Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.91 KB, 31 trang )

Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ THÁI BÌNH
I. Khái quát chung về công ty thương mại và dịch vụ Thái Bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thương mại và dịch vụ Thái Bình
Công ty thương mại và dịch vụ Thái Bình là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của
Tổng công ty Dệt May Việt Nam, thuộc Bộ Công nghiệp.
Trụ sở chính: Phường Đề Thám – Thị Xã Thái Bình – Tỉnh Thái Bình
Công ty đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 20 năm, có thể sơ lược nh-
ư sau:
- Tiền thân của Công ty ngày nay là Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu hàng dệt may
Việt Nam.
- Trong những năm đầu 1980, kinh tế đất nước còn non yếu kéo theo sự hoạt động sản
xuất kinh doanh của các Công ty và các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế do cơ sở vật
chất kỹ thuật và công tác quản lý còn yếu kém và mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty
trong thời gian này là quần áo phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Năm 1986 do yêu cầu phát triển kinh tế đất nước với kế hoạch và nhiệm vụ của Bộ
Công nghiệp là sản xuất hàng xuất khẩu thời kỳ này mặt hàng chủ yếu của công ty sản xuất là
quần áo xuất khẩu.
- Năm 1990-1995 công ty chuyển sang một bước ngoặt mới đó là ngoài sản xuất quần áo
Công ty còn sản xuất quần áo mưa, quần áo ngủ xuất khẩu ra nước ngoài.
Trong những năm gần đây do phải chịu nhiều tác động của xã hội và nhu cầu phát triển
của nền kinh tế thị trường quen thuộc của Công ty mất đi hàng loạt, các đơn đặt hàng bị huỷ
bỏ hoặc không thanh toán được khiến công ty cũng như một số doanh nghiệp khác vô cùng
khốn đốn và có nguy cơ bị phá sản .xuất phát từ khố khăn về thị trường công ty công ty mạnh
dạn chuyển sang thị trường mới công ty đổi mới 2/3 trang thiết bị cũ lạc hậu bằng thiết bị mới
hiện đại. Các bạn hàng mới được thiết lập khó khăn từng bước được tháo gỡ, các sản phẩm
của Công ty từng bước được chiểm lĩnh trên thị trường và vươn tới những thị trường khó tính
như Đức, Nhật, Mỹ…
- Sau khi đổi mới trang thiết bị khả năng sản xuất của Công ty tăng lên nhanh chóng thể
hiện ở cả số lượng sản phẩm tăng, số lao động tăng, số xí nghiệp liên doanh, liên kết tăng.


Cho đến nay Công ty trực tiếp quản lý 3 doanh nghiệp thành viên và tham gia nhiều liên
doanh, liên kết khác. Với dây chuyền sản xuất hiện đại, cơ sở vật chất khang trang kết quả
kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, uy tín của Công ty trên thị trường ngày càng được
củng cố.
1

1
Phân xưởng thêu dệt nhãn
Phân xưởng bao bì xuất khẩu
Phân xưởng cơ điện
Ban bảo vệ quân sự
Ban y tế nhà trẻ
Ban quản trị đời sống
Ban tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Văn phòng công ty
Ban đầu tư và phát triển
Các C.ty liên doanh và các XN địa phương
Các xí nghiệp may thành viên
Phòng Kỹ thuật
Các phân xưởng phụ trợ
Trường CN-KT và May thời trang
Phòng đảm bảo chất lượng
Phòng kế hoạch
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC II
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC I
TỔNG GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 6: Bộ máy quản lý của Cty thương mại và Dịch vụ Thái Bình
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân

2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty tự tìm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất ra và các loại hàng hoá
liên quan đến hàng dệt may. Các sản phẩm công ty sản xuất là: áo sơ mi nam, áo jacket, quần
áo trẻ em, quần âu. Các sản phẩm này sản xuất ra nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong n-
ước và xuất khẩu ra nước ngoài với các phương thức sau:
- May gia công xuất khẩu: Công ty nhận các đơn đặt hàng cuả các hãng nước ngoài và
tiến hành tổ chức sản xuất. Theo hình thức này,bên đặt hàng sẽ cung cấp hầu hết các nguyên
vật liệu, phụ liệu. Công ty chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất theo mẫu được giao
và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công.
-Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: Công ty tự tìm kiếm khách hàng và ký
kết hợp đồng may sản phẩm. Theo hợp đồng công ty sẽ thực hiện tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh, từ cung ứng nguyên vật liệu đến thiết kế, tổ chức sản xuất, bao gói,…
và giao sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng.
-Sản xuất hàng nội địa là thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất ra sản phẩm, sau đó xuất ra
bán ở thị trường trong nước
3.Cơ cấu tổ chức của công ty (sơ đồ 6)
2

