Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất cho học sinh Trung học cơ sở Thọ Văn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.57 KB, 49 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC </b>


<b>TẠ DIÊN ĐỒNG </b>


<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHẨM CHẤT </b>


<b>CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THỌ VĂN </b>



<b>HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƢỚNG </b>


<b>CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC </b>


<b>TẠ DIÊN ĐỒNG </b>


<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHẨM CHẤT </b>


<b>CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THỌ VĂN </b>



<b>HUYỆN TAM NƠNG, TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƢỚNG </b>


<b>CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>



<b>CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC </b>
<b>Mã số: 60 14 01 14 </b>


<b>Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đức Ngọc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI CẢM ƠN</b>



Luận văn này là một phần kết quả trong quá trình đƣợc đào tạo tại
Trƣờng Đa ̣i ho ̣c giáo dục – Đa ̣i ho ̣c Q́c Gia. Để có đƣợc sản phẩm này , tơi
đã dành nhiều thời gian , tâm trí trong quá trình học tập và nghiên cứu . Đây
cũng là kết quả của sự tận tình giảng dạy , giúp đỡ của các thầy giáo , cô giáo
trong Trƣờng Đa ̣i ho ̣c giáo dục – Đa ̣i ho ̣c Q́c Gia.


Với tất cả tình cảm chân thành của mình , tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới
Ban giám hiê ̣u Trƣờng Đa ̣i ho ̣c giáo dục – Đa ̣i ho ̣c Q́c Gia, tới tồn thể các
thầy giáo, cơ giáo của Trƣờng Đa ̣i ho ̣c giáo dục – Đa ̣i ho ̣c Quốc Gia đã tham
gia giảng dạy lớp học.


Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Đƣ́c Ngo ̣c , ngƣời
hƣớng dẫn khoa học cho tôi, ngƣời đã ân cần chỉ bảo, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.


Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Phòng GD & ĐT Tam Nông, lãnh đạo địa
phƣơng, Ban giám hiệu trƣờng THCS Thọ Văn huyện Tam Nông đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi có thời gian và tƣ liệu hồn thành luận văn.


Tơi xin cảm ơn các đồng chí giáo viên trƣờng THCS Thọ Văn huyện Tam
Nông, các bậc phụ huynh, các em học sinh cùng các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn chắc chắn vẫn còn những
thiếu sót; tơi hy vọng nhận đƣợc sự góp ý, xây dựng của các Thầy Cô và các
bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.


<i>Tơi xin trân trọng cảm ơn! </i>


<i>Hà Nội, tháng 01 năm 2017 </i>


<i>Tác giả </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>KÝ HIỆU VIẾT TẮT </b>


BGH Ban giám hiệu


CBQL Cán bộ quản lý


CNH Cơng nghiệp hố


CNXH Chủ nghĩa xã hội


CSVC Cơ sở vật chất


GD & ĐT Giáo dục và đào tạo


GDCD Giáo dục công dân


GDPC
GDPT


Giáo dục phẩm chất
Giáo dục phổ thông


GVCN Giáo viên chủ nhiệm


HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


HĐH Hiện đại hoá



KHKT Khoa học kĩ thuật


NXB Nhà xuất bản


QLGD Quản lý giáo dục


QLGDPC Quản lý giáo dục phẩm chất


THCS Trung học cơ sở


TNTP Thiếu niên tiền phong


Ts Tiến sĩ


TW Trung ƣơng


XH Xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>MỤC LỤC </b>


Lời cảm ơn ... i


Ký hiệu viết tắt ... ii


Danh mục các bảng ... vi


Danh mục biểu đồ, sơ đồ ... vii


<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>



<b>CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO </b>
<b>DỤC PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO </b>
<b>CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ ... 6 </b>


<b>1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ... 6 </b>


<b>1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài... 10 </b>


<i>1.2.1. Khái niệm phẩm chất, các phẩm chất, chức năng của phẩm chất ... 10 </i>


<i>1.2.2. Khái niệm giáo dục phẩm chất ... 15 </i>


<i>1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục phẩm chất .... 15 </i>


<b>1.3. Giáo dục phẩm chất cho học sinh trƣờng THCS ... 22 </b>


<i>1.3.1. Trường THCS trong hệ thống Giáo dục quốc dân ... 22 </i>


<i>1.3.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS ... 24 </i>


<i>1.3.3. Giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay ... 25 </i>


<b>1.4. Quản lý giáo dục phẩm chất cho học sinh trƣờng THCS ... 29 </b>


<i>1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS ... 29 </i>


<i>1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS ... 30 </i>


<i>1.4.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS ... 30 </i>



<i>1.4.4. Tổ chức phối hợp các đoàn thể giáo dục phẩm chất trong nhà </i>
<i>trường THCS ... 31 </i>


<i>1.4.5. Quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong </i>
<i>việc giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS ... 31 </i>


<b>1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục phẩm chất cho học </b>
<b>sinh THCS ... 32 </b>


<i>1.5.1. Yếu tố khách quan ... 32 </i>


<i>1.5.2. Yếu tố chủ quan ... 35 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƢƠNG 2:</b> <b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC </b>
<b>PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THỌ VĂN </b>
<b>HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƢỚNG </b>


<b>CHƢƠNG TRÌNH GDPT TỔNG THỂ ... 38 </b>


<b>2.1. Khái qt về tình hình kinh tế, văn hố, giáo dục của huyện </b>
<b>Tam Nông ... 38 </b>


<i>2.1.1. Vị trí địa lý ... 38 </i>


<i>2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hố - xã hội ... 39 </i>


<i>2.1.3. Tình hình giáo dục ... 40 </i>


<b>2.2. Thực trạng giáo dục phẩm chất cho học sinh trong trƣờng THCS </b>
<b>Thọ Văn huyện Tam Nông Phú Thọ ... 43 </b>



<i>2.2.1. Thực trạng biểu hiện về phẩm chất của học sinh THCS Thọ Văn ... 43 </i>


<i>2.2.2. Thực trạng giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS Thọ Văn </i>
<i>huyện Tam Nông ... 47 </i>


<b>2.3. Thực trạng quản lý giáo dục phẩm chất cho học sinh trƣờng </b>
<b>THCS Thọ Văn huyện Tam Nông ... 52 </b>


<i>2.3.1. Về bộ máy tổ chức ... 53 </i>


<i>2.3.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS ... 54 </i>


<i>2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS ... 57 </i>


<i>2.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS ... 59 </i>


<i>2.3.5. Quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong </i>
<i>việc giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS ... 60 </i>


<b>2.4. Những yếu tố tác động đến giáo dục phẩm chất và quản lý giáo </b>
<b>dục phẩm chất cho học sinh THCS Thọ Văn huyện Tam Nông ... 63 </b>


<i>2.4.1. Yếu tố khách quan ... 64 </i>


<i>2.4.2. Yếu tố chủ quan ... 65 </i>


<b>Tiểu kết chƣơng 2 ... 69 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>3.1. Yêu cầu của việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục phẩm </b>



<b>chất lối sống cho học sinh THCS Thọ Văn ... 70 </b>


<b>3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục phẩm chất ở trƣờng THCS Thọ </b>
<b>Văn huyện Tam Nông ... 71 </b>


<i>3.2.1. Với Ban giám hiệu: Tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức </i>
<i>cho đội ngũ, cán bộ, giáo viên, nhân viên, các lực lượng xã hội trong </i>
<i>và ngồi nhà trường về tầm quan trọng của cơng tác giáo dục phẩm </i>
<i>chất cho học sinh THCS theo đi ̣nh hướng chương trình giáo dục phổ </i>
<i>thông tổng thể ... 71 </i>


<i>3.2.2. Với Ban giám hiệu: Quản lí xây dựng kế hoạch giáo dục phẩm chất </i>
<i>cho học sinh từ đầu năm học vào cùng kế hoạch chung của nhà trường ... 75 </i>


<i>3.2.3. Với ban giám hiệu: Quản lí triển khai đa dạng hố nội dung, </i>
<i>hình thức và phương pháp giáo dục phẩm chất cho học sinh thông </i>
<i>qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường ... 77 </i>


<i>3.2.4. Với Ban giám hiệu, giáo viên và nhân viên: Tổ chức xây dựng môi </i>
<i>trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường ... 80 </i>


<i>3.2.5. Với Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể nhà trường: Tổ </i>
<i>chức và giám sát phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà </i>
<i>trường tham gia giáo dục phẩm chất lối sống cho học sinh ... 83 </i>


<i>3.2.6. Với Ban giám hiệu,các tổ chức đồn thể, giáo viên: Quản lí và </i>
<i>giám sát hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật ... 85 </i>


<b>3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 88 </b>



<b>3.4. Thử nghiệm tính khả thi của một số biện pháp QLGDPC ... 89 </b>


<i>3.4.1. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 89 </i>


<i>3.4.2. Tiến hành thử nghiệm một số biện pháp ... 90 </i>


<b>Tiểu kết chƣơng 3 ... 94 </b>


<b>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 95 </b>


<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 100 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>


Bảng 2.1: Kết quả xếp loại học lực của học sinh trong 3 năm học từ
năm 2013-2016 ... 41
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong 3 năm học từ


năm 2013-2016 ... 42
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại học lực của học sinh trƣờng THCS Thọ


Văn trong 3 năm học từ năm 2013-2016 ... 43
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trƣờng THCS Thọ


Văn trong 3 năm học từ năm 2013-2016 ... 43
Bảng 2.5: Những biểu hiện vi phạm phẩm chất của học sinh THCS


