Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.97 KB, 31 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP IN 15
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1.1 Đặc điểm chung của xí nghiệp in 15
Xí nghiệp in 15 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc cục địa chất
và khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Công nghiệp.
Hiện tại trụ sở chính của xí nghiệp đóng tại đường Nguyên Hồng,
phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội. Hai cơ sở ở 54 Hai Bà Trưng và
số 2 Phạm Ngũ Lão, Hà Nội Điện thoại: 048357448 048267584
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Tiền thân xí nghiệp in 15 được thành lập theo quyết định số 358/ QĐ-
TC ngày 2/10/1970 và được đổi tên thành xí nghiệp in 15 theo quyết định số
86/QĐ-TC ngày 5/5/1981 của Tổng cục địa chất cũ.
Vê tổ chức Xí nghiệp trải qua các hình thức sau:
-Từ năm 1970-1977 là xưởng in thuộc Tổng cục địa chất.
- Từ năm 1978-1982 xưởng in 15 thuộc lliên đoàn trắc địa.
- Từ năm 1983-1987 xí nghiệp thuộc Tổng cục địa chất.
- Từ năm 1988: Theo quyết định số 201/QĐ/TC ngày 27/7/1986 của
Tổng cục mỏ địa chất, xí nghiệp in 15 được giao cho viện thông tin tư liệu
địa chất trực tiếp quản lý để thực hiện các nhiệm vụ do Tổng cục địa chất
giao.
Thực hiện nghị định số 338- HĐBT, ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ
trửởng ban hành qui chế thành lập lại và giải thể doanh nghiệp nhà nước. Bộ
Công nghiệp nặng có quyết định số 434 QĐ/TCNSĐT ngày 29/7/1993 về
việc thành lập Xí nghiệp in 15. Tên giao dịch quốc tế là GEOPRICO.
Những năm đầu xí nghiệp có nhiệm vụ in các loại bản đồ và tư liệu
địa chất phục vụ cho ngành, đặc biệt là in các loại bản đồ địa chất (nhiều
mầu), sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong nước và xuất khẩu ra nước


ngoài. Khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Xí
nghiệp còn thực hiện một khối lượng in lớn các công việc in khác từ thị
trường, tận dụng công suất thiết bị máy móc để sản xuất. Sản phẩm của xí
nghiệp in 15 có uy tín trên thị trường. Xí nghiệp đã thực hiện hạch toán kinh
tế độc lập, tự cân đối tài chính, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước. Giá trị sản lượng doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống
1 1
công nhân viên chức ổn định và phát triển. Tài sản cố định và vốn lưu động
được bảo tồn và tăng trưởng. Hàng năm xí nghiệp thực hiện kế hoạch sản
xuất của Bộ công nghiệp, của cụ địa chất giao. Trong những năm gần đây, xí
nghiệp đã chuyển sang cơ chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo
địa chỉ của khách hàng, đảm bảo tiến bộ chất lượng và thời gian giao hàng
cho khách hàng. Việc thanh toán tiến hành dứt điểm, rất ít nợ nần dây dưa,
đảm bảo nghĩ vụ nộp ngân sách. Trong sản xuất kinh doanh xí nghiệp coi
trọng hiệu quả kinh tế, lấy thu bù chi là chính và phấn đấu giảm chi phí để
có lãi. Trong 3 năm từ 1999 - 1991 việc chuyển đồi từ cơ chế quan liêu bao
cấp sang cơ chế tự chủ. Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Từ năm 1992 đến
nay, Xí nghiệp được giao quyền tự chủ trong quản lý sử dụng vốn kinh
doanh với tổng số vốn lưu động là: 3 tỷ 950 triệu đồng.
Trong đó vốn do ngân sách Nhà nước cấp là: 3 tỷ 500 triệu đồng vốn
tự bổ xung là: 450 triệu đồng, vốn cố định là 4 tỷ 700 triệu đồng.
Tại thời điểm này toàn bộ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 135
người, trong đó trình độ đại học chiếm 23%, trình độ trung cấp chiếm 48%
và công nhân chiếm 29%.
Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể qua báo cáo tổng kết các năm gần
đây cho thấy triển vọng phát triển của xí nghiệp.
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 1996 1997 1998
Giá trị tổng sản lượng 4.700.000 5.000.000 5.500.000
Nộp ngân sách Nhà nước 130.000 150.000 165.000

