Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CẢNG KHUYẾN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.62 KB, 35 trang )

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
2.1.1.1.Sự hình thành của Cảng Khuyến Lương
Cùng với phương thức vân tải mới đó là phương thức vận tải Biển Pha
Sông, Cảng Khuyến Lương được Bộ giao thông vận tải ra quyết định lập số
2030/TCCB ngày 11/10/1985. Là Cảng sông thuộc khu vực Hà Nội, có trụ sở
tại thôn Khuyến Lương - Xã Trần Phú - Huyện Thanh Trì - Hà Nội. Với diện
tích xây dựng 11 ha nhiệm vụ chính của Cảng là bốc xếp, vận chuyển hàng hoá,
xây dựng cơ bản và làm nhiệm vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tiền thân của Cảng Khuyến Lương ngày hôm nay là bến phà Khuyến
Lương. Vào những năm kháng chiến chống Mỹ, phà Khuyến Lương là huyết
mạch giao thông chính của Thủ đô, do đơn vị 208 đảm nhận. Năm 1985 Bộ
giao thông vận tải có quyết định ngừng khai thác bến phà Khuyến Lương
chuyển khu đất bờ nam bến phà vào mặt bằng xây dựng Cảng. Đội ngũ cán bộ
công nhân viên chủ yếu là số lượng cán bộ công nhân viên chức của đơn vị giao
thông 208 chuyển sang. Cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn đó là các lán trại
được xây dựng từ những năm chiến tranh chống Mỹ cùng với bãi chứa kho
hàng, cầu tàu và khu nhà làm việc. Những buổi đầu sơ khai thành lập Cảng thật
khó khăn và vất vả song với tình yêu lao động của cán bộ công nhân viên đơn
vị 208 phải kiên cường dũng cảm một thời bám trụ bến phà cùng với sự quyết
tâm nỗ lực của ban lãnh đạo Cảng dưới sự chỉ dẫn của liên hiệp vận tải Biển
Pha Sông, sự giúp đỡ đầu tư của Bộ giao thông vận tải họ đã vượt qua các
chặng đường khó khăn để làm nên một Cảng Khuyến Lương hùng mạnh ngày
hôm nay.
2.1.1.2.Quá trình phát triển của Cảng Khuyến Lương
Chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (1985 - 1990)
1 1
Giai đoạn 2 (1991 - 1993)


Giai đoạn 3 (1994 - đến nay)
*Giai đoạn 1: Vào những năm 1987-1990 hàng qua Cảng Khuyến Lương
ổn định theo kế hoạch của Nhà Nước và của Bộ giao thông vận tải cũng như
thành phố Hà Nội cơ cấu mặt hàng được xếp dỡ trong giai đoạn này chủ yếu
gồm: Phân bón, sắt thép, nhôm, silic, gỗ thông, bông. Hàng được nhập khẩu từ
Liên Xô và các nước Đông Âu chuyển tải bằng các xà lan LASH từ vịnh Hạ
Long về Hà Nội qua Cảng Khuyến Lương. Phân lân Văn Điển vận chuyển bằng
ô tô qua Cảng Khuyến Lương được chuyển tải xếp xuống các tàu Pha Sông
Biển đưa phục vụ đồng bằng Nam Trung Bộ với nhu cầu ngày càng tăng. Thảm
đay xuất khẩu của các công ty xuất nhập khẩu đưa qua Cảng Khuyến Lương
được xếp xuống các xà lan LASH xuất khẩu sang các nước Châu Âu. Vật liệu
xây dựng được vận chuyển từ Nam Định, Ninh Bình qua Cảng Khuyến Lương
đến với các công trình xây dựng Thủ Đô và các tỉnh lân cận. Than Quảng Ninh
vận chuyển bằng đường sông về Thủ Đô qua Cảng Khuyến Lương phục vụ
cung cấp cho máy dệt 8-3, nhà máy phân lân Văn Điển, gạch Hữu Hưng, công
ty cao su Sao Vàng... Gạo từ miền nam vận chuyển ra cung cấp cho miền Bắc
phần lớn qua Cảng Khuyến Lương. Đây là thời kỳ huy hoàng của Cảng Khuyến
Lương, đời sống cán bộ công nhân viên tương đối bảo đảm.
*Giai đoạn 2: Vào giai đoạn này sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến
Lương gặp không ít khó khăn sản lượng bốc xếp giảm đáng kể. Người lao động
thiếu việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên giảm sút do thu nhập thấp.
Nguyên nhân của khó khăn này là do chiến tranh lạnh của liên bang Xô Viết và
các nước Đông Âu tan rã. Nguồn hàng xuất nhập khẩu 2 chiều từ Việt Nam
sang và từ các nước Đông Âu về Việt Nam bằng các xà lan LASH không còn,
nguồn hàng duy nhất qua Cảng Khuyến Lương là hàng nội địa, đó là: Gạo từ
Miền Nam vận chuyển cung cấp cho Miền Bắc. Than từ Quảng Ninh cùng một
số mặt hàng khác vận chuyển về Hà Nội qua Cảng, song vào thời điểm này 2
nguồn hàng còn lại duy nhất này cũng bị hạn chế bởi 2 lý do sau:
2 2
Nhu cầu vận chuyển gạo từ Miền Nam ra Miền Bắc được bốc xếp qua