Thọ Văn huyện Tam Nông trong 3 năm từ 2013 - 2016 ... 45
Bảng 2.6: Mức độ những phẩm chất đƣợc nhà trƣờng quan tâm giáo



dục cho học sinh ... 48
Bảng 2.7: Mức độ những hình thức GDPC cho học sinh ... 50
Bảng 2.8: Mức độ những biện pháp GDPC cho học sinh ... 52
Bảng 2.9: Thống kê tổng hợp về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên


trƣờng THCS Thọ Văn huyện Tam Nông ... 53
Bảng 2.10: Kế hoạch, nội dung và mức độ hoạt động GDPC ... 55
Bảng 2.11: Mức độ thực hiện nội dung kế hoạch quản lý GDPC của CBQL .... 56
Bảng 2.12: Mức độ hoạt động tổ chức, chỉ đạo công tác GDPC cho học sinh ... 57
Bảng 2.13: Mức độ quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá của CBQLGD


trƣờng THCS Thọ Văn huyện Tam Nông ... 59
Bảng 2.14: Mức độ ảnh hƣởng của những lực lƣợng giáo dục, lực lƣợng


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1. lý do chọn đề tài </b>


Việt Nam đang có nhiều biến đổi mạnh mẽ , đặc biệt từ khi nƣớc ta gia
nhập WTO vào năm 2006. Việc đổi mới đƣờng lối kinh tế - xã hội đã đem lại
sự phát triển toàn diện, mạnh mẽ và sâu sắc trong đời sống xã hội song cũng
kéo theo sự biến đổi hệ thống định hƣớng giá trị trong mỗi con ngƣời. Bên
cạnh việc hình thành những giá trị mới mang tính tích cực thì sự phát triển,
mở cửa, hội nhập nền kinh tế thị trƣờng và sự phát triển quá nhanh về khoa
học công nghệ cũng làm nảy sinh những hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội, ảnh
hƣởng đến phẩm chất, đạo đức lối sống của một bộ phận thế hệ trẻ hiện nay.



<i>Bộ Chính trị đã quyết định tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm theo </i>


<i>tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân. Thực hiện </i>


phong trào thi đua này không chỉ nhằm mục đích tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về ý thức tu dƣỡng và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, đẩy lùi sự
suy thối về tƣ tƣởng phẩm chất, chính trị, đạo đức lối sống và các tệ nạn xã
hội... mà cịn thiết thực góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục phẩm chất, lối
sống cho thế hệ trẻ trong các trƣờng phổ thông.


Ngày 15/04/2009, Bộ Chính trị đã đƣa bảy định hƣớng phát triển giáo
<i>dục và đào tạo, trong đó nhấn mạnh “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn </i>


<i>diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, </i>
<i>mở rộng quy mơ giáo dục hợp lý. Theo đó, cần coi trọng cả ba mặt dạy làm </i>
<i>người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo </i>
<i>đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc, giáo dục về Đảng…”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

triển giáo du ̣c phấn đấu đến năm 2030 thành một nƣớc có nền giáo dục phát
triển tiên tiến trong khu vƣ̣c.


Tƣ̀ xƣa đến nay , giáo dục ln đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ. Có thể nói nền tảng giáo dục phổ
thơng vững chắc trên cơ sở hình thành và phát triển nhân cách của con ngƣời,
hƣớng tới mục tiêu nâng cao chất lƣợng toàn diện là tiền đề cho sự phát triển
của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, của Hệ thống giáo dục Quốc dân, của sự
phát triển kinh tế - xã hội.


Học sinh Trung học cơ sở (THCS) là lứa tuổi mà nhân cách đang đƣợc
định hình và phát triển. Những tác động từ mơi trƣờng bên ngoài dễ dàng xâm


nhập vào nhận thức của trẻ, vì vậy cần giáo dục thói quen trong hành vi để trở
thành phẩm chất đạo đức trong nhân cách cho trẻ.


Xã Thọ Văn huyện Tam Nông tỉnh phú Thọ là mô ̣t xã có sƣ̣ phát triển
tƣơng đối mạnh mẽ , các em dễ dàng và nhanh chóng tiếp thu ảnh hƣởng
những mặt tích cực cũng nhƣ tiêu cực đang xảy ra trong cơ chế thị trƣờng và
quá trình hội nhập quốc tế . Những biểu hiện nhƣ bỏ học , trớn ho ̣c , đánh
nhau,ích kỉ, dối trá, lƣời lao động, sống hƣởng thụ,vô trách nhiê ̣m…trong lối
sống của học sinh ngày càng gia tăng đang ảnh hƣởng trực tiếp đến việc thực
hiện mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.


Hiện nay các nhà trƣờng vẫn thực hiện dạy học để giáo dục đạo đức
cho học sinh nhƣng chƣơng trình cịn dàn trải, rộng vì vậy chƣa hiệu quả, học
sinh cịn mải chơi, đua địi và đặc biệt cịn suy thối về phẩm chất đạo đức
(nhƣ cịn đánh chửi nhau, thậm chí đánh cả ngƣời thân trong gia đình...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo </b></i>


<i><b>dục phẩm chất cho học sinh Trung học cơ sở Thọ Văn huyện Tam Nông</b><b>, tỉnh </b></i>
<i><b>Phú Thọ theo định hướng chương trình giáo dục p hổ thông tổng thể ” với </b></i>


mong muốn góp phần hồn thiện hơn việc quản lý giáo dục phẩm chất cho học
sinh THCS Tho ̣ Văn huyện Tam Nông tỉnh Phú Tho ̣ trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay.


<b>2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU </b>


Đề xuất một số biện pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng giáo dụ c phẩm chất cho
học sinh trƣờng THCS Tho ̣ Văn huyện Tam Nông nhằm thực hiện tốt yêu cầu
<i>“giáo dục toàn diện” đề ra. </i>



<b>3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU </b>
<b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b>


Hoạt động quản lí giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS.
<b>3.2. Đối tƣợng nghiên cứu </b>


Công tác quản lý hoa ̣t đô ̣ng giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS.
<b>4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>


Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý giáo dục phẩm chất và chất
lƣợng giáo dục phẩm chất của học sinh THCS Tho ̣ Văn huyện Tam Nông tỉnh
Phú Thọ và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất cho
học sinh THCS.


<b>5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU </b>


- Hiện nay các hoa ̣t đô ̣ng quản lý giáo dục phẩm chất cho học sinh trƣờng
THCS Thọ Văn huyện Tam Nơng tỉnh Phú Thọ thực hiện có hiệu quả không?


- Cần phải kết hợp và sƣ̉ du ̣ng nhƣ̃ng hoa ̣t đô ̣ng , biê ̣n pháp giáo du ̣c
phẩm chất nào để phẩm chất học sinh THCS Thọ Văn huyê ̣n Tam Nông tỉnh
<b>Phú Thọ đƣợc tốt hơn? </b>


<b>6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CƢ́U </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

hoạt động quản lý giáo dục phẩm chất đề xuất, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục phẩm chất cho học sinh.


<b>7. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU </b>



<b>7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoa ̣t đô ̣ng giáo dục phẩm </b>
chất cho học sinh THCS.


<b>7.2. Phân tích thực trạng việc quản lý hoa ̣t đô ̣ng giáo dục phẩm chất </b>
cho học sinh THCS Tho ̣ Văn huyện Tam Nông tỉnh Phú Tho ̣.


<b>7.3. Đề xuất mô ̣t số biện pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng giáo dục phẩm chất </b>
cho học sinh.


<b>8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận </b>
- Nghiên cứu văn kiện.


- Nghiên cứu tài liệu lý luận.


- Nghiên cứu sách, báo, tạp chí, các cơng trình liên quan đến quản lý
giáo dục, quản lý giáo dục phẩm chất cho học sinh.


<b>8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn </b>
- Phƣơng pháp quan sát, điều tra, khảo sát.


- Phƣơng pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.


- Phƣơng pháp chuyên gia.


<b>8.3. Phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ </b>
- Phƣơng pháp thống kê toán học.
- Sử dụng phần mềm tin học.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>9.2 Ý nghĩa thực tiễn: </b>


- Chỉ ra đƣợc thực trạng về phẩm chất của ho ̣c sinh tr ƣờng THCS Thọ
Văn huyê ̣n Tam Nơng tỉnh Phú Tho ̣ , làm rõ đƣợc tính hiệu quả của các biện
pháp mà trƣờng THCS Tho ̣ Văn huyê ̣n Tam Nông đã sƣ̉ du ̣ng để bồi dƣỡng
làm tài liệu cho các trƣờng THCS khác trong tỉnh cũng nhƣ ngoài tỉnh.


- Đề xuất đƣợc các hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c phẩm chất phù hợp với thực tế
của xã Tho ̣ Văn huyê ̣n Tam Nông tỉnh Phú Tho ̣.


- Luận văn có thể làm tài liệu giúp ban giám hiệu các trƣờng THCS sƣ̉
dụng để giáo dục phẩm chất cho ho ̣c sinh THCS hiê ̣u quả.


<b>10. CẤU TRÚC LUẬN VĂN </b>


Ngoài phần mở đầu , kết luâ ̣n và khuyến nghi ̣, tài liệu và phụ lục luận
văn dƣ̣ kiến đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:


<i>Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất cho </i>


học sinh trƣờng THCS Theo chƣơng trình GDPT tổng thể.


<i>Chương 2: Thực trạng quản lý hoa ̣t đô ̣ng giáo dục phẩm chất cho học </i>


sinh THCS Thọ Văn huyện Tam Nơng tỉnh Phú Tho ̣ theo chƣơng trình GDPT
tổng thể.


<i>Chương 3: Biện pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng giáo dục phẩm chất cho học </i>



sinh THCS Thọ Văn huyện Tam Nông tỉnh Phú Tho ̣ theo định hƣớng chƣơng
trình GDPT tổng thể.


