Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.52 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay thì vấn đề sống còn
của doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Thế nên, để đứng vững trên thị trường đầy
khốc liệt như vậy thì mỗi doanh nghiệp cần có những chính sách hợp lý để nâng cao hiệu
quả, chất lượng hàng bán và các dịch vụ cung cấp. Cùng với sự phát triển của xã hội nói
chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO) thì để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao, để chống chọi với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức thật hiệu quả
công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được thị trường để đưa ra các quyết định
đúng đắn, kịp thời. Vấn đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề quan
trọng bậc nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Thế nên, để có thể đứng vững và phát triển mạnh mẽ trên thị
trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả, có chiến
lược tiêu thụ hợp lý, thực hiện chính sách khuyến mãi, hậu mãi một cách linh hoạt và đúng
đắn nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả cao và kinh doanh có lãi.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu
nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, em đã
chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi.” để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập của
mình.
Chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình và giúp đỡ của các
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 1


Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là GS.TS Ngô Thế Chi, cùng với
các cô chú cán bộ kế toán thuộc công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi và Trung tâm
thương mại và dịch vụ Đại La. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa
nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong được sự
chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các cô chú phòng kế toán công ty Thương mại và
dịch vụ Tràng Thi để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2010
Sinh viên:
Ngô Thị Hương
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 2
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Ý nghĩa và sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mai.
1.1.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hóa ngày càng đa dạng và phong
phú, với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt
chiến lược kinh doanh của công ty mình để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Vì vậy
các doanh nghiệp phải tổ chức công tác bán hàng như thế nào để đạt được mục đích
đó.
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hành thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, đây
là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn

tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Căn cứ vào luật thuế GTGT doanh thu bán hàng được ghi nhận như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 3
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng
( tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế)
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Còn bán hàng hóa, thành phẩm
với vụ trí là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định
kết quả kih doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại hoạt
động của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của
hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục đích cuối
cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích
đó.
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong điều kiện các nước nói chung và Việt Nam nói riêng phát triển theo xu
hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại, tự do cạnh tranh làm cho sự
khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài nứơc ngày càng mờ nhạt, đặc biệt sau

khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) điều đó vừa tạo ra cơ
hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử
thách lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình
này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính
sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu
quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng
ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo
chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 4
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng
phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh
thu, giảm chi phí của các hoạt động .
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi
phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp lý sẽ cung cấp
những thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và
tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng
phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại
và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình

thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
1.2. Kế toán bán hàng.
1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp
thươg mại mua bán thẳng ). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao
vụ, dịch vụ cho khác hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 5
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.1.2. Phương thức gửi hàng.
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán hàng
đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất
kho hàng hóa, thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hóa, thành phẩm đó vẫn
thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận
doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi
nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng
hóa, thành phẩm cho khách hàng.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng qua đại lý.
Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.

Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi
là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ
sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm.
1.2.1.5. Phương thức hàng trao đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm,
vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là
giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm ba
trường hợp:
+Xuất kho lấy hàng ngay.
+Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
+Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 6
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
1.2.1.6. Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác.
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi
doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân
viên trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng hóa.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định,
được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
1.2.2.2. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa.
Trị giá vốn hàng hóa là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn
hàng hóa là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn thực tế hàng xuất kho
• Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
hoàn thành.
• Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ
cho số hàng đã bán.
• Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 7
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền , theo công thức:
+ Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán
giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời.
+ Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định được trị giá vốn thực tế hàng
hoá hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán
sẽ lớn nên phương pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp áp dụng kế
toán máy.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc được sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì hàng xuất kho

được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được mua sauhoặc sản xuất
sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 8
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho
Số lượng hàng
xuất kho
Đơn giá bình
quân gia quyền
= x
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế
của hàng tồn đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi

theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho được tính theo
giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho..
- Phương pháp thực tế đích danh:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng tồn kho
thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính
xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm
được chi tiết từng lô hàng.
Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng
lô hàng của mỗi lần nhập.
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá
theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp dụng các
phương pháp sau:
*, Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ:
Giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định trên cơ sở số lượng hàng
hóa xuất kho và đơn giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ:
*, Phương pháp giá hoạch toán:
Giá hoạch toán của hàng hóa là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy
giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở
doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hoạch toán để ghi sổ
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 9
Trị giá thực tế
của hàng hoá
xuất kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất trong
kỳ
x
Đơn giá thực tế
hàng hoá tồn