Cảng giảm dần và giảm hoàn toàn bởi lẽ: Từ khi khoán 10 được tạo điều kiện
đổi mới trong Nông nghiệp, đã khiến người nông dân ý thức, tự chủ được trong
sản xuất. Miền Bắc đã tự chủ được lương thực tạo điều kiện cho miền Nam
xuất khẩu gạo. Vì không phải cung cấp gạo cho miền Bắc ra bằng đường thuỷ
qua Cảng Khuyến Lương bị cắt bỏ hoàn toàn. Bị cắt bỏ hẳn nguồn doanh thu
này đi đôi với việc công nhân không có việc làm, Cảng Khuyến Lương đã khó
khăn nay còn khó khăn hơn.
Thêm phần khó khăn nữa đó là: Giao thông đường bộ được Nhà Nước
chú trọng quan tâm phát triển một cách đồng bộ. Quốc lộ 1, quốc lộ 5 và nhiều
tuyến giao thông khác đều được đổi mới xây dựng, cải tạo, nâng cấp. Đường bộ
phát triển, phương án vận tải bằng ô tô được khách hàng quan tâm, chú ý và
chấp nhận bởi với cơ chế thị trường trong khi vận tải thuỷ phải phụ thuộc vào
con nước, triều cường... cùng với các tuyến đường sông khác ở miền Bắc chưa
được nâng cấp. Dòng chảy phức tạp, tốc độ tầu thuyền còn hạn chế do ngành
đóng tàu ở Việt Nam chưa khắc phục được việc nâng cấp tốc độ chạy trên các
tuyến đường sông. Đây là những khó khăn khách quan của đường thuỷ so với
đường bộ dẫn đến quá trình khai thác và phát triển việc vận tải đường sông bi
hạn chế. Chính vì vậy sản lượng vận chuyển bốc xếp qua Cảng giảm sút là một
tất yếu khách quan.
*Giai đoạn 3: Từ thực tế sản xuất kinh doanh của năm 1991-1993 cho ta
thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến Lương bước vào thời kỳ
khó khăn lớn gần như bế tắc hoàn toàn. Vì vậy, Cảng đã quyết định: Đầu tư,
chuẩn bị đủ điều kiện đón nhận những lô thiết bị lớn phục vụ xây dựng khu
công nghiệp và xây dựng Thủ Đô.
Muốn vậy: yêu cầu trước mắt của Cảng là phải nhanh chóng đầu tư thiết
bị khai thác cát đảm bảo cho tầu vào trả hàng và nhận hàng an toàn vì vùng
nước trước bến Cảng Khuyến Lương hàng năm sau mỗi mùa mưa lũ sự bồi lắng
phù sa, gây nên khan cạn bến bãi. Tầu thuyền ra vào Cảng nhận và trả hàng gặp
3 3
khó khăn. Vì vậy nhu cầu nạo vét vùng nước trước Cảng được đặt ra như một