<b>Kết luận và khuyến nghị </b>
<b>Tài liệu tham khảo </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC </b>
<b>PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO </b>


<b>CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG TỔNG THỂ </b>


<b>1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề </b>


Mỗi con ngƣời sống trong mối quan hệ phong phú và vơ cùng phức tạp
của xã hội. Để có mối quan hệ hoà đồng con ngƣời cần phải ứng xử, giao tiếp,
và thƣờng xuyên điều chỉnh thái độ, hành vi của mình cho phù hợp với những
ngƣời xung quanh, với môi trƣờng, với những nguyên tắc, quy định, chuẩn
mực của xã hội. Những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực, phẩm chất đạo đức
cá nhân và đạo đức xã hội hƣớng con ngƣời đến cái chân, thiện, mỹ, chống lại
cái ác, cái xấu….


Cuộc sống của con ngƣời đang ngày càng phát triển, cùng với sự thay đổi
toàn cầu về mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế và kỹ thuật. Do đó đời sống con
ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao, tạo điều kiện tốt cho sự bộc lộ và phát triển của
mỗi cá nhân, đồng thời cũng dần thay đổi quan điểm sống, phong cách sống và
chuẩn mực trong xã hội. Ở Việt Nam, ông cha ta từ xa xƣa vẫn luôn đề cao việc
<i>giáo dục phẩm chất, đạo đức con ngƣời thể hiện trong câu “Tiên học lễ, hậu học </i>



<i>văn”. "Tiên học lễ, hậu học vǎn" là phƣơng châm giáo dục của Nho gia. Song do </i>


đƣợc sử dụng trong khoảng thời gian quá dài ở cộng đồng ngƣời Việt nên nó đã
đƣợc dân gian hố, rất gần gũi với nhiều tầng lớp. Nguyên tắc giáo dục ấy chính
là sự phối hợp giữa gieo mầm phẩm chất, đạo đức, truyền dạy chữ nghĩa tri thức,
đề cao phẩm chất, đạo đức, giáo dục phẩm chất, đạo đức. Đây là lối đào tạo ƣu
việt mà từ ngàn xƣa ông cha ta đã đúc kết nên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

với đức, đức đi đôi với tài, nếu chỉ có tài mà khơng có đức thì là ngƣời vơ
<i>dụng. “Vì tương lai của con em chúng ta”, đó là khẩu hiệu và cũng là nhiệm </i>
vụ Ngƣời giao cho đội ngũ các thầy giáo, cô giáo trong việc chăm sóc, giáo
dục thế hệ trẻ.


Tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu lên các định hƣớng giá trị đạo đức con
ngƣời Việt Nam trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Từ sự phân tích
khoa học thực trạng phẩm chất của học sinh, sinh viên hiện nay, ông đã nêu 6
giải pháp ở tầm vĩ mô về giáo dục - đào tạo con ngƣời Việt Nam theo định
hƣớng trên: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức GDPC trong các trƣờng
học; củng cố ý tƣởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với
giáo dục nhà trƣờng trong việc giáo dục phẩm chất cho mọi ngƣời; kết hợp
chặt chẽ với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành
pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nƣớc và các phong
trào rèn luyện phẩm chất, lối sống cho toàn dân, trƣớc hết là cho cán bộ Đảng
viên, cho thầy trò các trƣờng học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo
thống nhất toàn xã hội về GDPC; nâng cao nhận thức cho mọi ngƣời ” [17].


<i>Tác giả Trần Hậu Kiểm và Đoàn Đức Hiếu trong cuốn “Hệ thống phạm </i>


<i>trù đạo đức học sinh và giáo dục đạo đức cho sinh viên” đã khái quát hoá </i>



những phạm trù đạo đức cơ bản đó là: lẽ sống, hạnh phúc, danh dự, nghĩa vụ
và lƣơng tâm, thiện và ác… Những phạm trù này phản ánh nội dung khách
quan của đời sống xã hội, nó có liên hệ hữu cơ với tình cảm con ngƣời trong
mối quan hệ giữa con ngƣời và đời sống xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trị của giáo viên chủ
nhiệm trong q trình GDPC cho học sinh. Ông đã đƣa ra một số định hƣớng
cho giáo viên chủ nhiệm (GVCN) trong việc đổi mới nội dung, cải tiến
phƣơng pháp GDPC cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thông.


<i>Tác giả Nguyễn Kim Bôi nghiên cứu về “ Một số giải pháp nâng cao </i>


<i>chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT ở trường THPT Trần Đăng Ninh </i>
<i>- Hà Tây”. Từ thực trạng đạo đức của học sinh ở một trƣờng mà tác giả coi là </i>


tiêu biểu cho đặc điểm của nhiều trƣờng ở nông thôn Việt Nam, tác giả đã đƣa
ra một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho học sinh THPT.


Tháng 8 năm 2015 Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể (gọi tắt
là Chƣơng trình tổng thể) đã đƣợc Bộ GD&ĐT ban hành dự thảo với các
các mục tiêu. Theo mục tiêu chƣơng trình giáo dục phổ thông là nhằm giúp
học sinh phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và
thói quen; phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần; trở thành ngƣời học
tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có
những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành ngƣời cơng
dân có trách nhiệm, ngƣời lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo. Chƣơng
trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng vốn có
của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể
chất và tinh thần; trở thành ngƣời học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn
nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng


lực cần thiết để trở thành ngƣời cơng dân có trách nhiệm, ngƣời lao động
cần cù, có tri thức và sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>Theo Quyết định Số: 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 03 năm 2015 của </i>
<i>Thủ Tƣớng chính phủ Phê duyệt Đề án đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa </i>
giáo dục phổ thơng đạt về mục tiêu: Xây dựng, ban hành chƣơng trình giáo
dục phổ thông (sau đây gọi tắt là chƣơng trình) mới, sách giáo khoa phổ
thông (sau đây gọi tắt là sách giáo khoa) mới phù hợp với hệ thống giáo dục
phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI, Nghị quyết
số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội và tuyên bố của
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc: “Học để biết -
Học để làm - Học để chung sống - Học để tự khẳng định mình”, góp phần
tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và phát
triển con ngƣời Việt Nam toàn diện về Đức, Trí, Thể, Mỹ, hƣớng tới “cơng
dân tồn cầu”.


Chƣơng trình mới, sách giáo khoa mới đƣợc xây dựng theo hƣớng coi
trọng dạy ngƣời với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng
lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân
cách, lối sống; phát hiện, bồi dƣỡng năng khiếu và định hƣớng nghề nghiệp
cho mỗi học sinh; tăng cƣờng năng lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng
sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát
huy thành quả khoa học công nghệ thế giới, nhất là công nghệ giáo dục và
công nghệ thông tin.


Chƣơng trình mới, sách giáo khoa mới lấy học sinh làm trung tâm, phát
huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh; tăng
cƣờng tính tƣơng tác trong dạy và học giữa thầy với trò, trò với trò và giữa
các thầy giáo, cô giáo.



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

nhà nghiên cứu vẫn thƣờng xuyên quan tâm đến đề tài xây dựng con ngƣời
Việt Nam, đặc biệt là phẩm chất của con ngƣời Việt Nam qua từng thời kì.
Những nghiên cứu nói trên góp một phần quan trọng trong cơng cuộc đổi mới
giáo dục nói chung và công tác giáo dục phẩm chất, quản lý giáo dục phẩm
chất nói riêng. Song mỗi địa phƣơng đều mang tính đặc thù riêng, cũng nhƣ
mỗi thời điểm đều có sự biến đổi khơng ngừng, do đó việc nghiên cứu thực


trạng GDPC và quản lý GDPC cho học sinh THCS Thọ Văn huyện
Tam Nông tỉnh Phú Tho ̣ trong giai đoạn hiện nay có thể góp phần vào việc


nâng cao chất lƣợng quản lý GDPC và lí tƣởng cách mạng cho học sinh nói
chung và học sinh THCS nói riêng.


<b>1.2. Một số khái niệm cơng cụ của đề tài </b>


<i><b>1.2.1. Khái niệm phẩm chất, các phẩm chất, chức năng của phẩm chất </b></i>


<i>1.2.1.1. Khái niệm phẩm chất </i>


Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong
đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, niềm tin, tình cảm,... của con ngƣời. Phẩm
chất cùng với năng lực tạo nên nhân cách con ngƣời.


Theo quan điểm của học thuyết Mác-Lênin: “Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động, sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của
tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng
thay đổi theo. Và nhƣ vậy đạo đức xã hội ln mang tính lịch sử, tính giai cấp
và tính dân tộc” [11].



<i>* Mối quan hệ của phẩm chất với các hình thái ý thức xã hội khác: </i>


Phẩm chất là một hình thái ý thức xã hội, nó có quan hệ mật thiết với
các hình thái ý thức xã hội khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

hƣởng mạnh mẽ đến các hình thái ý thức xã hội khác: khoa học, nghệ thuật,
pháp quyền, phẩm chất và phản ánh cơ sở kinh tế của xã hội.


<i>Aritxtot đã từng nói: “Nhiệm vụ của đạo đức là tác động thuận lợi đối </i>


<i>với hạnh phúc xã hội, cịn chính trị là khoa học có tính chất rường mối, quyết </i>
<i>định tính chất và nội dung của đạo đức” </i>


<i>Henvechiuyt cũng khẳng định: “Đạo đức học sẽ khơng có nội dung nếu </i>


<i>khơng hồ lẫn vào chính trị và pháp luật”. </i>


<i>- Phẩm chất có mối quan hệ với luật pháp: Trƣớc hết phẩm chất và </i>
pháp luật có cùng nhiệm vụ điều chỉnh, đánh giá tất cả những hành vi, hoạt
động của con ngƣời, đồng thời có chung mục đích làm điều tốt, hƣớng tới cái
chân, thiện, mỹ, chống lại cái ác, cái sai trái nhằm đem lại cuộc sống yên bình
cho cá nhân con ngƣời và xã hội. Song phẩm chất và pháp luật cũng có những
điểm khác nhau: pháp luật điều chỉnh, đánh giá thái độ, hành vi, cách ứng xử
của con ngƣời bằng một hệ thống luật định do Nhà nƣớc ban hành buộc mọi
thành viên trong xã hội phải tuân thủ. Phẩm chất điều chỉnh, đánh giá thái độ,
hành vi, cách ứng xử của con ngƣời bằng chính sự ý thức của con ngƣời
thơng qua các chuẩn mực phẩm chất. Chính nhờ ý thức tự giác về trách nhiệm
và nghĩa vụ cá nhân có thể hình thành phát triển ý thức tự giác thực hiện các
nguyên tắc, chuẩn mực phẩm chất dƣới tác động của dƣ luận xã hội.



