Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.01 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC BẮC KẠN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________________

DƯƠNG VĂN CỪ

HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH BẮC KẠN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

BẮC KẠN – 2018
ĐẠI HỌC BẮC KẠN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________________

DƯƠNG VĂN CỪ

HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ


THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỢP

BẮC KẠN – 2018


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................3
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu........................................3
5. Bố cục của luận văn...........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN..........................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản...................................5
1.1.1. Khái niệm................................................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản...................................................5
1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản............................................5
1.1.1.3. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản...............................6
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và nguyên tắc quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản................................................................................................7
1.1.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.......................................9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
.............................................................................................................................17

1.2. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản..................................19


1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng ở các địa phương.............................................................................19
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng ở tỉnh Nghệ An................................................................19
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng ở tỉnh Thanh Hóa.............................................................20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
tỉnh Bắc Kạn....................................................................................................21
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................23
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu...............................................................25
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin...........................................................25
2.2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê.......................................................25
2.2.3.2. Phương pháp so sánh......................................................................26
2.2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả..........................................................26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................26
CHƯƠNG 3:........................................................................................................29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỈNH BẮC KẠN
.............................................................................................................................29
3.1. Giới thiệu về tỉnh Bắc Kạn và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc
Kạn......................................................................................................................29
3.1.1. Đặc điểm của tỉnh Bắc Kạn...................................................................29
3.1.2. Giới thiệu về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn...........40



3.2. Thực trạng hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn...................................................................43
3.2.1. Công tác giải ngân.............................................................................43
3.2.1.2.Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh tốn khối lượng xây dựng cơ bản
hồn thành...................................................................................................48
3.2.1.3. Quyết tốn vốn đầu tư cơng trình hồn thành................................52
3.2.1.4. Thực trạng hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn qua phiếu điều tra................54
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn...............................................57
3.4. Đánh giá về hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn...................................................................60
3.4.1. Kết quả đạt được...................................................................................60
3.4.2. Hạn chế..................................................................................................60
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................62
CHƯƠNG 4.........................................................................................................64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TỈNH BẮC KẠN....................................................................................64
4.1. Quan điểm, định hướng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn...................................................................64
4.1.1. Quan điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.........................................................................64
4.1.2. Định hướng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.........................................................................65
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoat động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn......................................................65



4.2.1. Những giải pháp chung.........................................................................65
4.2.2. Những giải pháp cu thể.........................................................................66
4.2.2.1. Đổi mới cơng tác quản lý nhằm giảm thất thốt ngân sách đầu tư
XDCB..........................................................................................................66
4.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư và quy
hoạch đầu tư................................................................................................67
4.2.2.3. Nâng cao chất lượng cơng tác kế hoạch hố đầu tư.......................68
4.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và
thiết kế bản vẽ thi công................................................................................69
4.2.2.5. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác đấu thầu....................................71
4.2.2.6. Nâng cao chất lượng công tác công bố liên ngành về giá vật liệu
xây dựng......................................................................................................72
4.2.2.7. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giám định đầu tư,
công tác nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu bàn giao đưa và sử dụng.....74
4.2.2.8. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý đầu tư và quản lý tài chính đầu tư...........................................................75
4.2.2.9. Nâng cao chất lượng cơng tác tư vấn đầu tư..................................77
4.2.2.10. Nâng cao chấ t lư ợ ng cơng tác kiể m tra, thanh tra, quyết tốn
vốn đầu tư XDCB........................................................................................78
4.3 Kiến nghị.......................................................................................................80
4.3.1. Đối với Trung ương...............................................................................80
KẾT LUẬN.........................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................82
PHỤ LỤC 1.........................................................................................................84
PHỤ LỤC 2.........................................................................................................86



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng có vai trị quan
trọng, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Đầu tư xây
dựng cơ bản sẽ tạo điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng ở địa phương. Đồng thời, đầu tư xây
dựng cơ bản vào các cơng trình văn hóa sẽ giúp duy trì truyền thống, văn hóa địa
phương, của quốc gia; đầu tư vào truyền thông, giúp thông tin những chính sách,
đường lối của Nhà nước, tạo điều kiện ổn định chính trị của quốc gia; đầu tư
XDCB trong lĩnh vực y tế sẽ góp phần chăm sóc sức khỏe của người dân và các
dịch vụ công khác cho cộng đồng.Tuy nhiên, để thực hiện được hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản, yếu tố quan trọng hàng đầu là vốn đầu tư, đặc biệt là vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Trong những năm qua, nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của Chính
phủ, tỉnh Bắc Kạn đã có những bước chuyển mình về mọi mặt, đặc biệt là lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản. Nhiều cơng trình và dự án được đầu tư xây dựng đã
mang lại những thuận lợi hơn cho Bắc Kạn để phát triển kinh tế và nâng cao
mức sống người dân. Tuy nhiên, Bắc Kạn cũng là một tỉnh nghèo, nguồn thu cho
ngân sách cịn hạn chế do đó tỉnh cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn trong
việc đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản ngày càng tăng cao. Chính vì vậy, để
dảm bảo kế hoạch vốn và phát huy hiệu quả đầu tư, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban
hành Quyết định số 703/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 phê duyệt triển khai Đề án
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2017 - 2020. Đề án hướng tới mục tiêu tăng cường, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước, đồng thời tránh thất thốt, lãng phí trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Với những
nhiệm vụ rõ ràng, quy trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan liên quan và các địa
phương, chủ đầu tư, nhà thầu.
1



Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và được sự chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, trong những năm qua Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn luôn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm,
siết chặt kỷ luật, kỷ cương. Năm 2017, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh
Bắc Kạn được giao quản lý nguồn vốn hơn 309 tỷ đồng. Trong năm 2018, Ban
tiếp tục được giao nhiều cơng trình dự án có nguồn vốn lớn, đặc biệt là Mở rộng
nâng cấp đường 254. Đây đều là các cơng trình có giá trị lớn và có tác động lớn
đến đời sống kinh tế xã hội của người dân. Do đó, ngay từ đầu Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn đã khẩn trương, triển khai công việc, không để
tồn đọng nguồn vốn. Tuy nhiên trong quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản vẫn còn xảy ra tỉnh trạng giải ngân vốn chậm, giải phóng mặt bằng chậm
tiến độ, giá trị quyết toán sau khi kiểm toán thấp hơn quyết toán của chủ đầu tư.
Trong thời gian tới, để hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý được hiệu quả hơn, cần có những đánh giá khách quan về thực trạng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và xây dựng được hệ thống giải pháp đồng
bộ nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản
lý dự án dầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “Hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận
văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ
tầng của tỉnh từ đó góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế- xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
2



- Phân tích và đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn
2015-2017..
- Phạm vi về nội dung: hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế
hoạch quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của mình trong thời gian tới.
Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn có ý nghĩa
thiết thực cho tăng cường quản lý quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại các
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khác.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và khơng có tổ chức
sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở
rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định Đầu tư XDCB
là một loại hình đầu tư trong đó việc bỏ vốn được xác định rõ và giới hạn trong
phạm vi tạo ra những sản phẩm cơng trình xây dựng. Đó là cơ sở vật chất kỹ
thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như hệ thống giao thông vận tải, hồ,
đập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện,…
Bên cạnh những vai trò đã nêu trên về đầu tư, đầu tư XDCB là hoạt động
có vai trị quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân
tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc
gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB có vai trị quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho xã hội, là yếu tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi
nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng của
XDCB là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng, khác

với sản phẩm hàng hóa của các ngành sản xuất vật chất khác và vốn đầu tư
XDCB cũng có những đặc trưng riêng khác với vốn kinh doanh của các ngành
khác. Theo điều 5 Điều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385-HĐBT ngày
7/11/1990 thì: “Vốn đầu tư XDCB là tồn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi
phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí
khác ghi trong tổng dự toán”
4


Vốn đầu tư XDCB là một bộ phận trong chi đầu tư phát triển của ngân
sách nhà nước.Như vậy, có thể hiểu vốn đầu tư XDCB là nguồn tiền được huy
động đầu tư cho xây dựng cơ bản.Hay nói cách khác vốn đầu tư XDCB là tổng
chi phí bằng tiền để tái sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi
sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu nghiên cứu và quản lý, vốn đầu tư xây dựng nói
chung được phân chia theo nhiều tiêu thức hác nhau như theo nguồn vốn, theo
loại hình xây dựng, theo cơng dụng đầu tư, theo cấu thành vốn đầu tư hoặc theo
giai đoạn đầu tư... Từ đó có thể thấy nguồn vốn cho đầu tư phát triển nói chung
và đầu tư XDCB nói riêng bao gồm những nguồn sau:
- Nguồn vốn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trị quyết định tới sự
phát triển kinh tế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn và được quản lý
chặt chẽ, nó được hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn Ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách Trung ương và địa
phương, được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế và một số nguồn khác;
+ Nguồn vốn tín dụng đầu tư gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn
huy động từ các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức vốn
vay dài hạn của các tổ chức tín dụng Quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài;
+ Nguồn vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các
thành phần kinh tế khác.