nhiệm vụ cấp bách đối với Cảng. Cảng đã lập dự án đầu tư và công trình nạo
vét vùng sông nước trước bến Cảng với hai lợi thế đó là:
Thứ nhất: nguồn cát hút lên phục vụ cho công cuộc xây dựng, kiến trúc
san lấp khu vực nam Hà Nội.
Thứ hai: Vùng bến bãi đã được nạo vét liên tục là một thuận lợi lớn cho
tầu lớn có thể ra vào mà không sợ khô cạn.
Cảng đã đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh vận tải. Đầu
tư phương tiện thiết bị mới, tổ chức mạng lưới nhân viên tiếp thị sâu rộng,
nhanh nhạy chú trọng đúng mức đến chất lượng dịch vụ, duy trì giá dịch vụ
đúng hợp lý. Tranh thủ khách hàng để ký các hợp đồng vận tải bốc xếp với khối
lượng lớn, thực hiện khách hàng là thượng đế.
Cùng với sự đổi mới của cơ chế thị trường thời gian này chính là giai
đoạn chuyển mình của Cảng Khuyến Lương để hoà nhập cùng bước đi của đất
nước là xoá bỏ chế độ bao cấp.
2.1.1.3.Cơ cấu tài sản, nguồn vốn và kết quả SXKD
Kết quả kinh doanh qua một số năm
ĐV tính: đồng
C
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000
KH TH KH TH
1.Doanh thu
-Hoạt động SXKD
-Xây dựng cơ bản
2.Chi phí kinh doanh và
tổng sản phẩm
-Hoạt động SXKD
-Xây dựng cơ bản
3.Lợi nhuận
4.Nộp ngân sách

5.Thu nhập bình quân
người lao động
10.088.500.000
8.452.100.000
1.636.400.000
9.999.300.000
9.412.300.000
587.000.000
159.600.000
501.000.000
647.900
11.959.352.367
10.606.745.702
1.352.606.665
10.630.962.719
9.927.342.121
703.620.598
180.255.536
590.586.290
728.900
14.130.200.000
11.398.300.000
2.740.900.000
12.979.595.000
11.031.400.000
1.948.159.000
205.976.000
698.400.000
830.000
14.756.358.927

12.823.144.244
1.933.214.683
13.061.957.138
11.591.765.200
1.470.191.938
254.604.335
796.570.000
954.800
Qua số liệu báo cáo về thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cảng, một điều dễ nhận thấy là xí nghiệp luôn hoàn thành
vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể doanh thu kỳ thực hiện tăng so với kỳ kế
4 4
hoạch làm cho lợi nhuận của xí nghiệp cũng tăng lên đáng kể đồng thời mức
thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên này càng được nâng cao. Điều đó
thể hiện mức độ quan tâm của lãnh đạo Cảng đối với yếu tố con người, yếu tố
đầu vào quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước

T
T
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số tiền Tỷ lệ
1 Thuế GTGT 513.587.230 704.110.860 190.523.630 37,10
2 Thu tiền vốn 26.562.760 41.544.140 14.981.380 56,40
3 Tiền thuê đất 49.561.300 50.040.000 478.700 0,97
4 Thuế môn bài 875.000 875.000 0 0
Cộng: 590.586.290 796.570.000 205.983.710
TÌNH HÌNH TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.

- TSCĐ và đầu tư dài hạn
Để phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, ta lập bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số tiền TT Số tiền Thị
trường
Số tiền Tỷ lệ TT
I. Tổng tài sản 11.399.028.38
7
100 13.870.549.034 100 2.471.520.647 21,68
- TSLĐ và đầu tư
NH
1.798.328.980 15,78 4.111.748.791 29,64 2.313.419.811 128,64 13,68
- TSCĐ và đầu tư
DH
9.600.699.407 84,22 9.758.800.243 70,36 158.100.836 1,65 -13,86
II. Tổng doanh thu 11.959.352.36
7
14.756.358.927 2.797.006.560 23,39
III. Lợi nhuận 180.255.536 254.604.335 74.348.799 41,25
* Nguồn vốn:
Việc xác định chính xác nhu cầu vốn là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt
kế hoạch sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh
nghiệp có thể khai thác các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Do vậy để
đánh giá thực tế nguồn vốn của doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hay không,
ta lập bảng sau:
5 5
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số tiền TT Số tiền TTễ Số tiền Tỷ lệ TT
I. Tổng tài sản 11.399.028.38