<i>- Phẩm chất có quan hệ với với tôn giáo: Phẩm chất và tôn giáo đều </i>
điều khiển con ngƣời làm việc thiện, tránh điều ác, nhƣng nội dung cốt lõi của
vấn đề hƣớng thiện trong tơn giáo chính là lòng tin của con ngƣời vào các lực
lƣợng siêu nhiên, vào đấng tối cao.


<i>1.2.1.2. Các phẩm chất và biểu hiện của phẩm chất </i>


Tháng 8 năm 2015 Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể (gọi tắt là
Chƣơng trình tổng thể) đã đƣợc Bộ GD&ĐT ban hành dự thảo với các phẩm
chất hƣớng tới ở cấp THCS cụ thể nhƣ sau:


<i>* Các phẩm chất: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Sống tự chủ.
- Sống trách nhiệm.


<i>* Các biểu hiện của phẩm chất: </i>


<b>- Sống yêu thƣơng: </b>


+u Tổ quốc: Có ý thức tìm hiểu và gìn giữ các truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam; quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở
địa phƣơng, trong nƣớc và quốc tế.


+ Giữ gìn, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam: Yêu mến, quan
tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp
của gia đình, dịng họ; thực hiện trách nhiệm đối với gia đình.


+ Giữ gìn, phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê hƣơng, đất nƣớc:


Tơn trọng, giữ gìn và tun truyền, nhắc nhở ngƣời khác cùng giữ gìn di sản
văn hố của q hƣơng, đất nƣớc.


+ Tơn trọng các nền văn hố trên thế giới: Tơn trọng các dân tộc, các
quốc gia và các nền văn hoá trên thế giới.


+ Nhân ái, khoan dung: Phản đối cái ác, cái xấu, phê phán và tham gia
ngăn chặn các hành vi bạo lực; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, xã
hội; sẵn sàng cộng tác với mọi ngƣời xung quanh; tôn trọng sự khác biệt của
mỗi ngƣời.


+ Yêu thiên nhiên: Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt
động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi phá
hoại thiên nhiên.


<i><b>- Sống tự chủ </b></i>


+ Trung thực: Phê phán các hành vi gian dối trong học tập và trong
cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Chăm chỉ, vƣợt khó: Siêng năng trong học tập và lao động; ý thức
đƣợc thuận lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt của bản thân và chủ động
khắc phục vƣợt qua.


+ Tự hồn thiện: Có ý thức rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các
giá trị xã hội.


<i><b>- Sống trách nhiệm </b></i>


+ Tự nguyện: Không đổ lỗi cho ngƣời khác, có ý thức và tìm cách khắc


phục hậu quả do mình đã gây ra; quan tâm đến các công việc chung.


+ Chấp hành kỷ luật: Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của
tập thể và cộng đồng; tránh những hành vi vi phạm kỷ luật.


+ Tuân thủ pháp luật: Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ Bảo vệ nội quy, pháp luật: Phê phán những hành vi trái quy định của
<b>nội quy, pháp luật. </b>


<i>1.2.1.3.Chuẩn mực phẩm chất </i>


Nói đến phẩm chất là nói đến các chuẩn mực phẩm chất. Vậy chuẩn
mực phẩm chất là gì? “Chuẩn mực phẩm chất là những phẩm chất có tính chất
chuẩn mực, đƣợc nhiều ngƣời thừa nhận, đƣợc dƣ luận xác định nhƣ một đòi
hỏi khách quan, là thƣớc đo giá trị cần có ở mỗi ngƣời. Những chuẩn mực
phẩm chất ấy đƣợc coi nhƣ mục tiêu giáo dục, rèn luyện ở mỗi ngƣời. Đồng
thời, chuẩn mực phẩm chất đó lại có giá trị định hƣớng, chi phối, ƣớc chế quá
trình nhận thức, điều chỉnh thái độ, hành vi của mỗi ngƣời, đáp ứng yêu cầu
của một xã hội, một thời đại nhất định” [16].


Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là những phẩm chất, nhân cách
của con ngƣời, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, thói quen, hành vi và cách
ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội,
giữa bản thân họ với ngƣời khác và với chính bản thân mình” [24].


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>- Nhóm chuẩn mực phẩm chất thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị (lý </i>


<i>tưởng sống của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạo đức xã hội) nhƣ: có lý </i>


tƣởng XHCN, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự cƣờng, tự hào dân tộc, tin tƣởng


vào Đảng và nhà nƣớc, tôn trọng và thực hiện tốt pháp luật.


<i>- Nhóm chuẩn mực phẩm chất hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân </i>
nhƣ: tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hƣớng
thiện, biết kiềm chế, biết hối hận, có kế hoạch tự hồn thiện.


<i>- Nhóm ch̉n mực phẩm chất thể hiện quan hệ với mọi người và dân </i>


<i>tộc khác: nhân nghĩa (biết ơn tổ tiên, cha mẹ, thầy cô, ngƣời có cơng với dân </i>


với nƣớc), khoan dung, vị tha, khiêm tốn, hợp tác, bình đẳng, lễ độ (lịch sự, tế
nhị), tôn trọng mọi ngƣời, thủy chung, giữ chữ tín.


<i>- Nhóm ch̉n mực phẩm chấtthể hiện quan hệ đối với cơng việc: đó là </i>
trách nhiệm cao, tận tuỵ, có lƣơng tâm, tơn trọng tri thức, tơn trọng pháp luật,
tôn trọng lẽ phải, kỉ luật, tự giác, năng động, sáng tạo, thích ứng, tích cực,
dũng cảm, liêm khiết.


<i>- Nhóm chuẩn mực phẩm chất liên quan đến xây dựng môi trường sống </i>
(môi trƣờng tự nhiên, mơi trƣờng văn hóa xã hội) nhƣ: xây dựng hạnh phúc
gia đình, tự giác, quan tâm, tham gia giữ gìn bảo vệ tài ngun, mơi trƣờng tự
nhiên, xây dựng xã hội dân chủ, bình đẳng, văn minh, bảo vệ hồ bình, chống
hành vi khủng bố chống những hành vi gây tác hại đến con ngƣời (tệ nạn xã
hội, bệnh tật, đói nghèo), bảo vệ và phát huy truyền thống di sản văn hóa của
dân tộc và nhân loại”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>1.2.1.4. Chức năng của phẩm chất </i>


Phẩm chất có ba chức năng: chức năng nhận thức, chức năng giáo dục
và chức năng điều chỉnh hành vi.



<i>- Chức năng nhận thức: phẩm chất là công cụ giúp con ngƣời nhận thức </i>
xã hội về mặt phẩm chất. Các quan điểm phẩm chất, nguyên tắc chuẩn mực
phẩm chất là kết quả của phản ánh tồn tại xã hội đƣợc con ngƣời đánh giá, thừa
nhận và khái quát thành những khuôn mẫu phẩm chất, các giá trị phẩm chất.


<i>- Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức phẩm chất, chức năng giáo </i>
dục giúp con ngƣời hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ
thống định hƣớng giá trị và các chuẩn mực phẩm chất, điều chỉnh ý thức,
hành vi phẩm chất.


<i>- Chức năng điều chỉnh hành vi: Đây là chức năng hết sức quan trọng </i>
vì nó điều chỉnh hành vi của con ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Cùng với chức năng giáo dục, chức năng điều chỉnh hành vi của phẩm
chất có tác dụng làm cho hành vi hoạt động của con ngƣời phù hợp với lợi ích
của xã hội, của cộng đồng.


<i><b>1.2.2. Khái niệm giáo dục phẩm chất </b></i>


GDPC là quá trình tác động tới đối tƣợng giáo dục để hình thành cho
họ ý thức, tình cảm và niềm tin phẩm chất. Quan trọng nhất là hình thành cho
họ hành vi, thói quen phẩm chất. GDPC về bản chất là quá trình biến hệ thống
những chuẩn mực phẩm chất từ những đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu thói
quen của đối tƣợng giáo dục.


Vấn đề cốt lõi của GDPC là các nhà giáo dục phải tác động một cách
hệ thống giá trị phẩm chất, nhân văn đến việc hình thành, phát triển nhân cách
toàn diện cho học sinh.



<i><b>1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục phẩm chất </b></i>


<i>1.2.3.1. Khái niệm quản lý </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều ngƣời điều phối hành động
của những ngƣời khác nhằm thu đƣợc kết quả mong muốn” 20.


Theo các tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân 27 thì:


- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác
nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì
chế độ hoạt động, thực hiện những chƣơng trình, mục đích hoạt động.


- Duy trì sự hoạt động của hệ thống phải kể đến sự tác động qua lại giữa
hệ thống và mơi trƣờng, do đó: quản lý đƣợc hiểu là việc bảo đảm hoạt động của
hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trƣờng, là
chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh mới.


Quản lý cịn đƣợc hiểu là những tác động có định hƣớng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ
chức, nhằm đạt mục đích nhất định.


Quản lý là nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. Quản lý một hệ
thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngƣời - thành viên của hệ -
nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến 20.


Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điếu phối các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu nhằm


đạt mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Quản lý là tác động có mục
đích đến tập thể con ngƣời để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá
trình lao động 30.


Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hƣớng
dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục
đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan 33.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Lao động quản lý là điều kiện quan trọng làm cho xã hội loài ngƣời tồn tại
và phát triển.


- Quản lý là một hoạt động đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một
hệ thống xã hội.


- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý
đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của mơi trƣờng. Tính mục đích là thuộc tính vốn có trong hoạt động xã
hội, đặc biệt là trong hoạt động quản lý.


- Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức.


- Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Bởi thế, trong quá trình
thực hiện hoạt động quản lý, ngƣời cán bộ quản lý phải hết sức linh hoạt,
mềm dẻo, sáng tạo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức một cách khoa học nhằm
đạt đƣợc mục đích đề ra của tổ chức.


<i>1.2.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục </i>


Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là


hiện tƣợng xã hội và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi
ngƣời thì cũng có thể nói nhƣ vậy về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện
nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài ngƣời, của
thế hệ đi trƣớc cho thế hệ sau và để cho thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa,
phát triển các kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân
con ngƣời luôn phát triển không ngừng. Để đạt đƣợc mục đích đó, quản lý
đƣợc coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.


Cũng nhƣ quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý
thức của con ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục đích của mình. Chỉ có con
ngƣời mới có khả năng khách thể hố mục đích, nghĩa là biến cái hình mẫu ý
tƣởng của đối tƣợng trong tƣơng lai, mà ta gọi là mục đích thành trạng thái
hiện thực. Mục đích giáo dục nằm trong mục đích của quản lý giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý quản lý
đến tất cả mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục nhà
trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”20.


Xét theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì quản lý giáo dục là sự tác
động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo
dục nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống nhằm đƣa hệ thống tới mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trƣờng bên ngồi ln ln biến động.


Ở các cơ sở giáo dục, thì “quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động
tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực
hiện có chất lƣợng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng” 12.



Tiêu điểm của nhà trƣờng là quá trình giáo dục nên cũng có thể hiểu
quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lƣợng xã hội nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

chủ thể quản lý là làm nhƣ thế nào để cho những tác động từ phía khách thể
quản lý đến q trình giáo dục là những tác động tích cực, cùng nhằm thực
hiện mục tiêu chung.


Trong quản lý giáo dục, những sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý
và đối tƣợng quản lý mang tính chất mềm dẻo, đa chiều. Ở đây khơng thể chỉ
có mệnh lệnh cứng nhắc, rập khuân, máy móc vì đối tƣợng quản lý không
phản ứng lại một cách thụ động các tác động quản lý. Vấn đề là phải tơn trọng
họ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công việc chung.


Quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục nói riêng, vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật. Vì vậy, về mặt khoa học, ngƣời cán bộ quản lý giáo dục
không chỉ cần nắm các nội dung cơ bản của khoa học quản lý mà còn cần phải
nắm đƣợc các quy luật chi phối quá trình giáo dục cùng các khoa học khác liên
quan đến giáo dục. Nhà quản lý cần ln tìm cách đúc kết kinh nghiệm và cải
tiến cơng việc để có hiệu quả tốt. Mặt khác, nhà quản lý cịn cần phải có và biết
vận dụng khéo léo nghệ thuật quản lý. Nghệ thuật quản lý giáo dục có thể hiểu
là sự tích hợp của khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục, kinh nghiệm
quản lý và sự sáng tạo của chủ thể quản lý. Nhà quản lý giáo dục cần làm cho
tính khoa học và tính nghệ thuật ln gắn bó với nhau bởi nếu chỉ chú ý đến
tính nghệ thuật thì hoạt động của nhà quản lý mang tính ngẫu hứng, kết quả
hoạt động thiếu bền vững, thiếu ổn định và có tính may rủi. Ngƣợc lại, nếu chỉ
chú ý đến tính khoa học thì dễ rơi vào cứng nhắc, máy móc và giáo điều.



<i>1.2.3.3. Quản lý giáo dục phẩm chất </i>


Quản lý GDPC là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối
tƣợng quản lý nhằm đƣa hoạt động GDPC đạt kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i>Mục tiêu quản lý GDPC </i>


QLGDPC trong xã hội ta hiện nay nói chung và trong nhà trƣờng nói
riêng là hƣớng tới việc thực hiện phát triển toàn diện nhân cách cho ngƣời
học. Mục tiêu của quản lý GDPC cho học sinh là làm cho quá trình GDPC
vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lƣợng GDPC. Mục tiêu quản lý
GDPC bao gồm:


<i>+ Về nhận thức: Giúp cho mọi ngƣời, mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức </i>


xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý GDPC, nắm
vững quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề
phát triển con ngƣời toàn diện


<i>+ Về thái độ: Giúp mọi ngƣời biết ủng hộ những việc làm đúng, đấu </i>


tranh với cái ác, cái sai, những việc làm trái pháp luật, có thái độ đúng với
hành vi của bản thân, đối với công tác quản lý GDPC.


<i>+ Về hành vi: Tích cực tham gia quản lý GDPC, hoạt động tập thể, hoạt </i>


động xã hội. Tự rèn luyện tu dƣỡng theo chuẩn mực phẩm chất chung của xã hội.
Điều quan trọng nhất của việc quản lý GDPC là làm cho quá trình


GDPC tác động đến ngƣời học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm
tin phẩm chất, tạo lập những thói quen, hành vi đạo đức thể hiện thƣờng
xuyên trong cuộc sống hàng ngày.


<i>- Những nội dung quản lý GDPC. </i>


Nội dung quản lý GDPC cho học sinh THCS bao gồm:


+ Xây dựng kế hoạch GDPC: Kế hoạch QLGDPC phải đảm bảo tính phù
hợp, khả thi và bao quát rộng. Kế hoạch phải đƣợc xây dựng từ tình hình thực
trạng quản lý hoạt động GDPC của trƣờng THCS Thọ Văn hiện tại nhƣng cũng
cần chú ý đến hoạt động dự báo khoa học về quản lý GDPC thời gian tới. Kế
hoạch phải đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu cụ thể và các giải pháp cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

thành phần là: Giáo viên chủ nhiệm lớp, đại diện Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh, Đại diện hội cha mẹ học sinh. Hội đồng giáo dục nhà trƣờng có
nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng đặc biệt là hoạt
động giáo dục phẩm chất cho học sinh. Hội đồng giáo dục cịn có chức năng
tham mƣu cho lãnh đạo nhà trƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục phẩm chất
cho học sinh, làm tốt công tác xã hội hoá, vận động tuyên truyền các lực
lƣợng xã hội tham gia công tác giáo dục phẩm chất cho học sinh. Hội đồng
giáo dục cịn có nhiệm vụ thay mặt hội đồng nhân dân giám sát công tác giáo
dục và quản lý đặc biệt là thống nhất các khoản thu chi trong nhà trƣờng.


Đối với nhà trƣờng phổ thơng thì hội đồng giáo dục nhà trƣờng có
nhiệm vụ to lớn. Vì vậy việc điều hành quản lý thống nhất thông qua hoạt
<i>động của hội đồng giáo dục nhà trƣờng là công việc cần thiết. </i>


<i>- Những phương pháp quản lý hoạt động giáo dục phẩm chất. </i>



Phƣơng pháp quản lý hoạt động GDPC là cách thức mà chủ thể quản lý
tác động vào học sinh nhằm đạt đƣợc những mục tiêu quản lý đã đề ra. Trong
nhà trƣờng phổ thông thƣờng sử dụng một số phƣơng pháp quản lý dƣới đây:


<i>+ Phương pháp tổ chức hành chính: là phƣơng pháp tác động trực tiếp </i>


của chủ thể quản lý lên các đối tƣợng quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính
dứt khốt bắt buộc nhƣ nghị định, nghị quyết, văn bản quy chế, quy định, nội
quy… Phƣơng pháp tổ chức hành chính là vô cùng cần thiết trong hoạt động
quản lý. Tuy nhiên khi sử dụng phƣơng pháp này cần chú ý, nếu lạm dụng nó
thì sẽ dẫn đến tình trạng quan liêu mệnh lệnh.


Ở trƣờng THCS phƣơng pháp tổ chức hành chính thƣờng thể hiện qua
các nội quy học sinh, nghị quyết của Hội nghị công chức, nghị quyết của hội
đồng giáo dục, các quyết định của Hiệu trƣởng, các quy định, nội quy của nhà
trƣờng..., yêu cầu giáo viên, nhân viên và học sinh phải thực hiện.


<i>+ Các phương pháp kinh tế: Đây là phƣơng pháp mà chủ thể quản lý </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

tự giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm một cách tốt nhất mà không phải
đôn đốc nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
Những phƣơng pháp kinh tế mà nhà trƣờng thƣờng áp dụng nhƣ: Cộng điểm
<i>rèn luyện, khuyến khích thƣởng, phạt bằng tiền khi có hành vi tốt hoặc xấu… </i>


<i>+ Các phương pháp tâm lý - xã hội: Đặc điểm của phƣơng pháp này là </i>


sự kích thích đối tƣợng quản lý sao cho họ luôn luôn toàn tâm toàn ý cho
công việc coi những mục tiêu nhiệm vụ của quản lý nhƣ là mục tiêu cơng việc
của chính họ, hơn nữa họ luôn cố gắng học hỏi tích luỹ kinh nghiệm ngày
càng tốt hơn, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.