Lợi tức trước thuế 62.000 60.000 63.000
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
- Hiện nay xí nghiệp vẫn thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của cục địa
chất và khoáng sản Việt Nam giao hàng năm, ngoài ra xí nghiệp còn tự khai
thác theo nhu cầu thị trường.
Cơ chế hạch toán - hạch toán theo dự toán: các nhiệm vụ in tài liệu địa
chất do ngành giao theo kế hoạch được thực hiện theo cơ chế hạch toán dự
toán, sản phẩm làm xong được nghiệm thu và quyết toán theo đơn giá được
duyệt.
- Hạch toán kinh doanh: các công tác được in được khai thác từ thị
trường được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế in và theo chế độ
hạch toán kinh doanh.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
2.1.3.1. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
2 2
Mỗi sản phẩm cho đến khi hoàn chỉnh được giao cho khách hàng đều
phải thông qua các giai đoạn công nghệ sau:
- Giai đoạn bình bản:
Sau khi nhận bản thảo do khách hàng đưa đã được sửa chữa thì từng
trang bản thảo được sắp xếp và dán trên tờ mi ca theo quy cách tờ 4 trang, 8
trang hay 16 trang tuỳ theo tài liệu được in trên máy in nào.
- Giai đoạn phơi bản:
Tại giai đoạn này các tờ bình mi ca được chế vào khuôn kẽm để tạo
bản khuôn và đưa vào giai đoạn in.
- Giai đoạn gia công in:
Bộ phận in nhận vật tự in ở kho của xí nghiệp, nhận bản kẽm ở bộ
phận bình bản đưa sang. Các khuôn kẽm này mắc lên máy in để chạy sẽ tạo
ra các loại sản phẩm in theo mẫu khuôn kẽm.
- Giai đoạn hoàn thiện:
Bộ phận đóng xếp nhận các sản phẩm in từ giai đoạn in chuyển sang

để bắt giây gấp giấy theo thứ tự từng trang sách, sau đó được đóng thành
quyển. Phần việc tiếp theo là vào bìa xén gọt ba mặt của sách sao cho đẹp và
cuối cùng là đóng gói sách để giao cho khách hàng.
Sơ đồ quy trình công nghệ
Tương ứng với mỗi giai đoạn công nghệ, Xí nghiệp có bộ phận công
nhân khác nhau để đảm nhiệm được xắp xếp tổ chức thành các tổ chức sản
xuất.
2.1.3.2. Tổ chức sản xuất.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT
3
Đóng tài liệu
Gia công in Giấy + Mực
Bình và phơi
bản
Vật liệu khác
Đóng gói nhập
kho
Xén tài liệu
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
hành

chính
tổ
Bộ phận sản
xuất
Bộ phận quản lý
Phó giám đốc
Xưởng
in
Tổ
Bình
bản
Tổ
đóng
xén
thành
phẩm
Giám đốc
3
Bộ máy của xí nghiệp gọn nhẹ theo theo cơ cấu tổ chức quản lý một
cấp. Ban giám đốc của xí nghiệp bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
- Giám đốc xí nghiệp: là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện
pháp nhân của xí nghiệp trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn
bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng như thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất,
điều độ sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục và được uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt.
+ Bộ phận quản lý.
- Phòng tài chính - tổ chức.
Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lương, chế độ chính sách đối với