2
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Đứng đầu
là Tổng giám đốc, là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty, giao dịch và ký các hợp đồng với bạn hàng, có nghĩa vụ thực hiện các chính sách
chế độ với Nhà nước.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
STT Chỉ tiêu ĐVAI TRò 2000 2001 2002
1 -Tổng doanh thu
-Xuất khẩu
-Nội địa
Triệu đồng 90.00

7000
2.000
11.125
8103
3022
13.216
10.141
3075

2 Lợi nhuận Triệu đồng 500 676 943
3 Các khoản nộp ngân
sách
Triệu đồng 214 323 386
4 -Đầu tư xây dựng cơ
bản
-Thiết bị
-Xây lắp
Triệu đồng 337

205
172
486
261
225
350
215
135
5 Tổng quỹ lương Triệu đồng 370 460 500
3


3
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
6 Tổng số lao động Người 263 286 315
Nhìn vào những kết quả trên chúng ta có thể thấy trải qua quá trình xây dựng và trưởng
thành, công ty đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt, đến nay công ty đã đạt được một số
thành tựu đáng kể.
-Tổng doanh thu năm 2002so với năm 2000 hơn 42% trong đó:
+ doanh thu xuất khẩu tăng 31,4%
+ doanh thu nội địa tăng 10,75%
- Lợi nhuận tăng 4,43%
- Nộp ngân sách tăng 50%
- Quỹ tiền lương tăng 38%
- Lao động phát triển tăng 24,5%
5. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty
Quy trình công nghệ của công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục được tổ
chức như sau:
-Nguyên vật liệu chính, phụ mua về hoặc bạn hàng gửi đến được kiểm tra và nhập kho.
-Nguyên vật liệu chính, phụ đó cũng sẽ được phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật kiểm
tra, lập kế hoạch sản xuất, thiết kế thiết lập hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm đó rồi đưa xuống các xí nghiệp thành viên để sản xuất.
- Các xí nghiệp thành viên tiến hành cắt, may, là, gấp và đóng kiện nhỏ sản phẩm hoàn
thành.
-Sau đó phòng KCS kiểm tra chất lượng các sản phẩm hoàn thành và nhập kho thành
phẩm.
-Tại kho, thành phẩm sẽ tiến hành đóng kiện lớn và xuất bán.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ



4



N
V
Phòng Kế
hoạch
Phòng Kỹ
thuật
Các
XNTV
Xuất kho
Kho
Th nh phà ẩm
Phòng
KCS
4
Kế Toán Trưởng (Trưởng phòng)
Phó phòng kế toán tổng hợp Phó phòng kế toán thuế và công nợ bán hàng
Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địaKế toán tiêu thụ hàng xuất khẩuKế toán tiền lương và BHXHKế toán NVLKế toán thanh toánKế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thànhKế toán TSCĐ, vay tạm ứngThủ quỹ
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung
(Sơ đồ 7) SƠ ĐỒ 7:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

5

5
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
-Kế toán trưởng (trưởng phòng): là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn

bộ công tác tài chính kế toán của công ty, lập và báo cáo đầy đủ các báo cáo tài chính theo
định kỳ.
-Phó phòng kế toán tổng hợp: là người giúp trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng về mảng kế toán tổng hợp, vào sổ cái và lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo
tài chính, các báo cáo cần giải trình khác theo yêu cầu của trưởng phòng.
-Phó phòng kế toán thuế và công nợ bán hàng: là người chịu trách nhiệm trước trởng
phòng về việc lập các bảng kê khai thuế, các báo cáo quyết toán thuế và thanh toán ngân sách,
theo dõi công nợ và tình hình thanh toán hàng tuần, tháng gửi trưởng phòng và tổ trưởng tổ
công nợ.
-Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa: hạch toán tiêu thụ hàng trong
nước và tình hình xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa và cửa hàng đại lý.
-Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu: theo dõi tiêu thụ hàng xuất khẩu, doanh thu và tình
hình lãi lỗ hàng xuất khẩu.
-Kế toán tiền lương và BHXH: Tập hợp số liệu, chứng từ về tiền lương, lập bảng phân
bổ tiền lương và BHXH.
-Kế toán NVL: theo dõi nhập, xuất, tồn NVL, công cụ, dụng cụ, thanh toán phân bổ chi
phí NVL, lập bảng phân bổ NVL đang dùng.
-Kế toán thanh toán: kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi thanh toán, theo dõi
nguồn thu, chi để cân đối nguồn thanh toán hàng ngày.
-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất chính, sản xuất phụ, tính giá thành nguyên phụ liệu.
-Kế toán TSCĐ,vay tạm ứng: hạch toán TSCĐ,lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng,
phụ trách về các khoản vay tạm ứng.
-Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt và các sổ quỹ hàng tháng.
7.Đặc điểm của công tác kế toán tại công ty
-Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty là Nhật ký chung
-Niên độ kế toán được tính như năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1-1 và kết thúc ngày
31-12)
-Kỳ báo cáo kế toán: áp dụng theo tháng
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ theo giá bình quân gia quyền.

-Tiền tệ trong ghi chép kế toán là: đồng Việt Nam
6

6
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
-Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
II. Những vấn đề chung về quản lý và hạch toán TSCĐ tại công ty
1. Tình hình trang bị TSCĐ của công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình
*TSCĐ hữu hình gồm có:
-Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà xưởng sản xuất, nhà điều hành sản xuất, nhà kho, nhà văn
phòng, nhà hội trường, nhà kỹ thuật, nhà truyền thống, nhà thường trực, trạm biến thế, tường
rào quanh công ty, đường cáp ngầm …
-Về máy móc, thiết bị: máy may, máy vắt sổ, máy đính cúc, máy ép mex, máy thùa, máy
giặt, hệ thống là hơi, máy kiểm tra vải, thiết bị khử cặn điện tử công nghiệp, thiết bị làm
mềm nước, hệ thống PCCC nhà sản xuất, máy lộn ép cổ…
-Về phương tiện vận tải: xe máy, các loại ôtô như xe Deawoo, Ifa, Toyota, ôtô tải
Mitsubishi…
-Về dụng cụ quản lý: điện thoại, máy photocopy, máy vi tính, máy in, máy điều hoà nhiệt
độ, máy bơm chữa cháy, hệ thống âm ly…
TSCĐ của Công ty hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và ở mỗi năm nguyên giá cũng
khác nhau. Chúng ta có thể xem ở bảng dưới đây tình hình TSCĐ của Công ty trong năm
2000 và năm 2001:
STT Nguồn vốn Năm 2001 Năm 2002
1 Nguồn vốn ngân sách cấp 3.188.952.750 3.775.406.281
2 Nguồn vốn tự bổ sung 2.135.627.469 3.645.887.390
3 Nguồn vốn vay Ngân hàng và vay khác 4.132.467.289 3.580.549.073
Tổng 9.457.047.580 11.001.842.744

*TSCĐ vô hình gồm có:
-Quyền sử dụng đất
-Chi phí thành lập doanh nghiệp
-Chi phí về lợi thế thương mại
2.Phân loại TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của Công ty đến ngày 31/12/2001 được phân loại như sau:
7

7
Chi phí lắp đặt vận chuyển, chạy thử
+
_
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
2.1. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Để tăng cường quản lý TSCĐ theo nguồn hình thành, công ty tiến hành phân loại theo
các nguồn chủ yếu sau:
-TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp chiếm 33,75%
-TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự có chiếm 23,25%
-TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay Ngân hàng và vốn vay khác chiếm 43%
2.2.Phân loại TSCĐ theo mục đích
-Dùng cho sản xuất kinh doanh: máy may, máy làm mềm nước là, máy cắt tay, máy hút
chỉ, máy vắt gấu, bàn gấp áo tự động, máy cắt vòng cơ khí Đức…
-Dùng cho hoạt động phúc lợi, công cộng: nhà y tế, nhà trẻ, đường bê tông khu sinh hoạt,
nhà vệ sinh, máy bơm nước…
2.3. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
Theo cách phân loại này, TSCĐ của công ty gồm:
-Nhà cửa, vật kiến trúc : 3.042.565.631 đồng
-Máy móc thiết bị : 5.341.789.035 đồng
-Phương tiện vận tải : 2.150.467.348 đồng
-Dụng cụ quản lý : 1.752.236.039 đồng