Ở trƣờng THCS phƣơng pháp kinh tế thể hiện ở việc xây dựng cơ chế
thƣởng phạt trong quản lý GDPC bằng nguồn kinh phí của trƣờng, của việc
xã hội hoá giáo dục, nhà trƣờng sử dụng cơ chế này để thƣởng một cách xứng
đáng cho cán bộ, giáo viên có thành tích nổi bật trong từng đợt thi đua hay
trong các hoạt động GDPC (có kèm theo tiền thƣởng). Những trƣờng hợp ít
quan tâm hoặc khơng quan tâm thậm chí thiếu trách nhiệm trong việc GDPC
học sinh thì bị khiển trách, cắt danh hiệu thi đua. Đối với giáo viên chủ nhiệm
lớp thì những hành vi giáo dục phẩm chất cho các em đƣợc gắn với việc xếp
loại thi đua hàng tháng đối với từng giáo viên. Đối với học sinh thì cũng vận
dụng quy chế này, riêng phạt kinh tế chỉ quy định phạt những học sinh phá
hoại của cơng (u cầu học sinh và gia đình học sinh phải bồi thƣờng).


<b>1.3. Giáo dục phẩm chất cho học sinh trƣờng THCS </b>


<i><b>1.3.1. Trường THCS trong hệ thống Giáo dục quốc dân </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển tồn diện </i>


<i>về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng </i>
<i>lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người </i>
<i>Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn </i>
<i>bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây </i>
<i>dựng và bảo vệ Tổ quốc” [32]. </i>


<i>Mục tiêu của giáo dục THCS - theo điều 23 Luật giáo dục: “nhằm </i>


<i>giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, </i>
<i>có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật </i>
<i>và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề </i>


<i>hoặc đi vào cuộc sống lao động” [32]. Nhƣ vậy THCS không chỉ nhằm </i>


mục tiêu học lên THPT mà còn chuẩn bị cho sự phân luồng sau THCS, học
sinh THCS phải có những giá trị phẩm chất, tƣ tƣởng, lối sống phù hợp với
mục tiêu, có những kiến thức phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con
ngƣời, gắn bó với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phƣơng, có kỹ
năng vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thƣờng
gặp trong cuộc sống hàng ngày.


Theo mục tiêu chƣơng trình giáo dục phổ thông là nhằm giúp học sinh
phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen;
phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần; trở thành ngƣời học tích cực, tự tin,
có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt
đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành ngƣời công dân có trách nhiệm,
ngƣời lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i><b>1.3.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS </b></i>


Trong tài liệu Giáo dục học đại cƣơng của tác giả Đặng Vũ Hoạt và
Nguyễn Hữu Dũng có nêu: Các nhà nghiên cứu cho rằng giữa giáo dục và phát
triển nhân cách có tác động qua lại rất mật thiết với nhau; vì vậy để có thể tác
động có hiệu quả đến sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào những đặc
điểm nhân cách của từng lứa tuổi, thậm chí của từng cá nhân. Mỗi một lứa tuổi
là một giai đoạn phát triển nhân cách, những giai đoạn này mang tính quy luật,
mang tính chu kỳ nhất định, chúng phản ánh sự luân phiên của các dạng hoạt
động chủ đạo. Giai đoạn trƣớc tạo tiền đề và điều kiện cho giai đoạn sau, đồng
thời tạo ra những chất mới về tâm lý, trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ…..


Học sinh trƣờng trung học cơ sở có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi (từ lớp 6 - 9),
giai đoạn phát triển này của trẻ đƣợc gọi là tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này có


một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó
là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trƣởng thành và đƣợc phản ánh
bằng những tên gọi khác nhau nhƣ: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo”, “tuổi
khủng hoảng”, “tuổi bất trị”...


Đây là lứa tuổi có bƣớc nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (ngƣời
trƣởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát
triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, phẩm chất… của thời kỳ này [18].


Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính
ngƣời lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát
dục, điều kiện sống, hoạt động… của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

gia tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ q bận, gia đình gặp khó
khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó
đƣa đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hơn [23].


Trong những giai đoạn phát triển của con ngƣời, lứa tuổi thiếu niên có
một vị trí và ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp
nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bƣớc trƣởng thành
sau này. Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này những cơ sở,
phƣơng hƣớng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và phẩm chất, nhân
cách đƣợc hình thành, chúng sẽ đƣợc tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.


Chúng ta, những nhà giáo dục, cần hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai
đoạn phát triển tâm lý thiếu niên để có cách giáo dục và đối xử đúng đắn với
các em nhằm xây dựng cho các em một nhân cách toàn diện.


<i><b>1.3.3. Giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay </b></i>



<i>1.3.3.1. Mục tiêu giáo dục phẩm chất </i>


Mục tiêu chƣơng trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm giúp học
sinh duy trì và nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở
cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội;
hình thành năng lực tự học, hồn chỉnh tri thức phổ thơng nền tảng để tiếp tục
học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc bƣớc vào cuộc sống lao động.


Giáo dục phẩm chất ở trƣờng THCS nhằm giáo dục cho học sinh các
chuẩn mực xã hội đối với ngƣời công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên
cơ sở đó góp phần hình thành những nhân cách của con ngƣời Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại.
GDPC cần đạt đƣợc những yêu cầu sau đây:


<i>- Về kiến thức: </i>


<i>+ Hiểu đƣợc những chuẩn mực phẩm chất và pháp luật cơ bản, phổ </i>


thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS trong các quan hệ với
bản thân, với ngƣời khác, với công việc và môi trƣờng sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

và xã hội; sự cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt đƣợc các
<i>chuẩn mực đó. </i>


<i>- Về kỹ năng: </i>


+ Học sinh đánh giá đƣợc hành vi của bản thân và mọi ngƣời xung
quanh, biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực
phẩm chất, pháp luật, văn hóa xã hội trong giao tiếp và hoạt động (học tập,


lao động, hoạt động tập thể, vui chơi giải trí...).


+ Học sinh tổ chức đƣợc việc học tập và rèn luyện bản thân theo các
yêu cầu của các chuẩn mực đã học.


<i>- Về thái độ: </i>


+ Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trƣớc các hiện tƣợng, sự kiện đạo đức,
pháp luật, văn hóa trong đời sống hàng ngày; có tình cảm trong sáng, lành
mạnh với mọi ngƣời, đối với gia đình, nhà trƣờng, q hƣơng đất nƣớc.


+ Có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực đã học và hƣớng
tới những giá trị xã hội tốt đẹp.


+ Có trách nhiệm đối với hành động của bản thân; có nhu cầu tự điều
chỉnh, tự hoàn thiện để trở thành một chủ thể xã hội tích cực, năng động.


Nói chung, mục tiêu của GDPC là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức
đúng đắn các giá trị của phẩm chất, biết hành động theo các chuẩn mực phẩm
chất, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi ngƣời, vì sự tiến bộ của xã hội.


<i>1.3.3.2. Nhiệm vụ giáo dục phẩm chất </i>


Giáo dục cho mọi ngƣời nhận thức đúng đắn các chuẩn mực phẩm chất,
những giá trị chân chính của các chuẩn mực đó. Nhiệm vụ của GDPC gồm:


+ Giáo dục tình cảm phẩm chất: Là khơi dậy ở đối tƣợng giáo dục những
rung động, những tình cảm đối với hiện thực xung quanh, có thái độ rõ ràng với
những hành vi phẩm chất của bản thân và của mọi ngƣời trong xã hội.



+ Giáo dục thói quen phẩm chất: Là giáo dục cho mọi ngƣời có hành vi
phẩm chất trở thành thói quen. Thói quen đó đƣợc thể hiện trong hoạt động hàng
ngày nhƣ trong lao động, học tập, và trong quan hệ với mọi ngƣời xung quanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Nội dung GDPC đƣợc thể hiện ở các chuẩn mực giá trị phẩm chất nhân
văn. Hệ thống những chuẩn mực giá trị phẩm chất nhân văn bao quát những
mối quan hệ chủ yếu của con ngƣời với môi trƣờng xung quanh từ vi mô đến
vĩ mô, phản ánh sự phát triển hợp lý của quá khứ, hiện tại và tƣơng lai.


Nội dung GDPC nhìn chung bao gồm các chuẩn mực và qui tắc phẩm
chất về mục đích cuộc sống bản thân, về lối sống cá nhân, về các mối quan hệ
trong gia đình, trong tập thể và ngồi xã hội, về cuộc sống lao động sáng tạo,
về nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc…


Nội dung GDPC ở trƣờng THCS gồm giáo dục các chuẩn mực phẩm
chất và các chuẩn mực pháp luật.


<i>- Giáo dục các chuẩn mực phẩm chất (gồm 8 chủ đề):Sống cần, kiệm, </i>


liêm, chính, chí cơng vơ tƣ; Sống tự trọng và tơn trọng ngƣời khác; Sống có
kỷ luật; Sống nhân ái, vị tha; Sống hội nhập; Sống có văn hóa; Sống chủ
<i>động, sáng tạo; Sống có mục đích. </i>


<i>- Giáo dục các chuẩn mực pháp luật (gồm 5 chủ đề): </i>


Quyền trẻ em; quyền nghĩa vụ cơng dân trong gia đình; Quyền và nghĩa
vụ công dân về trật tự an tồn xã hội; Quyền và nghĩa vụ cơng dân về văn
hóa, giáo dục và kinh tế; Các quyền tự do cơ bản của cơng dân; Nhà nƣớc
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Quyền và nghĩa vụ công dân trong
quản lý nhà nƣớc.



Nội dung GDPC cho học sinh thể hiện trong hệ thống những giá trị đạo
đức nhân văn, có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình giáo dục, hình thành
và phát triển nhân cách cho học sinh.


<i>1.3.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục phẩm chất </i>
<i>- Phương pháp giáo dục phẩm chất. </i>


Phƣơng pháp GDPC là cách thức tác động của các nhà giáo dục lên đối
tƣợng giáo dục những chuẩn mực phẩm chất cần thiết, phù hợp với nền phẩm
chất xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

tƣợng và tình huống cụ thể. Có thể nói, phƣơng pháp giáo dục chính là nghệ
thuật giáo dục, địi hỏi các nhà giáo dục phải có trình độ sƣ phạm để biết cách
vận dụng các phƣơng pháp giáo dục phù hợp với đối tƣợng học sinh.