- Nguồn vốn nước ngoài: Nguồn vốn này có vai trị hết sức quan trọng tác
động đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nhất là trong việc thực hiện các
dự án đầu tư. Nguồn này bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp thơng
qua các hình thức liên doanh, liên kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là nguồn vốn thuộc NSNN dành cho
đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh
tế-xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn,…
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là khoản vốn Ngân sách được Nhà
nước dành cho việc đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng, kinh tế, xã
hội mà khơng có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư khác theo
quy định của Luật NSNN.
5


Theo quy định của Luật NSNN, các dự án sử dụng vốn NSNN là những
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế-xã hội không thu hồi vốn trực tiếp như:
1) Các dự án kết cấu hạ tầng xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn thuộc
các lĩnh vực: giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế; trồng rừng đầu nguồn,
rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; các trạm trại thú y, động
thực vật, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; xây dựng các cơng trình văn
hố, xã hội, thể dục thểthao, phúc lợi công cộng, quản lý Nhà nước, khoa học kỹ
thuật, bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng, lãnh thổ;
2) Các dự án quốc phòng, an ninh khơng có khả năng thu hồi vốn;
3) Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
4) Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự tốn NSNN để
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 100
triệu đồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng tài sản cố định (bao gồm cả việc xây
dựng mới các hạng mục cơng trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị

hành chính sự nghiệp).
1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và nguyên tắc quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+ Vốn được biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn phải
đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữa hình và tài sản vơ hình.
+ Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy nếu ở đâu không
xác định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí, kém
hiệu quả.
+ Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hóa đặc biệt. Vốn là
hàng hóa đặc biệt vì: Một là, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử
dụng vốn. Hai là, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng hóa khác
nhưng bản thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị
của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian thì càng bị
mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả của
6


một dự án đầu tư người ta phải quy đổi về cùng thời điểm để đánh giá và so
sánh.
+ Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để
đầu tư cho một dự án kinh doanh.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phải tuân thủ những
nguyên tắc sau đây:
- Quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải tiết kiệm, hiệu quả
bởi nguồn lực thì hữu hạn mà nhu cầu thì vơ cùng.
- Cơng khai minh bạch. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tài sản của
dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Do vậy, người dân có quyền được biết

Nhà nước đã chi tiêu thế nào để thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát.
- Tập trung thống nhất. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần có sự tập trung
ưu tiên cho các cơng trình trọng tâm, quản lý Quốc gia. Theo ngun tắc này,
Nhà nước cần có thứ tự ưu tiên cho các dự án.Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên phụ
thuộc vào điều kiện cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
- Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và chức năng sản xuất
kinh doanh, phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng phù hợp với từng loại nguồn
vốn đầu tư và chủ đầu tư.
- Việc quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư luôn đi đôi với công tác kiểm
tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt phải áp dụng
nghiêm các chế tài của pháp luật.
1.1.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Cấp quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi
phê duyệt, ra quyết định đầu tư, bố trí vốn thực hiện dự án theo tiến độ, điều
chỉnh tổng mức đầu tư, quyết định phát sinh ngồi dự án và hình thức quản lý dự
án, phê duyệt giá trị quyết toán.
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng cơng trình. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy
định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính. Chủ đầu tư là người chịu trách
7


nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về chất lượng, tiến
độ, chi phí vốn đầu tư xây dựng cơng trình và các trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật. Chủ đầu tư có quyền thành lập ban quản lý dự án (theo quyết
định thành lập ban quản lý dự án) hoặc thuê tư vấn quản lý dự án (theo hợp đồng
ký kết với nhà thầu tư vấn quản lý dự án). Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo,
theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó nhằm

đảm bảo dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt. Chủ
đầu tư phải chịu trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng
cơng trình (trong trường hợp th tư vấn lập dự án. đầu tư, chủ đầu tư vẫn là
người chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình dự án đầu tư trong
bước thẩm định, đánh giá dự án đầu tư). Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước được thực hiện theo sơ đồ:
Nhà nước cấp phát vốn

Chủ đầu tư

Các nhà thầu, đơn vị
thực hiện đầu tư

Đơn vị tiếp nhận, quản
lý, khai thác dự án
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế đầu tư, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội)
1.1.3.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Một số nội dung đặt ra trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được
biểu hiện qua các công tác trong quản lý dự án:
a. Công tác giải ngân:
Công tác giải ngân vốn ĐTXDCB phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định:
8


- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch
và hiệu quả của vốn ĐTXDCB.
- Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ được cấp vốn

cho việc thực hiện ĐTXDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo đúng
kế hoạch vốn được cơ quan có thẩm quyền bố trí.
- Vốn đầu tư XDCB phải được thực hiện theo đúng mức độ hồn thành kế
hoạch trong phạm vi giá trị dự tốn được duyệt. Điều này nhằm đảm bảo giải
ngân đúng mục đích, đúng giá trị cơng trình.
- Việc giải ngân vốn ĐTXDCB phải thực hiện kiểm soát bằng đồng tiền
đối với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kiểm tra bằng
đồng tiền bao trùm toàn bộ chu kỳ đầu tư bắt đầu từ giai đoạn CBĐT và kết thúc
bằng việc sử dụng TSCĐ đã được tạo ra và được thực hiện trên cơ sở các
nguyên tắc giải ngân vốn ĐTXDCB. Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy
việc sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích, hồn thành kế hoạch đưa cơng trình
vào sử dụng.
b. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh tốn khối lượng xây dựng cơ bản
hoàn thành.
Như đã nêu, quản lý vốn ĐTXDCB là một cơng việc hết sức phức tạp vì
mỗi dự án ĐT bao gồm nhiều công việc, hoạt động khác nhau. Nội dung các
hoạt động cũng rất đa dạng. Quản lý vốn ĐT cũng phải được thực hiện đối với
từng hạng mục của DA cơng trình.
(i). Quản lý chi phí bao gồm:
- Quản lý chi phí xây lắp: cần kiểm tra, giám sát việc áp dụng các định
mức, đơn giá đảm bảo đúng qui định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ thuật,
điều kiện thi công và biện pháp thi công, đối với các quy định hướng dẫn điều
chỉnh định mức, đơn giá dự toán và các chế độ trong quản lý XDCB của Nhà
nước và địa phương, cần chú ý tới thời hạn hiệu lực của văn bản;
- Quản lý chi phí thiết bị: Trước hết cần quản lý danh mục thiết bị, số
lượng, chủng loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật... đảm bảo đúng nội dung đầu
tư thiết bị trong dự án đã được duyệt. Tiếp đó, cần giám sát, theo dõi chặt chẽ để

9



đảm bảo rằng các máy móc, thiết bị này được sử dụng đúng mục đích, được
khai thác và tận dụng một cách có hiệu quả.
(ii). Quản lý tạm ứng: Theo tiến độ của dự án, việc tiếp nhận và sử dụng
vốn tạm ứng được thực hiện cho các đối tượng là khối lượng xây lắp thực hiện,
chi phí thiết bị và các chi phí khác của DA. Ba trường hợp được quy định là:
Đối với các khối lượng xây lắp thực hiện đấu thầu, chỉ định thầu: Việc
tiếp nhận và sử dụng vốn tạm ứng căn cứ theo hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư
và đơn vị trúng thầu, chỉ định thầu, giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
tiền tạm ứng(nếu có).
Đối với chi phí thiết bị: Vốn tạm ứng được sử dụng để trả tiền đặt cọc,
mở L/C (thư tín dụng), thanh tốn theo tiến độ cung cấp thiết bị đã được xác
định trong hợp đồng.
Đối với chi phí tư vấn: Quy định mức tạm ứng tối thiểu theo giá trị hợp
đồng.
(iii). Quản lý thanh toán khối lượng hoàn thành được xem xét trong các
trường hợp sau:
Đối với khối lượng xây lắp hoàn thành: Đối với hợp đồng theo đơn giá
điều chỉnh căn cứ theo khối lượng hoàn thành theo hợp đồng và cả khối lượng
phát sinh không vượt quá 20% khối lượng hợp đồng. Đối với hợp đồng trọn gói
thanh tốn theo tỷ lệ % KLHT
Đối với thiết bị: Thiết bị được thanh toán phải là thiết bị đã nhập kho chủ
đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp) và được nghiệm thu (đối với TB cần lắp)
đủ các điều kiện được nghiệm thu theo quy định.
Thanh tốn chi phí khác: Việc thanh tốn chi phí khác được thực hiện khi
có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện.
c. Quyết tốn vốn đầu tư cơng trình hồn thành
Việc quyết tốn vốn đầu tư cơng trình XDCB hồn thành có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, thể hiện ở chỗ:
- Việc xác định đầy đủ và chính xác tổng mức vốn đã đầu tư xây dựng

cơng trình, vốn đầu tư chuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động hoặc chi
phí khơng chuyển thành tài sản của cơng trình là cơ sở xác định trách nhiệm của
chủ đầu tư, chủ quản đầu tư trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB.
10