3.Đánh giá TSCĐ
3.1.Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
a.TSCĐ hữu hình
Để xác định giá trị ghi sổ TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ hữu hình ngay khi
đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng theo nguyên giá được xác định như sau:
NG TSCĐ =
VD 1: Ngày 21/1/2002, Công ty mua một máy vắt sổ, gía mua trên hoá đơn là 6.650.000
đồng, chi phí lắp đặt chạy thử là 100.000 đồng. Kế toán TSCĐ làm thủ tục cần thiết và xác
định nguyên giá của máy vắt sổ:
NG TSCĐ = 6.650.000 +100.000 = 6.750.000 đồng
b.TSCĐ vô hình
Công ty xác định nguyên giá của TSCĐ vô hình như chi phí về đất sử dụng, chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí về lợi thế thương mại … theo chuẩn mực kế toán ban hành
8

Gía hoá đơn
(chưa có
thuế GTGT)
Số tiền giảm
giá (nếu có)
8
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đó là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa vào sử dụng theo dự tính.
VD 2: Ngày12 tháng 6 năm2000, Công ty đã chi ra một khoản tiền sau để có được quyền
sử dụng 1 lô đất ở khu định cư mới Sài Đồng gồm:
-Chi phí để mua lô đất : 150.000.000 đồng
-Chi phí san lấp mặt bằng: 20.000.000 đồng
- Lệ phí trước bạ : 7.500.000 đồng
Vậy nguyên giá của TSCĐ vô hình này là:

150.000.000 + 20.000.000 + 7.500.000=177.500.000 đồng
3.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Gía trị còn lại TSCĐ ở Công ty cũng được xác định theo công thức:
Gía trị còn lại của TSCĐ =NG TSCĐ - Khấu hao luỹ kế
VD 3: Công ty có một nhà kỹ thuật nguyên giá là 124.036.587 đồng, số khấu hao luỹ kế
đến hết ngày 31/12/2002 là 25.843.965 đồng. Kế toán xác định giá trị còn lại của nhà kỹ thuật
là:
124.036.587 – 25.843.965 = 98.192.622 đồng
4. Hạch toán biến động TSCĐ
4.1. Kế toán chi tiết tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty
a.Đối với TSCĐ tăng
Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải có đầy đủ các chứng từ gốc có
liên quan, đảm bảo cho nghiệp vụ tăng là thực tế phát sinh và đảm bảo tính pháp lý đúng đắn
như: Hoá đơn mua TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm
thu và các chứng từ khác.
Căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, thẻ này được lập để theo dõi chi tiết
từng TSCĐ của công ty, bao gồm các nội dung:
-Phần chung: Tên, ký hiệu, quy cách, nước sản xuất, năm sản xuất
-Nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi đánh giá lại
-Gía trị hao mòn luỹ kế qua các năm
-Phần ghi giảm TSCĐ
Bên cạnh việc mở thẻ TSCĐ, kế toán TSCĐ vào “Sổ theo dõi tăng TSCĐ” (nhập dữ liệu
vào máy theo mẫu cài sẵn), sổ TSCĐ
Mã TS :
Nhóm :
9

9
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
Tên TSCĐ :

Năm sản xuất :
Nước sản xuất :
Tình trạng:
Nguồn vốn :
Nguyên giá :
b.Đối với TSCĐ giảm
Khi có TSCĐ giảm thì cần phải có các chứng từ liên quan đến việc giảm TSCĐ như:
Đơn đề nghị thanh lý gửi lên cấp trên, biên bản xác minh hiện trạng TSCĐ xin thanh lý, biên
bản thanh lý TSCĐ, quyết định chuyển TSCĐ không đủ tiêu chuẩn thành công cụ dụng cụ,
hợp đồng liên doanh và một số các chứng từ khác có liên quan. Sau đó, kế toán TSCĐ ghi
phần giảm TSCĐ để thôi tính khấu hao vào tháng sau đồng thời kế toán vào “Sổ theo dõi
giảm TSCĐ” (nhập dữ liệu vào máy theo mẫu cài sẵn) và sổ TSCĐ.
Mã TS :
Nhóm :
Tên TSCĐ :
Giảm TSCĐ (C/K) :
Lý do giảm :
Ngày tháng giảm :
Nguyên giá :
Đã khấu hao :
Giá trị còn lại :
4.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình
4.2.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình
a. Tăng TSCĐ do mua sắm
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, triển
khai áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và yêu cầu đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất
và công tác quản lý, Công ty đã quyết định mua sắm thêm TSCĐ cho một số bộ phận, phòng
ban trong Công ty. Các chứng từ có liên quan đến việc mua sắm TSCĐ bao gồm:
-Hoá đơn mua TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ (nếu có)