Những phƣơng pháp giáo dục đƣợc thể hiện ở các nhóm phƣơng pháp sau:
<i>+ Nhóm phương pháp thuyết phục: Thuyết phục thuộc nhóm các </i>
phƣơng pháp tác động vào mặt nhận thức và tình cảm của con ngƣời để hình
thành cho họ ý thức thái độ tốt đẹp đối với cuộc sống. Nhóm này gồm các
phƣơng pháp nhƣ: khuyên giải, tranh luận, nêu gƣơng. Để thực hiện phƣơng
pháp thuyết phục đạt kết quả cao yêu cầu nhà giáo dục cần phải có uy tín, có
tình cảm, đƣợc học sinh u mến, kính trọng. Từ đó họ sẽ nghe theo và làm
theo sự thuyết phục đó.


<i>+ Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Trong giáo dục khơng có gì </i>
hiệu quả hơn là đƣa con ngƣời vào hoạt động thực tiễn, tập dƣợt, rèn luyện
tạo nên thói quen. Điều này phù hợp với nguyên tắc hình thành và phát triển
tâm lý của cá nhân. Muốn hình thành hành vi phẩm chất cho học sinh cần tổ
chức các hoạt động tập thể phong phú, đa dạng, lơi cuốn các em tham gia, từ


đó hƣớng dẫn, rèn luyện để các em biến những hoạt động hàng ngày thành
những hành vi phẩm chất.


<i>+ Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phƣơng pháp tác </i>
động vào mặt tình cảm của các đối tƣợng giáo dục nhằm tạo ra những phẩm
chất, thúc đẩy học sinh tích cực hoạt động. Không những thế nó cịn giúp
những ngƣời có khuyết điểm nhận ra và khắc phục sai lầm. Nhóm này gồm
các phƣơng pháp thi đua, khen thƣởng, trách phạt…


<i>- Hình thức giáo dục phẩm chất. </i>


Giáo dục phẩm chất là một phận của quá trình giáo dục tổng thể, nó
đƣợc tiến hành thơng qua các hình thức sau:


+ Giáo dục phẩm chất thông qua giảng dạy học tập môn Giáo dục công
dân và các bộ môn khác theo chƣơng trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

+ Giáo dục phẩm chất qua các buổi sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt
dƣới cờ vào thứ hai hàng tuần.


+ Giáo dục phẩm chất qua các phong trào thi đua của Đội TNTP Hồ
Chí Minh.


+ Giáo dục phẩm chất qua hoạt động văn hoá, văn nghệ.


+ Giáo dục phẩm chất qua hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa.


+ Giáo dục phẩm chất bằng cách “củng cố tăng cƣờng giáo dục ở gia
đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trƣờng”.



<b>1.4. Quản lý giáo dục phẩm chất cho học sinh trƣờng THCS </b>


<i><b>1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS </b></i>


Việc xây dựng kế hoạch GDPC cho học sinh là việc làm quan trọng,
cần thiết trong công tác quản lý giáo dục. Đây là một quá trình xác định
những mục tiêu và các biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.


Việc xây dựng kế hoạch GDPC cho học sinh giúp ngƣời quản lý tƣ duy
một cách có hệ thống để tiên liệu các tình huống có thể xảy ra, phối hợp mọi
nguồn lực trong và ngoài nhà trƣờng để tổ chức việc GDPC cho học sinh có
hiệu quả hơn, tập trung vào các mục tiêu và chính sách của Đảng, Nhà nƣớc
và của Ngành GD trong việc GDPC cho học sinh, nắm vững các nhiệm vụ cơ
bản của nhà trƣờng trong việc GDPC cho học sinh để phối hợp với các cán
bộ, giáo viên, nhân viên khác, sẵn sàng ứng phó và đối phó với những thay
đổi của mơi trƣờng bên ngồi, phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.


Khi lập kế hoạch quản lý GDPC cho học sinh, ngƣời cán bộ quản lý
cần lƣu ý:


- Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDPC với mục tiêu GD trong
nhà trƣờng.


- Nắm vững thực trạng phẩm chất học sinh và công tác GDPC của nhà
trƣờng hiện tại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực và phù
hợp với hoạt động tâm sinh lý học sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao.


- Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các giáo viên để theo dõi, giám sát,


kiểm tra, đánh giá việc GDPC cho học sinh.


- Xây dựng kế hoạch chi tiết theo tuần, tháng, năm.


<i><b>1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS </b></i>


<b>- Tổ chức: Ngƣời CBQL cần triển khai việc bố trí nhân lực cho công </b>
tác GDPC cho học sinh một cách hợp lý. Thành lập Ban đức dục gồm hiệu
trƣởng hoặc phó hiệu trƣởng, tổng phụ trách, bí thƣ chi đồn giáo viên,
GVCN, đại diện cha mẹ học sinh. Ban đức dục có nhiệm vụ tƣ vấn cho hiệu
trƣởng trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai chƣơng trình, kiểm tra, đánh
giá các hoạt động GDPC trong nhà trƣờng.


Ngƣời CBQL cần đƣa ra những quy định cụ thể, phù hợp với điều kiện
của nhà trƣờng, địa phƣơng và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh để công tác
GDPC cho học sinh trong trƣờng THCS đạt hiệu quả cao.


Khơng những thế, ngƣời CBQL cần bố trí, thu xếp về tài lực, vật lực để
công tác GDPC cho học sinh có điều kiện triển khai hiệu quả.


<b>- Chỉ đạo: Để công tác GDPC thực sự đƣợc triển khai theo đúng quy </b>
trình sƣ phạm, đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra, ngƣời CBQL cần hƣớng dẫn
các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng, CB - GV - NV trong nhà trƣờng cách
thức thực thi kế hoạch, đặc biệt chú trọng việc GDPC tích hợp với các mơn
học khác, các hoạt động ngồi giờ lên lớp, hoạt động ngoại khố…


Ln để ý, giám sát các hoạt động GDPC đƣợc thực hiện bởi các tổ
chức, cá nhân trong và ngồi nhà trƣờng để điều chỉnh, động viên, kích thích
và uốn nắn việc thực thi kế hoạch đề ra.



<i><b>1.4.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Tổng kết đánh giá: Đánh giá thi đua, khen thƣởng theo nhiều mức độ
khác nhau, xếp loại hạnh kiểm.


Rút kinh nghiệm, tìm ra phƣơng pháp quản lý tốt, chƣa tốt, bổ sung,
điều chỉnh kế hoạch quản lý GDPC cho học sinh ở những năm sau.


<i><b>1.4.4. Tổ chức phối hợp các đoàn thể giáo dục phẩm chất trong nhà </b></i>
<i><b>trường THCS </b></i>


Trong trƣờng THCS bao gồm Ban giám hiệu, Cơng đồn, Ban thanh tra
nhân dân, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong, Hội đồng giáo dục, tổ
chủ nhiệm, các tổ bộ mơn. Đây là các đồn thể với vai trò, nhiệm vụ rõ ràng,
khá riêng biệt song mọi hoạt động của các đoàn thể này đều hƣớng tới một
mục tiêu chung là truyền đạt tri thức và rèn luyện đạo đức cho học sinh. Hiệu
trƣởng phụ trách chung, Phó hiệu trƣởng phụ trách chun mơn theo dõi việc
GDPC qua chuyên môn, qua các bài giảng trên lớp, Phó hiệu trƣởng phụ trách
Văn - Thể - Mỹ - CSVC theo dõi việc GDPC qua hoạt động lao động, sinh
hoạt tập thể, hoạt động ngoại khố …; Đội TNTP Hồ Chí Minh chú ý GDPC
qua theo dõi nề nếp kỉ luật và học tập hàng ngày, qua các phong trào thi đua;
GVCN là những đóng vai trị quan trọng trong việc GDPC cho học sinh,
GVCN là ngƣời gần gũi với học sinh nhất, là cầu nối tích cực với các giáo
viên bộ môn, với Ban giám hiệu nhà trƣờng, với cha mẹ học sinh và các tổ
chức đồn thể khác… Vì vậy cần thiết phải có sự liên kết gắn bó và thống
nhất hữu cơ với nhau để cùng giúp đỡ, hỗ trợ, xây dựng và triển khai mọi hoạt
động giáo dục trong nhà trƣờng nói chung, hoạt động GDPC nói riêng.


<i><b>1.4.5. Quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong </b></i>
<i><b>việc giáo dục phẩm chất cho học sinh THCS </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

cần có một mơi trƣờng giáo dục lành mạnh, mơi trƣờng văn hố thuận lợi cho
giáo dục, trong đó mọi ngƣời, từ gia đình đến cộng đồng cùng nhà trƣờng làm
tốt việc định hƣớng giá trị của xã hội chúng ta.


Quản lý đƣợc sự phối hợp giữa gia đình - nhà trƣờng - xã hội trong việc
giáo dục phẩm chất cho học sinh góp phần tạo dựng mơi trƣờng giáo dục mang
tính liên kết cao, đồng thời có tác dụng thúc đẩy sự quan tâm của cộng đồng, gia
đình trong việc giáo dục trẻ nói chung, giáo dục phẩm chất nói riêng.


<b>1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục phẩm chất cho học </b>
<b>sinh THCS </b>


Trong quá trình tồn tại và phát triển, giáo dục có mối quan hệ mang
tính quy luật với trình độ phát triển của các lực lƣợng sản xuất xã hội. Với tƣ
cách là một chức năng xã hội, giáo dục chịu sự chi phối của các yếu tố khách
quan trong đời sống xã hội nhƣ: Kinh tế xã hội, môi trƣờng xã hội, khoa học -
cơng nghệ, và gia đình… đồng thời giáo dục cũng chịu sự tác động mang tính
chủ quan nhƣ mơi trƣờng văn hố sƣ phạm, đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân
viên, hoạt động của các đoàn thể trong nhà trƣờng và các điều kiện đảm bảo
cho công tác GDPC trong nhà trƣờng.