đầu kỳ
Đơn giá thực tế
hàng hoá tồn
đầu kỳ
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
=
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
chi tiết giá trị hàng nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho theo hệ số giá:
1.2.2.2.2 Phương pháp tính trị giá vốn của hàng hóa đã bán
Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng
đã bán:
- Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp
thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho
số hàng đã bán trong kỳ.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp
thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ
cần phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong
kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau:
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 10
=Hệ số giá (H )
Trị giá thực tế
của hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch
toán hàng tồn

đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
của hàng nhập
trong kỳ
Trị giá vốn
của hàng đã
bán
=
Trị giá vốn
hàng xuất đã
bán
+
CPBH, CPQLDN
của số hàng đã bán
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng đã bán
=
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng tồn đầu
kỳ
+
CPBH
(CPQLDN)
được tập hợp
trong kỳ

Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
+
Trị giá vốn
hàng xuất
trong kỳ
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
1.2.2.3. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng: Bán
hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
1.2.2.3.1. Với phương thức gửi hàng:
Tài khoản kế toán sử dụng- TK 157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hoá, thành phẩm
gửi bán. Số hàng này chưa xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,....
Phương pháp hạch toán:
• Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng:
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 11
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 155, 156 TK 157 TK 632
Xuất kho TP, HH gửi đi bán Kết chuyển trị giá
vốn số hàng đã bán
TK 155, 156
TK 331
Hàng hoá mua gửi bán thẳng
TK 133 Hàng gửi đi không
được chấp nhận

• Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 157 TK 632
(1)
(2)
(1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157.
(2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến cuối kỳ.
1.2.2.3.2. Với phương thức giao hàng trực tiếp:
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, TK này phản ánh trị giá vốn hàng
hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911-
xác định kết quả kinh doanh.
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 12
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK155, TK156, TK154, TK911,...
Phương pháp hạch toán:
• Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1. 3: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

TK 154 TK632 TK911
(1) (5)
TK155(156)
Nhập kho (2)
TK133

(3)
(4)
(1): Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp.
(2): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp.
(3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng.
(4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại
nhập kho.
(5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất kho bán.
• Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 13
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 155 TK632
(3)
(1a)
TK911
TK 157(4)
(1b)
TK631
(2)
(1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155
(1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157
(2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
(3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi
bán chưa xác định là tiêu thụ.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán.
1.2.3 Kế toán tổng hợp bán hàng
1.2.3.1 Chứng từ kế toán

Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các chứng
từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý
để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 14
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
- Giấy báo nợ, có của ngân hàng
- Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác,…
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng:
Sơ đồ 1.5: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng.
1.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Trong kế toán bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu, kế toán sử
dụng một số tài khoản chủ yếu như: TK 156, TK 157, TK 511, TK 512, Tk 531,
TK532, TK 333 và một số TK có liên quan khác.
TK 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hóa, TK này được chi tiết thành 2 TK:
TK 1561: giá mua hàng hóa
TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá.
TK 157 – Hàng gửi đi bán: Sử dụng trong trường hợp hàng hóa theo phương
thức gửi bán. TK này phản ánh số hàng đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi
trong kỳ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này được dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một thời kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng
hóa đã được xác định là tiêu thụ bao gồm hàng đã bán thu tiền ngay và chưa thu tiền
nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. TK không có số dư cuối kỳ và có 4 TK
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 15

Đơn đặt hàng Bộ phận bán
hàng
Bộ phận tài
vụ
Kế toán tiêu
thụ và thanh
toán
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận vận
chuyển
Kế toán hàng
hoá
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512 – Doanh thu nội bộ: TK này được dùng để phản ánh doanh thu của
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty, …hạch toán toàn ngành. TK này mở ba TK cấp hai tương
ứng như ba TK cấp hai đầu của TK 511.
TK 521 - Chiết khấu thương mại: TK này được dùng để phản ánh khoản tiền
mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. TK không có số
dư cuối kỳ và có 3 TK cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
Tk 5212 : Chiết khấu thành phẩm.

TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản
phẩm, hàng hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của
doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất
… TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 532 – Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá,
bớt giá của việc bán hàng trong kỳ, TK này cũng không có số dư cuối kỳ.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm
đã bán trong kỳ. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Được dùng để phản ánh tình
hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này có số dư có
(hoặc nợ), nó được chi tiết thành nhiều tiểu khoản:
TK 3331: Thuế GTGT
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 16
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335: Thu trên vốn
TK 3336: Thuế tài nguyên
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.2.3.3 Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu.
Chú thích:
(1) – Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho

(2a) – Thành phẩm xuất gửi bán
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 17
TK 156
TK 157
TK 632 TK 911 TK 112
TK 152
TK 133
TK 131
TK 111
(8) (9) (3a)
(2a) (2b)
TK 111, 311
TK 157
(7)
(1)
TK 3331
(4a)
(4b)
(3b)
TK 3387
(5)
(6a)
(6b)
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
(2b) – Thành phẩm gửi bán được tiêu thụ
(3a) – Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay
(3b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(4a) – Phản ánh doanh thu bán hàng chưa thu tiền
(4b) – Phản ánh thuế GTGT phải nộp
(5) – Lãi trả chậm theo phương thức bán hàng trả góp

(6a) – Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về theo giá mua chưa có thuế
GTGT theo phương thức đổi hàng.
(6b) – Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ
(7) – Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng hoặc gửi bán ngay
(8) – Kết chuyển giá vốn hàng bán
(9) – Kết chuyển doanh thu thuần
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, ta hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111,112,131 TK133 TK 511
(1)
TK152
(2) (4)
TK531
(3a) (5)
TK133
(3b)
Chú thích:
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 18
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
(1) – Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có)
(2) – Các khoản giảm giá hàng bán
(3a) – Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại
(3b) – Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại
(4) – Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
(5) – Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

1.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, bảo quản, vận chuyển, … bao gồm tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp,
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì, bao gói sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa bảo quản tài sản
cố định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán
hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định dùng
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ,
vận chuyển, phương tiện tính toán …
Chi phí bảo hành
Chi phí dịnh vụ mua ngoài như: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định,
tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại lý bán
hàng, …
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 19
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí
bảo hành sản phẩm, …
Để hoạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các khoản chi phí như
đã nêu:
TK 641: không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:
TK 6411: Chi phí nhân viên

TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 20
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sơ đồ 1.8: Trình tự luân chuyển kế toán chi phí bán hàng.
TK 334,338 TK641 TK111,112
Chi phí nhân viên Khoản giảm trừ
TK152(611)
Chi phí vật liệu (9a) TK911
TK153,1421 TK1422
Chi phí dụng cụ, đồ dùng (9b) (10)
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK111,112,335...
Chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí khác bằng tiền
TK133
Chú thích:
(9a): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng để xác định kết quả
(9b): Cuối kỳ phân bổ chi phí bán hàng đã bán và hàng còn lại.
(10): Ký sau kết chuyển chi phí bán hàng, phân bổ cho hàng .còn lại.
1.3.2 Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn

doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội
dung, công dụng khác nhau. Kế toán sử dụng TK 642, TK này có các tiểu khoản sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền lương, phụ cấp,
BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý: giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 21
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
công tác quản lý, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung của doanh
nghiệp
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như nhà văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn,
máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
TK 6425 – Thuế phí và lệ phí: chi về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất …
và các khoản phí, lệ phí khác.
TK6426 – Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
TK 6427 – Chi phí dich vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thuê
nhà, thuê sửa chữa TSCĐ, … dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho
nhu cầu quản lý doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên như chi hội nghị,
tiếp khách, công tác phí, …
1.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Kết quả bán hàng (kết quả kinh doanh) là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lỗ
hay lãi. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hóa, lao
vụ dịch vụ) và chi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:

TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. TK này có 2 TK cấp 2:
TK 4211: Lợi nhuận năm trước.
TK 4212: Lợi nhuận năm sau.
1.4.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 22
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.
TK 334,338 TK641 TK111,112,..
Chi phí nhân viên quản lý Khoản giảm ghi
giảm chi phí QL
TK152(611)
Chi phí vật liệu quản lý (9a) TK911
TK153,1421 TK1422
Chi phí dụng cụ, đồ dùng QL (9b) (10)
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK335,142
Chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển
TK139
Chi phí dự phòng
TK111,112,335,..
Thu phí, lệ phí.
Chi phí bằng tiền khác

Chú thích:
(9a) – Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh.
(9b) – Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng đã bán và hàng còn lại.
(10) – Kỳ sau kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phan bổ cho hàng còn lại cuối

kỳ.
1.5 Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Tùy theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên quan
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 23
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
đến bán hàng, xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp được phản ánh trên các
sổ kế toán phù hợp.
• Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán sử
dụng sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản (TK632, TK 511, TK911, TK641,
TK642,..)
• Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán sử
dụng: Chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản liên quan, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi
tiết các tài khoản 511, 512, 911, 641, 642,…
• Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chừng từ, kế toán sử
dụng các bảng kê ( BK 8, BK 11…), các nhật ký chứng từ để tổ chức mở sổ chi tiết,
Có thể mở sổ chi tiết cho các tài khoản: TK 632, TK 911, TK511, TK131,…
1.6. Sự cần thiết của việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra, kiểm soát
về tài sản và sự vận động tài sản, toàn bộ các mối quan hệ kinh tế pháp lý, cùng với
sự phát triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng phần mềm kế toán
vào doanh nghiệp là tất yếu. Điều đó thể hiện:
- Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì quy mô hoạt động của doanh
nghiệp càng phát triển, mối quan hệ kinh tế pháp lý mở rộng, tính chất hoạt động
ngày càng nâng cao, làm cho nhu cầu thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin ngày
càng khó khăn, phức tạp.
- Yêu cầu quản lý, kiểm soát của bản thân đơn vị đòi hỏi hệ thống thông tin
hiện đại phải có sử dụng công nghệ tin học dưới quyền chủ động của con người. Hệ
thống thông tin kế toán còn thể hiện vai trò chủ đạo trong quá trình kiểm soát bên
trong tổ chức, kiểm soát nội bộ tốt là chìa khóa để quản trị có hiệu lực và hiệu quả
của doanh nghiệp.

- Yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán ngày càng nhiều, mục
đích sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau, đòi hỏi cung cấp thông tin kế
toán hữu ích với chất lượng, khối lượng, nội dung, kết cấu, thời điểm thông tin theo
nhiều mục đich khác nhau, tạo ra cuộc cách mạng về nhận thức của người tạo ra và
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 24
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS. Ngô Thế Chi
sử dụng thông tin kế toán, quản trị doanh nghiệp trên máy vi tính.
Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán có ý nghĩa lớn:
- Giúp cho việc thu nhận , tính toán, xử lý và cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các đối tượng sử
dụng thông tin.
- Giúp cho công tác lưu trữ , bảo quản dữ liệu, thông tin kế toán thuận lợi
và an toàn.
- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh
nghiệp.
Các phần mềm kế toán hiện nay nhìn chung tốc độ cao, đa dạng và chuẩn xác.
Việc ứng dụng phần mềm sẽ tạo được sự tin cậy nhất định và tạo nên sự khác biệt
trong lợi thế kinh doanh.
Tuy nhiên, việc thực hiện tổ chức kế toán trên máy phải đảm bảo tuân thủ các
chuẩn mực và nguyên tắc đã được xây dựng về tài chính kế toán, đảm bảo phù hợp
với đặc điểm, tính chất hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Hơn nữa, cần phải đảm bảo sự đồng bộ giữa cơ sở vật chất kỹ thuật với trình độ của
cán bộ kế toán, đảm bảo tính tự động hóa, tính an toàn đồng thời tiết kiệm và có hiệu
quả.
SV: Ngô Thị Hương Lớp: CQ44/21.01 25

×