
c
ngoài,
nhưng

đồng

thờ

i c
ũng
làm t
ăng

sứ
c
ộp
c
ạnh

tranh

vốn

đ
ó
gay

gắ
t l

i
càng

gay

gắ
t
hơn

giữ
a cỏc
DN .

Do

đú

để

đứng

vững

trờn

thị
tr
ường
yờu cầu đối với cỏc
doanh

nghiệp
phải cú sự thớch nghi với sự biến đổi của nền kinh tế trong nước và quốc tế,
phả
i
vận
động
t


i
đ
a
vớ
i cỏc
chớnh

sỏch
tớn
dụng,

quản


ti
ền

mặ
t


dự
tr


HTK .

Bờn
c
ạnh


đú,
DN phả
i
biế
t
ứng

dụng

kịp

thờ
i cỏc
thành
t
ựu khoa

họ
c
kỹ

thuậ
t tiờn ti
ến
c

a
nhõn


loạ
i
vào

sản

xuấ
t
nhằm
t
ăng

sứ
c c
ạnh tranh , phả
i hoàn thiện bộ mỏy tài chớnh kế
toỏn
để

phỏt
tri
ển

hoạ
t
động

kinh

doanh,

phải chủ động trong kinh doanh, phải tự quyết
định cỏc vấn đề kinh tế tài chớnh có liên quan đến sự tồn tại của DN . Để làm được điều
này vấn đề quan trọng nhất DN phải làm là giảm chi phớ, trỏnh lóng phớ, thất thoỏt vốn và
tận dụng tối đa nguồn lực sẵn cú, tận dụng sự cải tiến sỏng tạo, năng lực sản xuất kinh
doanh của đơn vị và nõng cao hiệu quả hoạt động kinh tế một cỏch bền vững. Giải pháp
đối với DN là một mặt phải khụng ngừng chuyển đổi cụng nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm
khụng ngừng sản xuất về số lượng và nõng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi kiểu dỏng
mẫu mó bao bỡ sa
̉
n xuất, đáp ứng được yờu cầu tiờu chuẩn chất lượng trong nước và quốc
tế mặt khỏc thỡ pha
̉
i nắm bắt kịp thời cỏc thụng tin kinh tế, theo dừi sự biến động của thị
trường và biết cỏch khai thỏc tận dụng nó qua đó các nhà quản lý mới đưa ra các quyết
định sản xuất kinh doanh đúng đắn. Thông tin để làm cơ sở cho cỏc quyết định phải là
thụng tin nhiều mặt , thụng tin hữu ớch và những thụng tin này khụng thể có được nếu
khụng cú một hệ thống tài chớnh kế toỏn tốt hiệu quả, luôn đầy đủ chớnh xỏc và kịp thời.
Trong điều kiện hội nhập như vậy thỡ hệ thống kế toỏn Việt Nam đang được chuyển đổi
phự hợp với cơ chế thị trường , thụng lệ và chuẩn mực kế toỏn quốc tế cho nên điều này
cũng dẫn tới tớnh tất yếu phải hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn núi chung và cụng tỏc kế toỏn
HTK nói riêng để giúp DN đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mỡnh.
Cũng trong quỏ trỡnh hội nhập thương mại quốc tế càng phỏt triển nhanh và sôi động bao
nhiờu thỡ đũi hỏi cỏc DN càng phải "tăng tốc" hội nhập để nõng cao khả năng cạnh tranh
bấy nhiờu. Tuy nhiờn, Cỏc DN với chức năng là nhà cung ứng hàng húa thỡ hội nhập nõng
cao sức cạnh tranh đồng nghĩa với việc cỏc DN phải có phương pháp kiểm soỏt HTK một
cỏch hợp lý để luụn giao hàng đúng hẹn. Điều này thúc đẩy DN phải bố trớ xõy dựng và
hoàn thiện kế toỏn HTK sao cho tỡm ra được phương pháp kiểm soỏt HTK thớch hợp nhất
với điều kiện nội tại của DN .
Về phớa ngành : Ngành rau quả, nụng sản trước yờu cầu hội nhập buộc phải mở cửa thị
trường, quan tâm hơn đến giỏ và chất lượng sản phẩm vỡ giỏ rau quả nụng sản của ta so