7
100 13.870.549.0
34
100 2.471.520.64
7
21,68
- Nợ phải trả 4.416.050.674 38,74 6.830.154.72
9
49,24 2.414.104.05
5
54,67 10,5
- Vốn chủ sở hữu 6.982.977.713 61,26 7.040.394.30
5
50,76 57.416.592 0.82 -10,5
II. Tổng doanh thu 11.959.352.36
7
14.756.358.9
27
2.797.006.56
0
23,39
III. Lợi nhuận 180.255.536 254.604.335 74.348.799 41,25
2.1.2.NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CẢNG KHUYẾN LƯƠNG
Cảng Khuyến lương có nhiệm vụ chính là bốc xếp vận chuyển hàng hoá,
xây dựng cơ bản và làm các dịch vụ vận tải trong phạm vi cả nước.
Từ những năm 1990 trở về trước nhiệm vụ chính của Cảng chủ yếu là
khâu trung gian làm nhiệm vụ bốc xếp, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu từ Việt
Nam sang các nước Đông Âu và từ các nước Đông Âu về Việt Nam. Hàng hoá
được đặt trên các tầu mẹ qua Cảng Hải Phòng truyền tải trên các xà lan LASH
thành từng đoàn về Hà Nội qua Cảng Khuyến Lương.

Sau năm 1990 chủ yếu vận chuyển hàng nội địa song không đáng kể bởi
giao thông đường bộ đang phát triển. Là doanh nghiệp hạch toán độc lập tuổi
đời còn non trẻ cùng với cả nước bước vào cơ chế thị trường Cảng đã gặp
không ít khó khăn đây là một thách thức lớn đối với ban lãnh đạo cùng tập thể
CBCNV của Cảng. Song với tinh thần dám nghĩ, dám làm đảm bảo được yêu
cầu, nhiệm vụ chính của Bộ giao thông vận tải đề ra là vận tải, bốc xếp Cảng đã
mạnh dạn chuyển sang sản xuất cát với hai mục đích:
-Nạo hút khơi thông dòng sông để tầu cập Cảng dễ dàng.
-Cát hút lên nhằm phục vụ xây dựng, đây cũng là nguồn doanh thu chính
của Cảng.
2.1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý (Trang sau)
6 6
2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban
* Giám đốc: Theo uỷ quyền của Tổng giám đốc XNLH vận tải Biển pha
sông - Giám đốc Cảng là người có quyền điều hành cao nhất trong Cảng, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng giám đốc XNLH về mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến Lương.
* Phó giám đốc: Có 3 phó giám đốc giúp việc điều hành các hoạt động
của Cảng theo sự phân công và uỷ quyền cụ thể:
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất :theo đõi và tham mưu cho giám đốc
xí nghiệp trong các lĩnh vực :
+ Phòng kế hoạch điều độ
+ Đội kho hàng
+ Đội tổng hợp
- Phó giám đốcphụ trách kỹ thuật: theo dõi và tham mưu cho giám đốc
trong các lĩnh vực:
+ Phòng kỹ thuật vật tư
Xưởng sửa chữ cơ khí
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản: theo dõi và tham mưu cho

