Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc trả lương và các khoản trích theo lương của các công ty xây dựng Nhà nước tại Việt Nam.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.67 KB, 22 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của
quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội. Lao động đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của
mọi quốc gia.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra
được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng sức lao động trả cho người lao
động để tái sản xuất sức lao động và một phần để tích lũy được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá trình tái
sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm
bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Đây là các
quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội với người lao động. Vì thế các doanh
nghiệp cần phải quản trị có hiệu quả công tác trả lương và các khoản trích theo lương.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề với những khiến thức đã học, tài liệu
tham khảo, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thu Thủy, em chọn đề tài:
"Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương và các khoản trích theo lương của các công
ty xây dựng Nhà nước tại Việt Nam”.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần 2: Thực trạng trả lương và các khoản trích theo lương ở các công ty xây dựng Nhà
nước Việt Nam.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét về công tác trả lương và các khoản trích theo lương ở các
công ty xây dựng Nhà nước Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn, đề án không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để đề an của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

1
Phần 1: TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG


1.1. Khái quát về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử có ý nghĩa chính trị, xã
hội to lớn. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao
động. Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lương là giá trị một phần vật chất trong tổng sản
phẩm xã hội dùng sức lao động cho người lao động theo nguyên tắc “làm theo năng lực,
hưởng theo lao động”. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong
phân phối thu nhập quốc dân . Ở Việt Nam, tiền lương cũng tuân theo quy luật cung cầu
của thị trường lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước … Để hiểu rõ về tiền lương ta đi
vào nghiên cứu hai khái niệm về tiền lương đó là tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực
tế:
+ Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho nhân viên dưới hình thức tiền tệ,
đó là số tiền thực tế người lao động nhận được.
+ Tiền lương thực tế: Được sử dụng để xác định số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch
vụ mà người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế
phụ thuộc hai yếu tố sau:
- Tổng số tiền nhận được ( tiền lương danh nghĩa ).
- Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ.
1.1.2. Các khoản trích theo lương.
- BHXH: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của công nhân viên thực tế phát
sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%. Trong đó 15%

2
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, 5% còn lại do người lao động nộp và được trừ
vào lương của họ.
- BHYT: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích
bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% tính vào thu
nhập người lao động.

- KPCĐ: Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi
phí kinh doanh. Tỷ lệ đó là 2%.
1.1.3. Các nguyên tắc trả lương.
- Thứ nhất: Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nguyên tắc
này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho người lao
động ý thức với kết quả lao động của mình. Nguyên tắc này còn đảm bảo trả lương công
bằng cho người lao động giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm công tác.
Còn số lượng, chất lượng lao động được thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả sản
xuất thông qua số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc thông qua khối lượng
công việc được thực hiện.
- Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay
và trí óc của con người sử dụng lao động, các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần phải đảm
bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi
hoàn dưới dạng thù lao lao động. Về bản chất, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên
giá thành sản phẩm và giá cả hàng hóa. Mặt khác tiền lương còn là đảm bảo kinh tế để
khuyến khích hàng hóa lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến
kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.

3
- Thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nước tạo
sự cân bằng giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn
đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào. Tuy nhiên phát huy hết tác dụng của nó thì ta phải nhận thức đúng và đầy đủ

về lương, lựa chọn phương thức trả lương sao cho thích hợp nhất.
1.2. Các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Các hình thức trả lương.
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý trên thực tế
thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
+ Trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương căn cứ vào thời gian có mặt của
người Iao động tại nơi làm việc. Theo hình thức này tiền lương thời gian phải trả được tính
bằng công thức:
Tiền lương thời Thời gian làm Mức lương
gian phải trả = việc thực tế x thời gian
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền lương thời gian
giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chặt chế độ tiền lương thưởng để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của
người lao động và mức lương thời gian của họ. Tiền lương thời gian chỉ áp dụng cho
những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị,
thống kê, tổ chức lao động, kế tóan, tài vụ… Tuy nhiên, hình thức tiền lương theo thời gian
có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động.

4
+ Hình thức trả lương sản phẩm: Là hình thức trả lương căn cứ vào kết quả lao
động mà người lao động đã hoàn thành. Theo đó, tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng
công thức:
Tiền lương sản phẩm phải trả = {eq/a (số lượng (hoặc khối lượng sản phẩm) công
việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn ) } x Đơn giá tiền lương sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài sản về hoạch toán
kết quả lao động. Các hình thức trả lương sản phẩm:
- Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp.

- Trả lương sản phẩm gián tiếp.
- Tiền lương sản phẩm tập thể.
- Trả lương sản phẩm lũy tiến.
- Trả lương khoán.

1.2.2. Các hình thức trả các khoản trích theo lương.
- BHXH: Được chi tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội
quản lý.
- BHYT: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
- KPCĐ: Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ
quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp.

5
Phần 2: THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÁC
CÔNG TY XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động trả lương ở các công ty xây dựng Nhà
nước Vệt Nam.
2.1.1. Nhân tố bên ngoài.