với các nước trong khu vực cũn cao, hơn nữa chất lượng sản phẩm của thế giới đũi hỏi cao
và rất khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm. Trước thực tế đó nhằm khắc phục những khó
khăn thách thức của yờu cầu hội nhập, ngành rau quả, nụng sản đang tích cực cải tiến mẫu
mó sản phẩm, giảm cơ cấu nguyờn liệu một số mặt hàng; tỡm cỏch nhập khẩu cỏc giống
mới có năng suất và chất lượng cao. Bờn cạnh đó tăng cường quảng bá thương hiệu thụng
qua cỏc hội chợ thực phẩm- đồ uống trong nước và quốc tế để ký hợp đồng tiờu thụ sản
phẩm.
Ngành rau quả cũng rất quan tâm đến hệ thống thụng tin và sự phối hợp giữa cỏc DN trong
ngành cũng như sự phối hợp giữa cỏc DN với cỏc chủ trang trại để có được tớnh chủ động
trong việc tiờu thụ sản phẩm. Rau quả nụng sản là mặt hàng tiêu dùng đặc thự cho nờn
hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn HTK cú thể núi là vụ cựng quan trọng bởi vỡ nú cung cấp
thụng tin cho toàn ngành về lượng HTK , nó điều tiết việc cung ứng sản phẩm ra thị
trường(ngành rau quả, nụng sản vừa phải đáp ứng được nhu cầu trong nước lại vừa phải
phục vụ nhu cầu xuất khẩu thu ngoại tệ cho nờn thụng tin về lượng HTK trong cỏc DN
của toàn ngành là thụng tin quan trọng giỳp cho ngành rau quả nụng sản luụn chủ động
trong tiờu thụ trong và ngoài nước trỏnh tỡnh trạng mất cân đối trong việc cung ứng).
Về phớa TCT trong cơ chế thị trường cú sự điều tiết vĩ mụ của nhà nước theo cỏc quy luật
canh trạnh, quy luật giỏ trị và với chớnh sỏch mở của của nhà nước, TCT rau quả nụng sản
khụng chỉ chịu sức ộp cạnh tranh với cỏc công ty trong nước mà gay gắt quyết liệt hơn là
từ cỏc tập đoàn đa quốc gia, những cụng ty hựng mạnh cả về vốn thương hiệu và trỡnh độ
quản lý. Mục tiờu của TCT rau quả nụng sản luụn là làm thoả món yờu cầu của KH, tất cả
vỡ sự an toàn của con người và môi trường và quan trọng hơn là mục tiờu phỏt triển bền
vững của toàn tổng công ty. Để phấn đấu luôn đạt được những mục tiờu to lớn này ngoài
cỏc biện phỏp chỳ trọng nghiờn cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiờn tiến vào sản xuất
nụng nghiệp và chế biến rau, quả, thực phẩm, đồ uống nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng , đầu tư nhiều
dõy chuyền thiết bị hiện đại, cụng nghệ tiờn tiến được nhập khẩu từ Chõu Âu, quản lý và
kiểm soỏt chặt chẽ sản phẩm theo tiờu chuẩn ISO và HACCP từ sản xuất nụng nghiệp
nguyờn liệu đầu vào, đến chế biến đóng gói, lưu kho, xuất xưởng, vận chuyển, phõn phối
đến người tiờu dựng cuối cựng,bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm cao, đạt tiờu chuẩn

xuất khẩu của quốc gia và tiờu chuẩn chất lượng quốc tế thỡ TCT rất chỳ trọng đến hiệu
quả quản lý , hiệu quả tài chính mà đặc biệt là hiệu quả hạch toỏn. TCT luụn phấn đấu làm
sao phải tự lấy thu bự chi và cú lợi nhuận, TCT luôn quan tâm đến tất cỏc cỏc khõu trong
quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của mỡnh. TCT nhận thức rằng HTK chớnh là tiền của
TCT , song nú lại là tài sản khụng sinh lời do vậy nếu giảm HTK xuống mức cần thiết tối
thiếu, tức là TCT sẽ cú thờm nguồn tiền khụng nhỏ trong kinh doanh.Hơn nữa việc lưu
kho hàng hoá vừa cú mặt lợi vừa cú mặt hại. Nếu cú nhiều hàng hoá lưu kho, TCT cú thể
nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhưng nhiều hàng hoá lưu kho cũng có
nghĩa là nhiều đồng vốn bị đóng băng và TCT có nguy cơ thua lỗ nếu hàng hoỏ bị hư hại,
hao m
̣
n, mất giá hoặc mất mỏt. Chớnh vỡ mặt lợi và mặt hại đó, đối với TCT , việc quản lý
hoàn thiện kế toỏn HTK là một vấn đề tất yếu và phải đầu tư nhiều cụng sức.
III.1.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện
Tổ chức hợp lý và khoa học cụng tỏc kế toỏn núi chung và kế toỏn HTK núi riờng
chẳng những đảm bảo được yờu cầu của việc thu nhận hệ thống húa và cung cấp thụng tin
kế toỏn phục vụ tốt cỏc yờu cầu quản lý tài chớnh mà cũn là điều kiện để kế toỏn phỏt huy
hết tỏc dụng của mỡnh phục vụ hiệu quả của nhà quản trị DN vỡ vậy hoàn thiện cụng tỏc
kế toỏn HTK hiện đang là một tất yếu thể hiện qua cỏc khớa cạnh sau:
Về mặt lý luận : Kế toỏn HTK là một phần hành kế toỏn rất quan trọng của oanh nghiệp.
Bản thõn lý luận về kế toỏn HTK cũng cú nhiều quan điểm khỏc nhau giữa cỏc nhà
nghiờn cứu cũng như giữa các nước, các trường phỏi…
Về mặt phỏp lý : cho đến nay hoàn thiện kế toỏn HTK cũn chung chung
Cỏc