- Qua quyết tốn vốn đầu tư XDCB có thể xác định rõ được số lượng
chất lượng, năng lực sản xuất và giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tư mang lại để
có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của cơng trình
XDCB đã hồn thành.
- Thơng qua việc quyết tốn đánh giá kết quả quá trình đầu tư XDCB, các
bên liên quan, đặc biệt là chủ đầu tư, có thể rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng và tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư phù hợp với tình hình
thực tế.
Phạm vi, đối tượng lập quyết tốn bao gồm:
- Tất cả các cơng trình đầu tư XDCB, khơng phân biệt quy mơ, hình thức
xây dựng, nguồn vốn đầu tư và cấp quản lý, khi hoàn thành đưa vào sản xuất, sử
dụng chủ đầu tư có trách nhiệm quyết tốn tồn bộ vốn đầu tư của cơng trình
hồn thành theo quy định và tất toán tài khoản với cơ quan thanh tốn vốn.
- Nếu cơng trình được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tư phải
tổng quyết tốn tồn bộ cơng trình, trong đó có tách riêng theo cơ cấu từng
nguồn vốn đã được sử dụng đầu tư xây dựng khi bắt đầu công việc chuẩn bị đầu
tư, khởi công xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng.
- Trong q trình xây dựng cơng trình, nếu từng hạng mục cơng trình hồn
thành bàn giao đưa vào sử dụng ngay từ khi kết thúc xây dựng từng hạng mục
đó, chủ đầu tư phải xác định đầy đủ vốn đầu tư XDCB (kể cả các khoản phân bổ
có thể tính được) thành tài sản mới tăng của hạng mục cơng trình đó, báo cáo
với cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tư để
làm căn cứ thanh toán bàn giao, hạch toán và quản lý sử dụng của đơn vị nhận
tài sản. Sau khi cơng trình hồn thành, chủ đầu tư phải quyết tốn tồn bộ cơng

trình.
Nội dung quyết tốn bao gồm:
- Xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tư cho cơng trình, bao gồm: chi phí
xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí tư vấn, quản lý dự án, giải phóng mặt
bằng và những chi phí khác.
- Xác định các khoản chi phí thiệt hại khơng tính vào giá trị cơng trình.

11


- Xác định tổng số vốn đầu tư thực tế tính vào cơng trình đầu tư: số vốn
này bằng tổng số vốn thực tế đầu tư xây dựng cơng trình trừ đi các khoản chi
phí thiệt hại khơng tính vào giá trị cơng trình.
- Xác định giá trị và phân loại TSCĐ, TSLĐ do đầu tư mang lại, trong đó:
+ Vốn đầu tư được coi là chuyển thành TSCĐ theo quy định của Nhà
nước bao gồm: Chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và các chi phí kiến
thiết cơ bản khác được tính vào giá trị cơng trình (phân bổ cho từng TSCĐ).
+ Tổng cộng giá trị của tất cả TSCĐ thuộc đối tượng nêu trên là giá trị
TSCĐ của tồn bộ cơng trình.
+ Việc phân bổ vốn chi phí kiến thiết cơ bản khác (kể cả chi phí CBĐT)
cho từng TSCĐ được thể hiện theo nguyên tắc: Các chi phí liên quan trực tiếp
đến TSCĐ nào thì tính trực tiếp cho TSCĐ đó, các chi phí chung liên quan đến
nhiều TSCĐ của cơng trình thì phân bổ theo tỷ lệ vốn của TSCĐ đó chiếm trong
tổng số vốn đầu tư của cơng trình.
- Xác định đầy đủ giá trị TSCĐ và TSLĐ của cơng trình XDCB đã chuyển
giao cho đơn vị khác quản lý sử dụng để hạch tốn giảm vốn đầu tư cho cơng
trình và tăng vốn cho đơn vị sử dụng.
- Để phù hợp với sự biến động của giá cả, khi kết thúc xây dựng đưa cơng
trình vào sản xuất, sử dụng, việc quyết tốn cơng trình phải được phản ánh theo
hai giá:

+ Giá thực tế của vốn đầu tư XDCB đã sử dụng hàng năm.
+ Giá quy đổi về thời điểm bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng
(Việc tính quy đổi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
d. Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB
Đơn giá, định mức XDCB là những cơ sở quan trọng trong quản lý vốn
đầu tư XDCB. Chúng là căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm ứng,
thanh quyết tốn cơng trình XDCB hoàn thành…
Đơn giá XDCB là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp quy định chi phí cần
thiết hợp lý trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí về vật liệu, nhân cơng và
máy thi cơng để hồn thành một đơn vị khối lượng cơng tác hoặc một kết cấu
xây lắp tạo nên cơng trình
Các đơn giá gồm 3 loại sau:
- Đơn giá XDCB tổng hợp: Là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở
Trung ương ban hành cho các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà và
12