+ Thị trường lao động:
Tình hình cung cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài
quan trọng nhất ảnh hưởng tới số lượng tiền lương các công ty xây dựng Nhà nước Việt
Nam sẽ đưa ra để thu hút và giữ gìn những lao động lành nghề có trình độ cao. Trong
những năm qua và thời gian tới các công ty này tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh. Để thực thiện kế hoạch đó các công ty đã và đang tuyển thêm lao động. Nhu cầu
về lao động xây dựng trong những năm qua có xu hướng tăng bởi ngành xây dựng đang là
một ngành mũi nhọn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta. Nhu cầu về lao động

tăng sẽ tác động lớn tới công tác tuyển dụng cũng như công tác trả lương và các khoản
trích theo lương của các công ty.
Mặc dù nhu cầu về lao động tăng nhưng một thuận lợi lớn của các công ty này là có
một nguồn cung ứng lao động dồi dào. Do dân số Việt Nam đông, số người trong độ tuổi
lao động chiếm tỷ lệ cao.
Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đã ra nhập WTO hiện nay các công ty xây dựng
thuộc Nhà nước đang phải cạnh tranh với các công ty xây dựng trong và ngoài nước khác
để thu thút lao động giỏi về phía mình đây cũng là thách thức lớn đặt ra cho các công ty
này trong công tác trả lương.
+ Các mong đợi của xã hội, phong tục tập quán.
Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo phù hợp chi phí sinh hoạt của người
lao động. Trước tiên là phải đảm bảo những nhu cầu tối thiểu của họ. Một vài năm trở lại
đây mức sống của người dân Việt Nam đang có xu hướng nâng cao lên rõ rệt. Bên cạnh

6
đó giá cả tư liệu tiêu dùng biến động không ngừng, hầu hết giá cả có xu hướng tăng. Theo
đó tiền lương các công ty này trả cho người lao động cũng phải có xu hướng tăng.
+ Luật pháp và các quy định của chính phủ.
Là công ty Nhà nước, vì vậy các điều khoản về tiền lương các công ty này đều phải
tuân thủ theo các quy định của Nhà nước đảm bảo công tác trả lương không vi phạm pháp
luật. Xí nghiệp phải tuân thủ đúng mức lương tối thiểu, các hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp
mà Nhà nước quy định. Đặc biệt hiện nay Nhà nước đã và đang thay đổi mức lương tối
thiểu theo xu hướng tăng. Vì vậy, các công ty xây dựng thuộc Nhà nước Việt Nam cũng
phải điều chỉnh mức lương cho phù hợp.
+ Tình trạng kinh tế.
Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều dẫn đến việc tăng hay hạ thấp mức lương
cho người lao động. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang bước và thời kỳ ổn định tăng
trưởng, mức thu nhập của người dân tăng lên, các nhu cầu tối thiểu được đảm bảo, người
lao động có nhu cầu cao hơn dẫn tới tiền lương phải trả cho người lao động tăng để đảm
bảo những nhu cầu đó.

2.1.2. Nhân tố bên trong.
+ Đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Mỗi ngành nghề kinh doanh Nhà nước quy định mỗi mức tiền lương riêng. Mức tiền
lương như thế nào sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh, mức
độc hại, vị trí của ngành nghề sản xuất kinh doanh. Các công ty này hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng một trong những ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế của nước ta hiện
nay. Ngành xây dựng còn đòi hỏi chủ yếu là lao động nam, mạnh khỏe, cần cù chịu khó;
trình độ đa dạng. Vì vậy, mức lương đưa ra thường khá cao, công tác trả lương khá phức
tạp.
+ Đặc điểm tổ chức quản lý:
Quỹ lương sẽ lãng phí nếu như số lượng cán bộ công nhân viên dư thừa với nhu cầu.
Việc phân công lao động trong từng phòng ban nếu không hợp lý cũng sẽ dẫn tới mất công
bằng. Điều đó sẽ không kích thích người lao động làm việc.

7
2.2. Thực trạng trả lương và các khoản trích theo lương ở các công ty xây dựng
Nhà nước Việt Nam.
2.2.1. Nguyên tắc chung trả lương cho CBCNV ở các công ty xây dựng Nhà nước
Việt Nam.
- Phải trả đủ lương và phụ cấp cho CBCNV của công ty theo chế độ Nhà nước ban
hành theo cấp bậc lương của mỗi CBCNV được hưởng lương theo nghị định 28/CP ngày
28/03/1997, thông tư số 05/2006/TT – BLĐTBXH ngày 29/01/2005 của Bộ lao động
thương binh xã hội.
- Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các CBCNV đang làm
việc trong doanh nghiệp được hưởng theo hệ số lương riêng của công ty (hệ số này căn
cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty) dựa trên cấp bậc công việc
đang làm và định mức công việc được giao.
- Chế độ lương khoán sản phẩm, khoán đất nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động
với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sơ quỹ lương được duyệt, việc phân phối tiền
lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khoán gọn công trình cho đơn vị

đối với công việc có định mức kỹ thuật.
Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản
lý được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩn được hưởng đầy đủ các khoản đãi
ngộ khác theo chế độ hiện hành.
2.2.2. Xác định quỹ lương.
2.2.2.1. Lương thời gian:
Đối tượng áp dụng: Được áp dụng cho những người làm công tác quản lý, công tác
hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của công ty bao gồm: cán bộ các phòng ban, công nhân
viên văn phòng lực lượng lao động gián tiếp.
Tiền lương = ĐG
LCB
[C
sx
*(1+K
CL
) + VK + P] + L
TN

8

×