chuẩn

mực

kế


toỏn



thụng



hướng

dẫn

về

kế toỏn HTK chưa

t
ập

trung

cũn
nằm

rả
i

rỏc




nhiều

chuẩn

mực,

nhiều

thụng



hướng

dẫn. Điều

này

cũng

gõy

ớt

nhiều
khú

khăn


trong

việc

nghiờn

cứu



ỏp

dụng.
Hơn nữa mới chỉ có thông tư sô: 89/2002/TT-BTC hướng dẫn chuẩn mực kế toỏn HTK ,
thông tư số: 53/2006/TT-BTC hướng dẫn kế toỏn quản trị ỏp dụng trong cỏc DN về HTK
nhưng cũn sơ sài mới chỉ nờu ra nhiệm vụ chứ chưa thực sự thiết kế hay tổ chức kế toỏn
quản trị HTK 1 cỏch bài bản.
Về mặt thực tiễn: Sự cần thiết phải dự trữ 1 lượng HTK nhất định trong mỗi DN là tất yếu,
vấn đề là tựy thuộc vào đặc điểm KD của mỡnh để mỗi DN lựa chọn quy mụ dự trữ, xõy
dựng tổ chức hệ thống hạch toỏn HTK thớch hợp. Do tác động của cỏc yếu tố như: điều
kiện về kho quầy, t/c lớ húa của HTK , khả năng về trỡnh độ QL… nờn quỏ trỡnh dự trữ
HTK luụn cú phỏt sinh nghiệp vụ thừa, thiếu HTK và hạch toỏn kế toỏn HTK thường
phải đi kèm với xác định nguyờn nhõn sự chờnh lệch về mặt lượng của số HTK thực tế
kiểm kờ với số HTK theo dừi trờn số sỏch KT theo dừi HTK . Kết quả hạch toán thường
được xác định thông qua các đợt kiểm kờ vật tư, hàng hóa tồn kho. Việc hạch toỏn, kiểm
kờ HTK là rất cần thiết vỡ chỉ có xác định được kết quả hạch toán, xác định được kết quả
kiểm kờ thỡ cho DN biết mỡnh đang có gỡ, sẽ cần gỡ và đưa ra các biện phỏp xử lý, cỏc
quyết định thớch hợp.
Việc ghi sổ KT nghiệp vụ điều chỉnh tăng, giảm giỏ trị HTK (HTK) theo đúng kết quả KK