cơng trình được xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và đIều
kiện sản xuất, cung ứng vật liệu trong từng vùng lớn.
- Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: Là đơn giá các công tác hoặc kết
cấu xây lắp bình qn chung của các cơng trình xây dựng tại các khu vực nhất
định có đIều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau hoặc
tương tự như nhau mà giá vật liệu đến hiện trường xây lắp chênh lệch nhau
không nhiều.
- Đơn giá XDCB cho các cơng trình riêng biệt: là đơn giá XDCB được
xây dựng riêng cho từng cơng trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện biện pháp thi
công đặc biệt, cũng như đIều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng của
khu vực đơn giá thống nhất. Cơng trình đặc biệt của cấp nào thì cấp đó ban hành
đơn giá.
Về nội dung của đơn giá XDCB là các khoản mục hình thành nên đơn giá

bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí máy thi công cho một đơn
vị công tác hay kết cấu xây lắp. Trong đó:
- Chi phí vật liệu là chi phí (tính đến hiện trường xây lắp) của các vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu ln chuyển, phụ tùng, bán thành phẩm cần thiết để
tạo nên một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp (khơng bao gồm
các chi phí của vật liệu để tính trong chi phí chung và chi phí sử dụng máy thi
cơng).
- Chi phí nhân cơng là tổng các khoản chi phí được dùng để trả thù lao
cho tồn bộ lực lượng lao động tham gia thực hiện dự án. Nó bao gồm cả quỹ
tiền lương, tiền thưởng, các loại bảo hiểm, trợ cấp cho người lao động và các
khoản chi phí liên quan tới việc phát triển, bồi dưỡng nhân lực.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm các khoản chi để thuê các thiết bị
từ bên ngoài và các khoản khấu hao, các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, các chi
phí cho nhiên liệu, phụ tùng phục vụ q trình làm việc của máy móc.
Định mức là mức hao phí lao động trung bình tiên tiến cần thiết cho một
đơn vị khối lượng công tác, một bộ phận cơng trình hay một nhóm cơng việc để
người sản xuất hồn thành khối lượng cơng tác, bộ phận cơng trình hay nhóm
cơng việc theo thiết kế được duyệt và trong những điều kiện làm việc xác định.
13


Đối với mỗi loại định mức được trình bày tóm tắt thành phần công việc,
điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi cơng được xác định đơn giá tính phù hợp để
thực hiện cơng tác xây lắp đó. Định mức dự tốn cho mỗi loại cơng việc bao
gồm 3 nội dung:
- Mức hao phí vật liệu: Quy định về số lượng vật liệu chính, phụ, các cấu
kiện hoặc các chi tiết, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hồn thành
khối lượng cơng tác xây lắp.
- Mức hao phí lao động.
- Mức hao phí máy thi cơng.

Các giá trị dự toán trong dự án đầu tư.
Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB là hoạt động hết sức phức tạp, bao
gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Vì vậy để làm tốt công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB địi hỏi phải có những phương pháp quản lý khoa học mà trong
đó việc lập và thực hiện các kế hoạch tài chính là có tính chất bắt buộc. Các giá
trị dự tốn trong dự án đầu tư chính là cơ sở quan trọng để lập, triển khai các kế
hoạch tài chính thực hiện cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Thông thường
người ta cần lập một số loại dự tốn sau:
Dự tốn vốn đầu tư XDCB cơng trình dùng để lập kế hoạch tài chính về
nhu cầu vốn đầu tư theo các nguồn vốn. Vốn đầu tư XDCB cơng trình là tồn
bộ hao phí lao động xã hội trung bình cần thiết mà chủ đầu tư bỏ ra để xây dựng
cơng trình. Cụ thể nó chính là toàn bộ số vốn cần thiết phải bỏ ra, vốn đầu tư
XDCB cơng trình bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơng trình: Gồm các chi phí
để xây dựng cơng trình; Vốn thiết bị cơng nghệ: Gồm các chi phí mua sắm máy
móc thiết bị và và lắp đặt thiết bị vào cơng trình; Vốn khác: bao gồm tồn bộ các
chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi phí khác, chi GPMB và dự phịng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
1.1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
* Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng là các quy định của Nhà nước thơng
qua các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm chế tài để quản lý
hoạt động đầu tư và xây dựng. Nếu cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng mang
14


tính đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tư xây
dựng, tiết kiệm trong việc quản lý vốn đầu tư cho XDCB, ngược lại nếu chủ
trương đầu tư thường xuyên bị thay đổi sẽ gây ra những lãng phí to lớn đối với
nguồn vốn đầu tư cho XDCB.