giám đốc trong các lĩnh vực:
+ Phòng đời sống bảo vệ
+ Đội xây dựng cơ bản
*Phòng nhân sự tiền lương .
Tham mưu cho giám đốc xắp xếp ,tổ chức,bố trí lao động trong xí nghiệp, về số
lượng, trình độ nghiệp vụ,tay nghề từng phòng ban, phân xưởng, xây dựng, đơn
giá, tiền lương, BHXH lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ nâng cao tay
nghề cho công nhân.
7 7
*Phòng kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm nắm bắt tìm nguồn hàng cho sản
xuất kinh doanh, phát triển và mở rộng các hoạt động kinh tế, phục vụ đắc lực
có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
8 8
-Phòng bảo vệ:tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực :hành chính ,quản
trị,y tế ,vệ sinh lao động đời sống(nhà ăn)bảo vệ cơ quan an ninh khu vực ,dân
quân tự vệ ,phòng cháy chữa cháy.
-Đội tổng hợp:tham mưu và tham gia cho giám đốc đối với các công việc
như:bốc xếp thiết bị,công cụ phục vụ bốc xếp,an toàn sản xuất cấp đội
-Đội kho hàng:tham gia quản lý và tham mưu cho giám đốc các lĩnh vực
:giao nhận hàng hoá,khai thác cát đen,cát vàng ,quản lý kho bãi,nhà cân.
-xưởng sửa chữa cơ khí:bảo dưỡng sửa chữa thiết bị,công cụ phục vụ sản
xuất,bảo dưỡng sửa chữa hệ thống điện của doanh nghiệp.
-Trung tâm dịch vụ vận tải:tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh
vực :vận tải hàng hoá ,kinh doanh cho thuê kho bãi ngoài phạm vi Cảng ,kinh
doanh vật liệu xây dựng ,vật tư hàng hoá tổng hợp.
-Đội xây dựng cơ bản :kinh doanh xây dựng các công trình vừa và nhỏ,tham
gia dự án đầu tư xây dựng Cảng.
2.1.4.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy
Cảng Khuyến Lương tổ chức bộ máy Kế toán tài chính theo hình thức tập