đũi hỏi KT phải đo lường được giỏ trị, tức là KT cần phải thực hiện đánh giá lượng HTK
này dựa trờn nguyờn tắc và phương pháp do chế độ KT quy định. Tuy nhiờn trờn thực tiễn
lại cú rất nhiều phương phỏp hạch toán khác nhau điều này đó gõy khụng ớt khú khăn cho
cho những người làm cụng tỏc KT, dẫn đến tỡnh trạng mỗi DN xử lí khác nhau. Hơn nữa
việc tổ chức kế toỏn QT HTK cung cấp thụng tin cho nhà quản lý, ở hõu hết cỏc DN hiện
nay cũn rất đơn giản, tự phát trong khi đó yêu cầu quản lý đối với HTK chủ yếu là cỏc
yờu cầu quản trị và những yờu cầu này ngày càng đa dạng phức tạp, cú sự liờn kết, so sỏnh
về mặt số liệu với nhiều bộ phận quản lý khỏc nhau, ở nhiều thời ký khỏc nhau, giữa thực
tế với kế hoạch, dự toỏn..
Như chúng ta đó biết, kế toỏn HTK là một phần hành kế toỏn khụng thể thiếu được tại
TCT bởi vỡ HTK là một loại tài sản lưu động rất cú giỏ trị đối với TCT nú chiếm một tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí kinh doanh. Do đó, việc hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn HTK
là một vấn đề mà TCT rất quan tõm và chỳ trọng đến.
Hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn HTK giỳp cho việc hạch toán HTK được chớnh xỏc, kịp
thời, ngăn ngừa được rủi ro do sự giảm giỏ HTK trờn thị trường mang lại. Đồng thời, nú
cũng gúp phần làm cho việc tớnh giỏ của TCT được chính xác hơn.
Khụng những thế, việc hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn HTK cũn gúp phần thúc đẩy cụng tỏc
kế toỏn ở TCT hũa nhập với xu hướng tiến bộ chung của thế giới nhằm hiện đại hoỏ cụng
tỏc kế toán HTK, đảm bảo cụng tỏc thụng tin một cỏch chớnh xỏc, kịp thời, phục vụ đắc
lực cho quản lý.
Từ những vấn đề này, cú thể khẳng định rằng, việc tổ chức cụng tỏc KT HTK hiện nay cú
ý nghĩa thiết thực nhằm thúc đẩy tốt hơn công tác quản lý, làm cho hoạt động kinh doanh ở
TCT này ngày càng hiệu quả hơn.
III.1.3 Vai trũ của cụng tỏc kế toỏn núi chung và kế toỏn HTK núi riờng tại TCT rau quả
nụng sản
Vai trũ của cụng tỏc kế toỏn núi chung:
Cụng tỏc KT cú vai trũ rất lớn trong hoạt động của TCT thể hiện ở các điểm sau:
+ Cụng tỏc kế toỏn hoạt động hiệu quả với một bộ mỏy kế toỏn tài chớnh hoạt động năng
suất và đáng tin cậy cựng với những chớnh sỏch, quy trỡnh kế toỏn rừ ràng sẽ giỳp cung
cấp số liệu kế toán đáng tin cậy, giảm bớt cỏc giao dịch hạch toỏn khụng chớnh xỏc hoặc

khụng nhất quán do đó làm giảm thời gian giải quyết các sai sót này đồng thời điều này
cựng với việc phõn cụng trỏch nhiệm rừ ràng và hệ thống kiểm soỏt nội bộ vững mạnh sẽ
giỳp cỏc kế toỏn làm việc độc lập hơn, giải phúng thời gian cho cỏc cấp lónh đạo, giải
phúng cho kế toán trưởng khỏi cỏc cụng việc hàng ngày cho phộp tập trung vào những
cụng việc hay những phõn tớch tạo ra giỏ trị cao hơn. Ngược lại nếu cỏc quy trỡnh kế toỏn
khụng rừ ràng, kế toỏn vận dụng khụng nhất quỏn và cỏc trỏch nhiệm quan trọng không
được phân công, không được xác định rừ ràng sẽ dẫn đến một tỷ lệ hạch toỏn sai ở mức
khụng cần thiết, kế toán trưởng bị ảnh hưởng bởi những sự việc khụng quan trọng dẫn tới
bị quỏ tải.
+ Cụng tỏc kế toỏn hiệu quả minh bạch với thống kiểm soỏt nội bộ hiệu quả giỳp quản lý
phỏt hiện được cỏc gian lận và sai sút, những bỏo cỏo tài chớnh chớnh xỏc về những tài
sản như tiền , HTK và tài sản cố định cũng như việc đối chiếu thường xuyờn giữa sổ sỏch
kế toỏn với kiểm kờ thực tế sẽ giỳp nhanh chúng tỡm ra chờnh lệch và nguyờn nhõn, hạn
chế bớt gian lận, rủi ro về tài chớnh. Bờn cạnh đó công tác kế toỏn tốt cung cấp bỏo cỏo
kịp thời giỳp cho TCT tạo ra giỏ trị phụ trội hấp dẫn các nhà đầu tư, tạo uy tín cũng như
chủ động hơn về vốn.
+ Một hệ thống kế toỏn vững mạnh giỳp nhà quản lý quản trị tốt hơn( đưa ra các quyết
định đúng đắn, lập dự toán cũng như kế hoạch sỏt thực tế, có cơ sở , hỗ trợ hệ thống đánh
giá công việc hiệu quả…) điều này giỳp TCT cú cỏc chiến lược đúng đắng, đi đúng
hướng , hạn chế sai sút về quản lý, tiết kiệm chi phớ.
Vai trũ của kế toỏn HTK :
TCT như hầu

hế
t cỏc
DN đều



HTK bở

i
vỡ
t

t c

cỏc
cụng

đoạn mu
a,
sản

xuấ
t


bỏn
khụng

diễn

ra

vào

cựng

mộ
t

thờ
i
đ
i
ểm.