Mặc dù Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều cố gắng nghiên cứu sửa
đổi bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế
thị trường song cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý đầu tư và
xây dựng nói riêng vẫn chưa theo kịp thực tế cuộc sống.
* Chiến lược phát triển kinh tế và chính sách kinh tế trong từng thời kỳ
Đối với nước ta, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là hệ thống quan
điểm định hướng của Đảng, của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo
ngành, theo vùng kinh tế trong từng giai đoạn. Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển ngành xây
dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Nhanh chóng tiếp cận và làm chủ công
nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghệ xây lắp đáp ứng yêu cầu XD trong
nước và có khả năng cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế. Cùng với chính sách
kinh tế và pháp luật kinh tế, hoạt động đầu tư của Nhà nước nói chung và hoạt
động đầu tư XDCB nói riêng từ nguồn vốn NSNN là giải pháp kinh tế nhằm cân
đối ngân sách tạo môi trường và hành lang cho phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo qũy đạo của kế hoạch
vĩ mơ.
* Sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ
Nó có thể là cơ hội và cũng có thể là nguy cơ đe dọa đối với một dự án
đầu tư. Trong đầu tư, chủ đầu tư phải tính đến thành tựu của khoa học, công
nghệ để xác định quy mô, cách thức đầu tư về trang thiết bị, quy trình kỹ thuật,
công nghệ sản xuất... sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ cũng địi hỏi nhà đầu tư
dám chấp nhận sự mạo hiểm trong đầu tư nếu muốn đầu tư thành công. Đặc biệt
trong đầu tư XDCB, sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã làm tăng năng suất
lao động, giúp cải tiến nhiều trong quá trình tổ chức thi công, rút ngắn thời gian
15


hồn thành cơng trình. Bên cạnh đó q trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng

cơ bản đòi hỏi phức tạp hơn.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong
* Khả năng tài chính của chủ đầu tư
Để đi đến quyết định đầu tư, chủ đầu tư khơng thể khơng tính đến khả
năng tài chính để thực hiện đầu tư. Mỗi chủ đầu tư chỉ có nguồn tài chính để
đầu tư ở giới hạn nhất định, chủ đầu tư không thể quyết định đầu tư thực hiện
các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình, đây là một yếu tố nội tại chi
phối việc quyết định đầu tư. Do vậy, khi đưa ra một chính sách, cơ chế quản lý
đầu tư và xây dựng không thể không chú ý đến các giải pháp quản lý và huy
động vốn đầu tư cho dự án. Trong điều kiện của nước ta ở giai đoạn hiện nay,
ảnh hưởng này có tác động khơng nhỏ đến hiệu quả kinh tế của dự án.
* Nhân tố con người
Nhân tố con người là nhân tố vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bởi vì cho dù khi đã có cơ chế chính sách
đúng, mơi trường đầu tư thuận lợi nhưng năng lực quản lý đầu tư xây dựng yếu
kém, ln có xu hướng tìm kẽ hở trong chính sách để tham nhũng thì cơng tác
quản lý vốn sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn.
1.2. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng ở các địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng ở tỉnh Nghệ An
Ban QLDA xây dựng dân dụng và kỹ thuật hạ tầng đô thị tỉnh Nghệ An là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Nghệ An được thành lập theo QĐ số
115/2005/QĐ-UBND có chức năng làm chủ đầu tư đối với các dự án, cơng trình
sử dụng vốn NSTW hỗ trợ, vốn TPCP trên địa bàn TP. Vinh, tỉnh Nghệ An. Tính
đến hết năm 2014, Ban đang trực tiếp quản lý 13 dự án lớn, trong đó 9 dự án
đang thực hiện và 4 dự án đang quyết tốn đầu tư.
Những ưu điểm trong cơng tác quản lý nguồn vốn ĐTXD của Ban Nguồn
vốn quy hoạch thực hiện đầu tư:

16


Trong năm, Ban quản lý đã tập trung toàn bộ nguồn lực về vốn đầu tư để
hồn thành các cơng trình quy hoạch có ý nghĩa quan trọng như quy hoạch khu
kinh tế Đơng Nam, thị xã Thái Hịa,... và các cơng trình quy hoạch mới tập trung
là quy hoạch xây dựng vùng Tân Thắng, điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành
phố Vinh giai đoạn năm 2020. Công tác thực hiện đầu tư tập trung vào các nhóm
dự án quản lý theo Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh, các dự án kế
hoạch 5 năm 2011-2015 như hạ tầng khu kinh tế Đông Nam, nâng cấp mở rộng
tỉnh lộ 535 đoạn Vinh-Cửa Lò,…
Thực hiện dự án nguồn Ngân sách nhà nước: Được sự chỉ đạo kịp thời
của UBND tỉnh Nghệ An, các ngành liên quan, Ban đã phối kết hợp chặt chẽ với
các nhà thầu tích cực triển khai thực hiện giải ngân nguồn vốn đầu tư theo khối
lượng hoàn thành, kết quả đến 31/10 nguồn vốn NSNN và khối lượng thực hiện
đạt 2.896 tỷ đồng, bằng 83,57% kế hoạch, tăng 7,85% so với cùng kỳ, giải ngân
đạt 73,5%.
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng ở tỉnh Thanh Hóa
Trong thời gian qua, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng số 1 - thành phố
Thanh Hóa đã thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng các cơng trình xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Ban QLDA đầu tư xây dựng cơ bản
tập trung thực hiện có trọng tâm, quản lý nhất là các dự án chuyển tiếp, hiện nay
dự án đầu tư xây dựng mới còn rất hạn chế, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
tập thể Lãnh đạo đã chỉ đạo các phịng chun mơn, phối hợp với các cán bộ
chuyên quản đôn đốc Nhà thầu thi công, đặc biệt phối hợp với Ban GPMB và
TĐC để giải quyết các vướng mắc trong công tác GPMB bàn giao cho Nhà thầu
thi công đúng kế hoạch theo chỉ đạo của UBND thành phố.
- Trong năm qua Ban đã phối hợp với Ban GPMB và TĐC thành phố
khẩn trương tìm các biện pháp để GPMB bàn giao cho Nhà thầu thi công kịp

thời rải ngân, đặc biệt là các dự án có nguồn vốn do tỉnh hỗ trợ như: đường
Đơng Hương II, đường Dương Đình Nghệ kéo dài, đường Thành Thái, đường
Bà Triệu, Nhà hát Lam Sơn.
17


- Tích cực chỉ đạo và đã hồn thành cơ bản các dự án từ nguồn vốn của
UBND thành phố như: đường Nguyễn Tĩnh, Cụm Chợ Đông Hương, Trụ sở Hội
Đơng Y thành phố, Cầu Trại Rắn.
Thành tích những năm gần đây:
- Hồn thành cơng trình đã bàn giao đưa vào sử dụng những năm gần đây
như: Công viên Trung tâm (nay là Công viên Hội An) gồm các hạng mục: san
nền, thảm nhựa, cây xanh, cây cảnh GĐ1, biểu tượng CV, hồ thiếu nhi, cầu trên
hồ, đường cáp ngầm, cổng chính, cổng phụ, hệ thống điện chiếu sáng khu TĐC
Đông Cương, đường Lý Nhân Tông, đường Ngô Sỹ Liên, đường Chu Văn An,
đường Lê Quý Đôn, Cầu Tâm Đông Cương, Tháp chuông Hạc Thành, Đường
cáp ngầm 22KV Quảng trường Lam Sơn, Khu TĐC Quảng Hưng hạng mục: cấp
điện, Nhà trụ sở Hội Đơng Y thành phố Thanh Hố, Cải tạo nâng cấp đường Hà
Văn Mao-Hàng Đồng- Xuân Diệu, Cải tạo nâng cấp cầu Trại Rắn, Nút giao
Phan Bội Châu-Lê Quý Đôn, Tủ bao công tơ điện trên đường Phan Chu Trinh,
Cải tạo nâng cấp đường Chu Văn An, Hạ tầng kỹ thuật bên trong và bên ngoài
hàng rào khu chung cư thu nhập thấp phường Phú Sơn, 02 cụm đèn tín hiệu giao
thơng nút giao Nguyễn Trãi - Phan Bội Châu và nút giao thông Ngã ba đường
sắt Đông Thọ - Nguyễn Chí Thanh - Bà Triệu.
- Các cơng trình đang thi cơng như: Nhà hát Lam Sơn, Đại lộ Lê Lợi kéo
dài đến đê Sông Mã, Cải tạo nâng cấp đường Lê Hoàn-Tống Duy Tân, Nhà
luyện tập thi đấu đa năng trường THPT Hàm Rồng, Cải tạo nâng cấp đường
Đông Hương II, Cải tạo nâng cấp đường Thành Thái, Cải tạo nâng cấp đường
Bà Triệu- Phượng Hoàng: Cải tạo nâng cấp đường Dương Đình Nghệ kéo dài,
Cụm chợ và khu TĐC Đông Hương, Hạ tầng kỹ thuật khu TĐC đường Lê

Thánh Tông (MB90), Cải tạo nâng cấp đường Nguyễn Tĩnh, Khu dân cư phía
Tây đường Liên Sở xã Đông Hương, Đường Hạc thành đến sở LĐTB xã hội.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
tỉnh Bắc Kạn.
Việc quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB từ NSNN phải theo hướng
phát hiện những bất cập trong chế độ, chính sách và cơ chế liên quan đến vốn
đầu tư XDCB. Từ đó sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp với xu
18


×