trung, tất cả các công việc đều thực hiện tập trung ở phòng kế toán tài vụ, ở xưởng,
ở đội chỉ có tổ khớp khâu ghi chép ban đầu như: việc tính ngày công, theo dõi
nguyên vật liệu đưa vào sản xuất.
*Nhiệm vụ của phòng Kế toán:
-Tính toán, ghi chép đầy đủ chính xác kịp thời tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự một cách có hệ thống.
- Giám sát tình hình hoạt động tài chính của xí nghiệp.
9 9
Kế toán trưởng
Kế toánlươngBHXH,TSCĐ Kế toántổng hợpKế toán chiphí và tính giá thànhKế toánTGNHKiêm kế toán vật tư
Thủ quỹ Thống kế đội,xưởng
- Tổng hợp lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh theo yêu
cầu của giám đốc xí nghiệp các Cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý cuả Nhà nước.
-Lập kế hoạch tài chính cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm toàn bộ trước Giám đốc chỉ đạo chung,
tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của doanh nghiệp.
- Kế toán thanh toán tiền lương và BHXH kiêm kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ
theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, tổng hợp phân bổ lượng cho các đối
tượng sử dụng.
- Kế toán TGNH kiêm kế toán kho vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
thu chi TGNH, tình hình nhập, xuất tồn kho vật tư.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản
xuất phát sinh, phân bổ và tính giá thành.
- Kế toán tiêu thụ và tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp nhập xuất tồn
kho thành phẩm tiêu thụ, theo dõi công nợ và tính toán kết quả sản xuất kinh doanh
để lập báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi bảo quản tiền mặt của xí nghiệp.
- Ngoài ra dưới bộ phận xưởng, đội còn có 1 nhân viên thống kê làm
nhiệm vụ tập hợp chứng từ, số liệu gửi về Phòng kế toán.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
10 10
2.1.4.2- Hình thức kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ
Dựa vào quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị, số lượng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin cho lãnh đạo và các cấp chủ quản
một cách chi tiết và kịp thời Cảng Khuyến Lương đã áp dụng hình thức kế toán
“chứng từ ghi sổ” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cảng Khuyến Lương tổ chức vận
dụng hệ thống tài khoản Kế toán trong DN là quan trọng và cần thiết bởi vì nó giúp
cho việc tổ chức công tác Kế toán được khoa học và hợp lý từ đó làm cho công
việc Kế toán giảm đi rất nhiều. Nhận thức được tầm quan trọng đó Cảng đã vận
dụng hầu hết các loại văn bản trong hệ thống tài khoản áp dụng cho DN theo Quyết
Định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Thông tư số 10 TC/ QĐ/ CĐKT này
20/8/1997, Thông tư số 100/1998/TC-BTC ngày 15/7/1998 về hướng dẫn Kế toán
thuế GTGT và thuế thu chi Chính. Ngoài ra để thuận lợi cho doanh nghiệp của Bộ
TC theo dõi, kiểm tra, kiểm soát những khoản cần theo dõi công tác Kế toán, chi
tiết.
11 11
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp các chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo Tài Chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Trình tự luân chuyển chứng từ.
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
12 12
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2.TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CẢNG
KHUYẾN LƯƠNG
2.2.1.KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
Với chức năng khai thác cát, kinh doanh cát, sỏi, than... và bốc xếp hàng
hoá. Cảng Khuyến Lương đã phải bỏ ra chi phí về vật tư, nhân công và tiền vốn để
thực hiện nhiệm vụ đó. Các khoản chi phí đó phát sinh ở những giai đoạn và tồn tại
dưới dạng khác nhau trong quá trình sản xuất.
2.2.1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất của Cảng
Trong công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm. Mục tiêu của doanh nghiệp là làm sao để tiết kiệm được chi phí,
từ đó góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
Cảng khuyến lương là một đơn vị hạch toán độc lập với dây chuyền sản xuất
giản đơn, liên tục và khép kín. Trong quá trình khai thác nhiên liệu bỏ ngay từ đầu
tuỳ theo lệnh khai thác, trong yêu cầu khai thác bao nhiêu m
3
cát. Trước hết đội cơ
giới bao gồm (tàu hút HB01 và HB02, thuyền công tác) chuẩn bị căn cứ vào lệnh
sản xuất kèm theo định mức cấp phát vật tư trực tiếp lên kho lấy nhiên liệu. Khi có
nhiên liệu, hai tầu hút HB01 và HB02 tiến hành hút cát theo lệnh sản xuất. Cát lên
đến bãi đó chính là thành phẩm.
Hai tầu hút HB01 và HB02 sử dụng nhiên liệu chính và phụ để tiến hành
khai thác. Nhiên liệu chính được sử dụng như dầu Diezen, Dầu HDX50 và nhiên
liệu phụ như mỡ Láp.
13 13

Trong quý Cảng tiêu thụ được nhiều cát thì số lượng yêu cầu khai thác sẽ lớn
hơn. Phòng Kỹ thuật-vật tư tiến hành xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho
một m
3
cát. Công ty trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào số m
3
cát khai thác được. Lương định mức của công nhân khai thác là 410 đồng/ m
3
cát.
2.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất ở Cảng Khuyến Lương
Chi phí sản xuất ở mỗi doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều khoản khác
nhau cả về nội dung và tính chất, công dụng,vai trò, vị trí... trong quá trình kinh
doanh. Để thuận lợi và đảm bảo sự phù hợp giữa tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, đồng thời để đơn giản hoá công tác tính giá thành tại Cảng chi phí được
phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này căn cứ
vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục
chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục
đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất của Cảng phát sinh trong kỳ chia thành:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Cảng
bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm. Do đặc thù của Cảng
các hoạt động chủ yếu là dịch vụ, do vậy nguyên vật liệu sử dụng trong Cảng cũng
có những điểm đặc thù.
Như ta đã biết, sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình do đó thực tế nguyên
vật liệu sử dụng có một tỷ trọng không nhỏ cấu thành nên giá thành sản phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung
và đối với Cảng Khuyến Lương nói riêng, sản phẩm tạo ra mang hàm lượng sức
lao động kết tinh khá cao. Vì vậy, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 40%). Đây là một yêu cầu đặt ra cho các
nhà quản trị làm sao xác định thoả đáng chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất.

Đối với Cảng Khuyến Lương, chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất là toàn bộ
14 14

×