Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BAO BÌ HẢI ÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.62 KB, 36 trang )

tình hình thực tế về công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty tnhh sản xuất và thơng
mại bao bì hảI âu
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH sản xuất và thơng
mại bao bì Hải Âu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì Hải Âu là một doanh nghiệp
t nhân
Hiện tại trụ sở chính của công ty đặt tại : Thôn Huỳnh Cung Xã Tam
ĐIệp - Huyện Thanh Trì - Tp Hà Nội.
Điện thoại :6883272 Fax : 046889760
Công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì Hải Âu đợc thành lập theo
quyết định số 0102022220 ngày 9 / 9/ 2005 của Sở Kế Hoạch và Đầu T Thành
Phố Hà Nội
Với tổng số vốn điều lệ là : 1.900.000.000 ( Một tỷ chín trăm triệu đồng
Việt Nam )
Tên giao dịch : HAI AU PRODUCE AND WRAPPING TRADING
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : HAI AU PRO CO. , LTD
*Danh sách thành viên vốn góp:
1
1
STT
Tên thành
viên
Noi đăng ký hộ khẩu
thờng trú đối với cá
nhân hoặc địa chỉ trụ
sở chính đối với tổ
chức


Giá trị vốn
góp (đồng)
Phần vốn góp
(%)
1. Nguyễn Danh
Giản
Thôn Huỳnh Cung
Xã Tam ĐIệp
huyện Thanh Trì - TP
Hà Nội
1.800.000.000 94.74
2. Trần Thị Ph-
ơng Thúy
Xã Cát Trù huyện
Sông Thao Tỉnh
Phú Thọ
100.000.000 5.26
Công ty tiến hành hạch toán kinh tế độc lập, tự cân đối tài chính , thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nớc . Giá trị sản lợng , doanh thu
năm sau cao hơn năm trớc , đời sống công nhân ổn định .
Công ty đã thực hiện cơ chế thị trờng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo
địa chỉ của khách hàng . Đảm bảo tiên độ , chất lợng và thời gian giao hàng
cho khách . Việc thanh toán tiến hành dứt điểm , rất ít nợ nần dây da, đảm bảo
nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nớc , tránh tình trạng ứ đọng vốn . Tài sản cố
định cũng nh vốn lu động đợc bảo tồn và tăng trởng.
Tại thời điểm này toàn bộ nhân viên và công nhân của Công ty là 60
ngời , trong đó trình độ đại học chiếm 13% , trình độ cao đẳng và trung cầp
chiếm 38% và công nhân chiếm 49% .
Dù đôi lúc công ty vẫn gặp phải những khó khăn tất yếu do thị trờng
tiêu thụ sản phẩm cha ổn định . Tuy nhiên Công ty vẫn đã và đang khắc phục

để phát triển . Trong sản xuất kinh doanh Công ty coi trọng hiệu quả kinh tế,
lấy thu bù chi là chính và phấn đấu giảm chi phí đẻ có lãi .
2
2
Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể qua báo cáo tổng kết hai năm cho thấy
triển vọng phát triển của Công ty :
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2005 2006
Giá trị tổng sản lợng 4.700.000 5.000.000
Nộp ngân sách
Nhà nớc
130.000 150.000
Lợi tức trớc thuế 62.000 60.000
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Hiện nay Công ty vẫn thực hiên kế hoạch tự khai thac theo nhu cầu thị
trờng .
Cơ chế hạch toán kinh doanh
- Các công tác in đợc khai thác từ thị trờng đợc thực hiện thông qua các
hợp đồng kinh tế in và theo chế độ hạch toán kinh doanh . Sản phẩm làm xong
đợc nghiệm thu và quyết toán theo đơn giá đợc duyệt.
2.1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, và tổ chức bộ máy kế
toán của Công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì HảI Âu
2.1.2.1. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Mỗi sản phẩm cho đến khi hoàn chỉnh đợc giao cho khách hàng đều
phải thông qua các giai đoạn công nghệ sau:
- Giai đoạn bình bản:
Sau khi nhận bản thảo do khách hàng đa đã đợc sửa chữa thì từng trang
bản thảo đợc sắp xếp và dán trên tờ mi ca theo quy cách tờ 4 trang, 8 trang hay
16 trang tuỳ theo tài liệu đợc in trên máy in nào.
- Giai đoạn phơi bản:

Tại giai đoạn này các tờ bình mi ca đợc chế vào khuôn kẽm để tạo bản
khuôn và đa vào giai đoạn in.
3
3
- Giai đoạn gia công in:
Bộ phận in nhận vật t in ở kho của Công ty, nhận bản kẽm ở bộ phận
bình bản đa sang. Các khuôn kẽm này mắc lên máy in để chạy sẽ tạo ra các
loại sản phẩm in theo mẫu khuôn kẽm.
- Giai đoạn hoàn thiện:
Bộ phận đóng xếp nhận các sản phẩm in từ giai đoạn in chuyển sang để
bắt dây gấp giấy theo thứ tự từng trang, sau đó đợc đóng thành quyển . Phần
việc tiếp theo là vào bìa xén gọt ba mặt của sách sao cho đẹp và cuối cùng là
đóng gói sách để giao cho khách hàng.
Sơ đồ quy trình công nghệ
2.1.2.2.Công tác tổ chức bộ máy quản lý
Tơng ứng với mỗi giai đoạn công nghệ, Công ty có các bộ phận khác
nhau để đảm nhiệm việc sắp xếp tổ chức thành các tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
4
Đóng tài liệu
Gia công in Giấy + Mực
Bình và phơi bản
Vật liệu khác
Đóng gói nhập
kho
Xén tài liệu
Phòng
kế
toán
tài

chính
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
tổ
Bộ phận sản
xuất
Bộ phận quản lý
Phó giám
đốc
Xởng
in
Tổ
Bình
bản
Tổ
đóng
xén
thành
phẩm
Giám đốc
4
Bộ máy của Công ty gọn nhẹ theo theo cơ cấu tổ chức quản lý một cấp.
Ban giám đốc của Công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp

nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng nh thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nớc.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất, điều
độ sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc liên tục và đợc uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt.
+ Bộ phận quản lý.
- Phòng tài chính - tổ chức.
Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lơng, chế độ chính sách đối với công
nhân viên trong Công ty.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch cho các bộ phận, theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch. Đồng thời khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty theo đúng chế độ của Nhà nớc quy định. Đồng thời cung cấp kịp
5
5
thời, đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở
cho ban giám đốc ra quyết định đúng.
+ Bộ phận sản xuất:
Thực hiện quá trình sản xuất, hoàn tất việc đóng gói sản phẩm để giao
cho khách hàng.
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì Hải
Âu đợc tổ chức theo hình thức tập chung và tiến hành công tác hạch toán kế
toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Công ty áp dụng niên độ kế toán một năm bắt đầu từ ngày 1tháng 1 đến ngày
31 tháng 12. Công ty thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp

khấu trừ. Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài
chính của Công ty từ tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi tổng hợp, lập
báo cáo tài chính, lu trữ chứng từ.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm bốn ngời, với chức năng và nhiệm
vụ khác nhau.
- Kế toán trởng: là ngời phụ trách chung, giúp việc cho giám đốc về
công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trớc cấp trên và chấp hành luật pháp,
chế độ tài chính hiện hành, chỉ đạo nhiệm vụ hớng dẫn toàn bộ công việc kế
toán theo chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế theo pháp luật của Nhà nớc.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp hạch toán ở các khâu.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lợng tiền tệ trong Công ty, đồng
tời theo dõi các khoản công nợ của khách hàng, của công nhân viên. Thờng
xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho. Đồng thời có nhiệm vụ lập
bảng thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng. tình hình tăng giảm tài sản
cố định, tình hình trích khấu hao tài sản cố định của Công ty.
6
6
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi Ngân hàng và thủ kho: Có nhiệm vụ
quản lý quỹ, theo dõi phát sinh của tiền gửi Ngân hàng. tình hình nhập - xuất -
tồn kho.
Phòng kế toán tài chính đợc đặt dới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty.
Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong Công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động
kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ
việc ghi chép và chế độ hạch toán, chế hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài
chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán
2.1.2.4. Hình thức kế toán sử dụng
Do quy mô sản xuất của Công ty không lớn, đợc tổ chức theo kiểu sản

xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(1)
7
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ, thủ kho kiêm
kế toán Ngân hàng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán trởng
Chứng từ gốc
Sổ Quỹ Chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
7
(2) (3)
(5)
(5) (4)
(6) (6)
2.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thơng
mại bao bì hảI âu.
2.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
* Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì Hải Âu có hoạt động chính
là gia công in ấn các loại tem xe máy. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty đợc tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lợng sản
phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất đợc bố trí thành các bớc
công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của Công ty lại mang

tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu
nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu
8
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm
tra
Báo cáo kế
toán
8
cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
* Đối tợng tinh giá thành sản phẩm
Hiện nay quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty bao gồm ba
giai đoạn. Trải qua ba giai đoạn đó sẽ cấu thành nên sản phẩm.
Trên thực tế công ty chỉ tính tổng giá thành cho toàn bộ số thành phẩm
sản xuất ra, mà khôngtính giá thành đơn vị mặc dù trong cùng một kỳ hạch toán
công ty tiến hành sản xuất theo nhiều đơn đặt hàng.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất chi phí và công tác quản lý CPSX
* Phân loại chi phí sản xuất
Công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì Hải Âu là một doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục
vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo
mục đích, công dụng của chi phí.
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải
trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên
quản lý các phòng ban.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nớc, điện thoại
phục vụ cho nhu cầu của Công ty , các chi phí về phim, gia công, cán láng...
* Công tác quản lý chi phí sản xuất
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm
ngời quản lý nắm đợc tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế
của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ cũng nh kết quả toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9
9
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa và nhỏ nhng
sản phẩm lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu
cầuvề nẫu mã và chất lợng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạpvà khó khăn hơn
từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu, quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH sản xuất và th-
ơng mại bao bì HảI Âu.
2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp
TK 622 Chi phí NC trực tiếp
TK 627 Chi phí sản xuất chung

TK 631 Giá thành sản xuất
TK 154 Chi phí sản xuất dở dang
2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí
* Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc trong sản xuất, nó là yếu
tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì
Hải Âu với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng
là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm,
lô in, vật liệu và các hoá chất khác....
Chi phí NVL của Công ty thờng chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó
là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập
hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời CP NVL có tầm quan trọng trong việc tính giá
thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết
kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
10
10
NVL của Công ty đợc hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm
những loại sau:
Loại 1 : Giấy, đợc theo dõi trên tài khoản 1521. Đây đợc coi là vật liệu
không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất của Công ty . Chi phí vật liệu
giấy thờng chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác nh mực, kẽm, lô in, hoá chất các
loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể
trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL
trực tiếp cả các chi phí về CCDC nh: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất.
Vật liệu giấy của Công ty đợc chia thành nhiều chủng loại khác nhau
nh: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có
nhiều loại và khác nhau về định lợng cũng nh khuôn khổ.

VD: Bãi bằng - 60 g/ m
2
( 39*54 )
Couches - 150 g/ m
2
(79*109)Couches - 105 g/ m
2
(79*109)
Về mực cũng nh giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, nhiều
loại, nhiều màu sắc khác nhau nh: mực đen, đỏ, mực xanh, mực vàng... trong
mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do
tính chất đa dạng nh vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm
của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất
công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những
mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt.
Nh vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ đợc tiến hành sản xuất sau
khi đã ký hợp đồng in với khách hàng.
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất và thơng mại
bao bì Hải Âu hiện nay đợc thực hiện theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL đợc hạch toán một cách thờng
xuyên liên tục.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
11
11
Khi một hợp đồng đợc ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một
lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xởng khi tiến
hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật t đa lên
phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật t.
12
12

Công ty TNHH sản xuất và thơng mại bao bì HảI Âu.
Phiếu xuất vật t
Số 57
Ngày 10 tháng 1 năm 2007
Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung
Lĩnh tại kho : Bà Chung
Đơn vị tính:Đồng
STT Tên tài liệu ĐVT SL Đơn giá(đ) Thành tiền Ghi chú
1 Dầu hoả lít 10 3700 37.000
2 Mực đỏ nhật kg 01 110.830
3 Kẽm TQ tấm 50 54.930 2.746.500
4 Lỡi dao trổ nhỏ hộp 01 20.000
5 Xà phòng hộp 03 4.000 12.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ)
Ngời lĩnh Kế toán Thủ kho Giám đốc Công ty
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 3 năm 2007
Số: .
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152 NVL TK 153 CCDC TK 141 TK 242
Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT
A B 1 2 3 4 5 6
TK 621 - -
Dầu hỏa 35.000 37.000
Mực đỏ Nhật 105.000 110.830
Kẽm TQ 1.545.000 2.746.500 - -
Lỡi dao trổ nhỏ 18.000 20.000 - -
Xà phòng 10.000 12.000

Cộng 1.695.000 2.896.330 18.000 20.000 - -
Ngày .tháng năm
Ngời lập biểu Kế toán trởng
Hiện nay NVL xuất kho đợc Công ty xác định theo phơng pháp nhập tr-
ớc xuất trớc.
13
13
Các vật liệu nh mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định đợc riêng
cho từng đơn đặt hàng nhng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu
xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết
phiếu xuất giấy.
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của
từng loại vật liệu, xác định giá trị của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng
trong tháng. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào toàn bộ số phiếu
xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ:
Cuối tháng kế toán VL chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ
cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ vào sổ
chi tiết và sổ cái TK 621 CP NVL TT
14
14

×