-Biên bản mở kiện phụ tùng và thiết bị
10

10
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
Các chứng từ này là căn cứ cho việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tăng
TSCĐ, sau đó được lưu vào hồ sơ.
VD: Ngày 29/ 7/2002 do kế hoạch cần phải đầu tư đổi mới máy móc, Công ty tiến hành
mua 40 máy may 1 kim tự động cắt chỉ và 1 máy may CN 2 kim bằng quỹ Đầu tư phát triển
với tổng số tiền là 414.700.000 đồng. Khi công việc mua bán hoàn thành, kế toán tập hợp các
chứng từ có liên quan: Hoá đơn hàng ngày 29/7/2002, Phụ lục 1
HOÁ ĐƠN GTGT
Ngày 29 tháng 7 năm 2002
Đơn vị bán hàng : Công ty XNK Dệt May
Địa chỉ : 57b Phan Chu Trinh
Điện thoại : (04)8222567
Họ tên người mua hàng: CÔNG TY TM – DV THÁI BÌNH Mã số thuế :
Địa chỉ : Phường Đề Thám – TX Thái Bình
Hình thức thanh toán : Theo hợp đồng
Địa điểm giao hàng : Theo hợp đồng số
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Máy 1 kim tự động cắt
chỉ
Bộ 40 9.000.000 360.000.000
2 Máy may công nghiệp
hai kim
Bộ 1 17.000.000 17.000.000
Cộng tiền hàng 377.000.000
Thuế suất thuế GTGT 37.700.000
Tổng số tiền thanh toán 414.700.000

Số tiền viết bằng chữ : Bốn tăm mười bốn triệu bảy trăm nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc
Biên bản mở kiện phụ tùng và thiết bị Phụ lục 2
11

Series No:AA/2000
HĐ số : 001511
Liên 2:Khách h ng à
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
Tổng CT dệt may VN
CT- TM v DV Thái Bìnhà
11
Chuyên đề thực tập SVTH:Ho ng Thà ị Thu Vân
BIÊN BẢN MỞ KIỆN PHỤ TÙNG THIẾT BỊ
Hôm nay, ngày 14 tháng 5 năm 2002
Thành phần mở kiện gồm:
Phòng kinh doanh : Ông Nguyễn Văn Hải
Phòng kế hoạch : Bà Nguyễn Thị Loan
Phòng kế toán : Ông Nguyễn Trọng Hà
Phòng Kỹ thuật : Ông Vũ Trọng Phụng
Đã tiến hành nhận ………………………theo invoice no:AA/2000 số 001511
Số lượng kiện:……………………… Ngày hàng về Công ty:Ngày 8/5/2002
STT Tên gọi Ký hiệu chi
tiết
ĐVT Slg hóa
đơn
Slg thực
nhận
Ghi chú

1 Máy may 1 kim
tự động cắt chỉ
600K Bộ 40 40 Máy mới
100%
2 Máy may CN 2
kim
Bộ 1 1 Máy mới
100%

Kế toán TSCĐ tiến hành ghi thẻ TSCĐ Phụ lục 3
THẺ TSCĐ
Số: 52…
Ngày 29 tháng 7 năm 2002
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 52 ngày 29 tháng 7 năm 2002
Tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu TSCĐ : 40 máy may 1 kim tự động cắt chỉ và 1 máy
may CN 2kim
Nước sản xuất : Nga
Bộ phận quản lý, sử dụng : Xí nghiệp may 2
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày …tháng …năm …
Lý do đình chỉ :
12

P.KẾ HOẠCH
P.KINH DOANH
P. KẾ TOÁN
P.KỸ THUẬT
12

×