Mặ
t
khỏc,
c
ần


HTK để

duy
trỡ
khả

năng

hoạ
t
động

thụng

suố
t c


a
dõy

chuyền sản

xuấ
t

cỏc
hoạ
t
động

phõn

phố
i,
ngăn

chặn

những

bấ
t tr

c
trong

sản xuấ

t,
vỡ

vậy
kế toỏn
HTK

mộ
t
việ
c làm
rấ
t
quan
tr
ọng.
Nếu như công tác hạch toỏn núi chung là cụng cụ của cụng tỏc
quản lý kinh tế tài chớnh thỡ hạch toỏn kế toỏn HTK là cụng cụ đắc lực của cụng tỏc quản
lý tài sản với mục đích xem các tài sản có được phản ánh đầy đủ, chớnh xỏc , kịp thời hay
khụng , cú ảnh hưởng lớn đến tỡnh hỡnh quản lý chung của TCT hay khụng ? Hạch toỏn
HTK là cụng cụ giỳp lónh đạo TCT nắm tỡnh hỡnh và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, hạch
toỏn HTK cú phản ỏnh chớnh xỏc , kịp thời đầy đủ thỡ lónh đạo mới nắm được một cỏch
toàn diện tỡnh hỡnh thu mua nhập xuất , dự trữ hàng , Việc xác định và tớnh chớnh xỏc
giỏ trị HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giỏ vốn hàng bỏn và do vậy cú ảnh hưởng trọng yếu
tới lợi nhuận thuần trong năm. Mà công việc xác định chất lượng, tỡnh trạng và giỏ trị
HTK luụn là cụng việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết cỏc tài sản khỏc. Và tại TCT lại
cú rất nhiều khoản mục HTK khú phõn loại và định giỏ.
Chớnh vỡ thế thực hiện tốt việc tổ chức hạch toỏn HTK , chuẩn húa cỏc bỏo cỏo tài
chớnh cho phộp TCT tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng cao được hiệu quả kiểm
soỏt. Mặt khỏc nú cũn giỳp cho TCT thấy được những sai sút, yếu kộm trong cụng tỏc kế

toỏn và cụng tỏc quản lý và xỏc định đúng trách nhiệm của TCT , trỏch nhiệm của cỏc bộ
phận , trỏch nhiệm của cỏc cỏ nhõn trong việc thực hiện nghiệp vụ đối với Nhà nước.
III.2.Những nhiệm vụ, yờu cầu cơ bản và định hướng hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn HTK
III.2.1 Nhiệm vụ
Để thực hiện chức năng của mỡnh trong phạm vi quản lý HTK theo điều lệ tổ chức cụng
tỏc kế toán Nhà nước
Kế toỏn HTK tại TCT cú cỏc nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chộp, phản ỏnh tổng hợp số dữ liệu về tỡnh hỡnh thu mua, vận
chuyển bảo quản tỡnh hỡnh nhập, xuất và tồn kho hàng húa, tớnh giỏ thực tế của vật tư
hàng hóa đó mua và nhập kho, kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu,
cụng cụ dụng cụ, thành phẩm hàng húa về số lượng, chủng loại, giỏ cả, thời hạn ... nhằm
bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại hàng cho quỏ trỡnh sản xuất kinh
doanh của TCT .
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán HTK, hướng dẫn , kiểm tra cỏc bộ
phận kho hàng trong đơn vị , thực hiện đầy đủ cỏc chế độ hạch toán ban đầu về HTK đúng
chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong cụng tỏc kế toỏn .
Tạo điều kiện thuận lợi , cho cụng tỏc lónh đạo về nghiệp vụ kế toỏn trong phạm vi
nghành.
- Kiểm tra việc chấp hành, bảo quản dự trữ và sử dụng HTK , phỏt hiện ngăn ngừa và đề
xuất những xử lý hàng thừa, thiếu, ứ đọng, kộm chất lượng, tớnh toỏn chớnh xỏc số lượng,
giỏ trị.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại HTK theo chế độ Nhà nước quy định , lập cỏc bỏo cỏo
về HTK phục vụ cụng tỏc lónh đạo và quản lý.
Kế toỏn quản trị HTK cú nhiệm vụ sau

×