công nhân viên trong xí nghiệp.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch cho các bộ phận, theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch. Đồng thời khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Đồng thời cung cấp
kịp thời, đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm
cơ sở cho ban giám đốc ra quyết định đúng.
+ Bộ phận sản xuất:
Thực hiện quá trình sản xuất, hoàn tất việc đóng gói sản phẩm để giao
cho khách hàng.
4 4
2.1.4. Tình hình chung về công tác kế toán ở xí nghiệp in 15:
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của xí nghiệp in 15 được tổ chức theo hình thức tập
chung và tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ.
Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Xí nghiệp áp dụng niên độ kế toán một năm bắt đầu từ ngày 1tháng 1
đến ngày 31 tháng 12. Xí nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn
vẹn tại phòng kế toán tài chính của xí nghiệp từ tập hợp số liệu, ghi sổ kế
toán chi tiết, ghi tổng hợp, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ.
Bộ phận kế toán của xí nghiệp bao gồm bốn người, với chức năng và
nhiệm vụ khác nhau.
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, giúp việc cho giám đốc về
công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước cấp trên và chấp hành luật
pháp, chế độ tài chính hiện hành, chỉ đạo nhiệm vụ hướng dẫn toàn bộ công
việc kế toán theo chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế theo pháp luật của

Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp hạch toán ở các khâu.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ trong xí
nghiệp, đồng tời theo dõi các khoản công nợ của khách hàng, của công nhân
viên. Thường xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho. Đồng thời có
nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương. tình hình
tăng giảm tài sản cố định, tình hình trích khấu hao tài sản cố định của xí
nghiệp.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi Ngân hàng và thủ kho: Có nhiệm vụ
quản lý quỹ, theo dõi phát sinh của tiền gửi Ngân hàng. tình hình nhập - xuất
- tồn kho.
Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc xí
nghiệp. Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán trong xí nghiệp, tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích
hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong xí nghiệp
thực hiện đầy đủ việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế hạch toán, chế độ
quản lý kinh tế tài chính.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
5
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ, thủ kho kiêm
kế toán Ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
5
2.1.4.2. Hình thức kế toán sử dụng.
Trước hết là phải đề cập đến chứng từ kế toán, bởi chứng từ kế toán là
cơ sở để ghi chép so sánh phản ánh công việc thực sự đã hoàn thành. Hiện
tại ở Xí nghiệp in 15 sử dụng các chứng từ kế toán: phiếu nhập kho, phiếu

xuất kho, phiếu thu, phiếu chi... theo mẫu của Nhà nước.
Do quy mô sản xuất của xí nghiệp không lớn, được tổ chức theo kiểu
sản xuất theo đơn đặt hàng nên xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN 15.
2.2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản
lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm người quản lý nắm được
tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ,kịp thời là
công việc cần thiết cấp bách ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in 15 là vừa và
nhỏ nhưng sản phẩm của Xí nghiệp lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là
những sản phẩm với yêu cầu về mẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng
trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu quản lý
chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
6 6
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp in 15
2.2.2.1. Cấu thành chi phí
Xí nghiệp in 15 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu
phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm
kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:

+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản
phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng,
nhân viên quản lý các phòng ban.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện
thoại phục vụ cho nhu cầu của Xí nghiệp , các chi phí về phim, gia công, cán
láng...
2.2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp in 15 có nhiệm vụ hoạt động gia công in ấn các loại sách,
báo, tạp chí. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được tiến hành
dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn
thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công
nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của Xí nghiệp lại mang
tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối
đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Xí nghiệp và để đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm.
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí.
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Xí nghiệp
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là
yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Xí nghiệp in 15 với hoạt động chính là
gia công in ấn do đó NVL mà Xí nghiệp sử dụng là những vật liệu mang
tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các
hoá chất khác....
7 7
Chi phí NVL của Xí nghiệp thường chiếm tới 75% giá thành sản

phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì
vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan
trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện
pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản
phẩm.
NVL của Xí nghiệp được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia
làm những loại sau:
Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật
liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Xí nghiệp . Chi phí
vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản
phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá
chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện
sản phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu
kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi
phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục
vụ cho sản xuất.
Vật liệu giấy của Xí nghiệp được chia thành nhiều chủng loại khác
nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này
lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ.
VD: Bãi bằng - 60 g/ m
2
( 39*54 )
Couches - 150 g/ m
2
(79*109) Couches - 105 g/ m
2
(79*109)
Có thể thấy rằng vật liệu về giấy của Xí nghiệp rất đa dạng nên khi có

hợp đồng được ký kết với khách hàng, Xí nghiệp phải dựa theo tính chất kỹ
thuật, yêu cầu của sản phẩm, xem khách hàng đặt mẫu mã đơn giản hay
phức tạp, với giá cả là bao nhiêu để lựa chọn loại giấy cho thích hợp với hợp
đồng.
Về mực cũng như giấy, chủng loại Xí nghiệp sử dụng rất đa dạng, có
nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, mực đỏ, mực xanh, mực
vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức,
Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải
nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong
8 8
quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho
thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Như vậy trong quá trình sản xuất Xí nghiệp chỉ được tiến hành sản
xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Xí nghiệp in 15 hiện nay được thực
hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho
các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập
một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng
khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư
đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư.
9 9
Biểu 1
Xí nghiệp in 15
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Số 57
Ngày 10 tháng 1 năm 2000
Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560)
Lĩnh tại kho : Bà Chung

STT Tên tài liệu ĐVT SL Đơn giá(đ) Thành tiền Ghi chú
1 Dầu hoả lít 10 3700 37.000
2 Mực đỏ nhật kg 01 110.830
3 Kẽm TQ tấm 50 54.930 2.746.500
4 Lưỡi dao trổ nhỏ hộp 01 20.000
5 Xà phòng hộp 03 4.000 12.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ)
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Hiện nay NVL xuất kho được Xí nghiệp xác định theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được
riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ
vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt
hàng để viết phiếu xuất giấy.
10 10
Biểu 2
Xí nghiệp in 15
PHIẾU XUẤT GIẤY
Số 125
Ngày 15 tháng 1 năm 2000
Tên đơn vị lĩnh : Anh Hùng (Máy 5 màu)
Lĩnh tại kho : Bà Thuần
STT Tên tài liệu ĐVT SL ĐG(đ) Thành tiền Ghi chú
1
Bãi Bằng 60g/m
2
(84x120)
tờ 3.588 637 2.285.556 82(sx)
2 C


105g/m
2
(79x109) tờ 5.853 1.146 670.410 80(sx)
3
Offset 70g/m
2
(84x120)
tờ 250 1.046 261.500 82(sx)
4
Bãi Bằng 60g/m
2
(79x109)
tờ 52 540 28.080 80(sx)
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ):
Người lĩnh Kế toán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Định kỳ 5 - 7 ngày kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu xuất vật liệu,
phiếu xuất giấy tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại như giấy,
mực, kẽm, vật liệu khác...
11 11
Biểu 3
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên vật liệu: Giấy
STT Ngày
Số phiếu
xuất
Diễn giải ĐVT SL
ĐGiá
(đồng)
Thành tiền
Dư đầu kỳ

P/s trong kỳ
...........
32 15/1 125 sx 82 tờ 3588 637 2.285.556
sx 80 tờ 52 540 28.080
35 20/1 137 sx 109 tờ 3985 567 2.259.495
.......... .....
..........
..
.................
65 31/1 235 sx 146 tờ 145 540 78.300
Cộng T1/2000 1.308.102.273
Cuối tháng kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi
tiết của từng loại vật liêụ, xác định giá trị từng loại NVL xuất dùng trong
tháng. Đồng thời kế toán NVL căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất vật tư, phiếu
xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ. Kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 621 1.308.102.273
Có TK 152 1.308.102.273
Số liệu trên được trích từ Biểu số 4 - CTGS số 61 tháng 1/2000
Cuối quý kế toán vật liệu chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi
sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ và vào
Sổ cái TK 621.(Biểu số 5, số 6)
12 12

×