<i><b>1.5.1. Yếu tố khách quan </b></i>


<i>- Yếu tố kinh tế xã hội. </i>


Trình độ sản xuất, chế độ chính trị, cấu trúc xã hội, khoa học, văn hố
quy định nội dung giáo dục, trình độ giáo dục của quốc gia đó. Vì vậy ta có
thể khẳng định yếu tố kinh tế xã hội của đất nƣớc và địa phƣơng ảnh hƣởng
rất lớn đến giáo dục nói chung và GDPC nói riêng. Việc phát triển đất nƣớc


theo hƣớng CNH - HĐH, theo cơ chế thị trƣờng góp phần quan trọng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho mở
mang dân trí, nâng cao nhận thức, phát triển văn hóa, củng cố truyền thống
yêu nƣớc và lòng tự hào dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

nguồn ngân sách của nhà trƣờng bao gồm: Ngân sách Nhà nƣớc, sự đóng góp
của gia đình học sinh, sự ủng hộ, tài trợ của các lực lƣợng xã hội khác. Do
vậy, nền kinh tế của đất nƣớc và địa phƣơng phát triển mạnh thì việc đầu tƣ
cho giáo dục sẽ tốt hơn, cũng chính là phát triển giáo dục tốt hơn. Kinh tế
phát triển mới có điều kiện thực hiện chính sách ƣu tiên phát triển giáo dục từ
đời sống giáo viên, đến chế độ phụ cấp, ƣu đãi thu hút giáo viên, đào tạo giáo
viên…. Kinh tế phát triển sẽ có điều kiện đầu tƣ các phƣơng tiện dạy học đầy
đủ hơn, hiện đại hơn, phù hợp với sự tiến bộ của thế giới. ngoài ra, kinh tế
phát triển quyết định mức sống của mỗi gia đình. Mức sống của ngƣời dân
cao, ổn định thì việc đầu tƣ cho con em đi học cũng thuận lợi hơn, các vị cha
mẹ học sinh cũng có điều kiện để quan tâm, chăm lo hơn đến việc học hành
và các nhu cầu phát triển tinh thần của trẻ.


Song mặt trái của cơ chế thị trƣờng đã gây tác động tiêu cực vào đời
sống xã hội và xâm nhập vào nhà trƣờng. Chúng ta đều nhận thấy rõ ràng sự
rạn vỡ cân bằng giữa xã hội và tự nhiên, giữa tăng trƣởng kinh tế và tiến bộ
xã hội, giữa con ngƣời và con ngƣời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

quáng. Chính những hiện tƣợng xã hội này ảnh hƣởng rất lớn đến phẩm chất,
lối sống của con ngƣời, đặc biệt là thế hệ trẻ; nó đồng thời tạo nên những ảnh
hƣởng xấu đến công tác GDPC và QLGDPC trong nhà trƣờng.


<i>- Yếu tố khoa học - công nghệ. </i>


Thế kỉ 21, thế kỉ của sự bùng nổ về khoa học công nghệ, công nghệ thông


tin đang giữ một vị trí vơ cùng quan trọng. Mọi ngăn cách về địa lý hay vùng
miền, lãnh thổ bị thu hẹp lại bởi sự nhanh chóng, thuận lợi của cơng nghệ thơng
tin. Học sinh THCS nói riêng, thế hệ trẻ nói chung rất nhanh nhạy với việc sử
dụng các phƣơng tiện thông tin hiện đại ngày nay, đặc biệt là máy vi tính với
mạng liên kết tồn cầu (internet). Bên cạnh những lợi ích mà công nghệ thông
tin đem lại nhƣ các lớp học trên mạng, hệ thông tin mở phong phú, kiến thức đa
dạng... thì việc khơng ít các thơng tin xấu mà học sinh có thể gặp phải, những
trang web không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi các em mà các em do tị
mị tìm hiểu, hay đam mê trò chơi điện tử, một trong những vấn nạn hiện nay
gây ảnh hƣởng xấu đến công tác GDPC và quản lý GDPC hiện nay.


<i>- Yếu tố môi trường xã hội. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i>- Yếu tố gia đình. </i>


Gia đình với những quan hệ mật thiết, là nơi nuôi dƣỡng các em học
sinh từ bé đến lúc trƣởng thành. Là cội nguồn của mọi cội nguồn hình thành
nhân cách học sinh. "Nề nếp gia phong", " nếp nhà" là những điều rất quan
trọng mà ngƣời xƣa đã từng nói về giáo dục gia đình. Trong thực tế rất hiếm
có một gia đình mà trong đó ơng, bà, cha mẹ và ngƣời lớn gƣơng mẫu, sống
có văn hố, có phẩm chất mà con cái lại hƣ hỏng. Mặt khác đối với học sinh
THCS, ngoài thời gian học tập trên lớp chủ yếu các em sẽ ở nhà, vì vậy giáo
dục của gia đình có vai trị quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến giáo dục phẩm
chất cho học sinh.


<i><b>1.5.2. Yếu tố chủ quan </b></i>


Giáo dục phẩm chất cho học sinh là sự nghiệp của toàn xã hội, trong đó nhà
trƣờng đóng vai trị định hƣớng. Nhà trƣờng với cả một hệ thống giáo dục đƣợc tổ
chức quản lý chặt chẽ là yếu tố quan trọng nhất trong việc GDPC cho học sinh.



<i>- Yếu tố đội ngũ giáo viên. </i>


Các thầy, cô giáo là những ngƣời đƣợc trang bị kiến thức chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ, đƣợc trang bị kiến thức tâm lý học lứa tuổi, có
phƣơng pháp sƣ phạm, đƣợc rèn luyện thành con ngƣời có phẩm chất, tƣ
tƣởng tốt. Bất cứ ngƣời giáo viên nào trong nhà trƣờng đều có thể vừa truyền
dạy kiến thức, vừa giáo dục phẩm chất cho học sinh. Giáo viên là những
ngƣời tiếp xúc trực tiếp với học sinh nên từ kiến thức trong mỗi bài giảng đến
lời nói, tác phong, cách ứng xử … của ngƣời giáo viên đều ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc GDPC cho học sinh. Tình yêu thƣơng, sự quan tâm cùng với sự
mẫu mực của ngƣời giáo viên có ảnh hƣởng tích cực đến việc GDPC cho học
sinh. Song sự non kém về chuyên môn, sự hời hợt trong ứng xử, thiếu công
bằng trong nhận xét, đánh giá… không những gây ảnh hƣởng xấu đến học
sinh mà cịn có thể làm mất niềm tin của các em vào con ngƣời và cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i><b>cách mạng, đạo đức công dân: “... Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài </b></i>


<i><b>là văn hóa chun mơn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì </b></i>
<i><b>giáo viên phải có đức... Cho nên thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu, </b></i>
<i><b>nhất là đối với trẻ con”. </b></i>


<i>- Yếu tố môi trường văn hố. </i>


Trong nhà trƣờng, mơi trƣờng văn hoá trong lành, từ cảnh quan sƣ
phạm sạch đẹp, nề nếp, kỉ luật nghiêm túc, thầy, cô giáo mẫu mực đến trang
phục học đƣờng... đều tạo đƣợc những ấn tƣợng tốt cho học sinh, có tác dụng
giáo dục phẩm chất cho học sinh rất lớn.


<i>- Yếu tố đoàn thể trong nhà trường. </i>



Các đoàn thể trong nhà trƣờng đều có ảnh hƣởng nhất định vào việc
giáo dục phẩm chất cho học sinh. Trách nhiệm giáo dục phẩm chất cho học
sinh là nhiệm vụ cơ bản của mỗi đoàn thể, của mỗi thành viên trong tập thể
nhà trƣờng. Các đoàn thể trong nhà trƣờng hoạt động tƣơng tác với nhau, vừa
hỗ trợ vừa thúc đẩy, tạo sự liên kết chặt chẽ sẽ làm cho công tác giáo dục
phẩm chất cho học sinh mang tính thống nhất và đồng bộ.


<i>- Yếu tố tài lực - vật lực trong nhà trường. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>Tiểu kết chƣơng 1 </b>


Qua những vấn đề lý luận nêu trên, ta có thể khẳng định phẩm chất là một
hình thái ý thức xã hội thể hiện ở thái độ đánh giá quan hệ giữa lợi ích của bản
thân và lợi ích của ngƣời khác và của cả xã hội. Thái độ đánh giá này hàm chứa
trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội, nhƣng thể hiện rõ rệt và tiêu biểu nhất
trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Phẩm chất là vấn đề riêng độc đáo, liên
quan đến giá trị làm ngƣời và đời sống tinh thần con ngƣời, là nền tảng căn bản
của hệ giá trị tinh thần và văn hoá tinh thần của nhân loại. Đối với việc hình
thành nhân cách của một con ngƣời thì sự hình thành các phẩm chất phù hợp với
chuẩn mực và yêu cầu xã hội là vấn đề cốt lõi cơ bản. Phẩm chất, nhất là phẩm
chất đạo đức cách mạng, phẩm chất XHCN chỉ đƣợc hình thành thơng qua q
trình GDPC. Có thể nói GDPC là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của giáo
dục nói chung trong nhà trƣờng phổ thơng. Mục tiêu GDPC là hình thành nên
những phẩm chất mới cho học sinh trên cơ sở có nhận thức tình cảm, thái độ
hành vi phẩm chất mới XHCN. Nội dung của GDPC góp phần hƣớng tới sự phát
triển con ngƣời, phát triển nhân cách của từng học sinh, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc trong thời kì này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



1. <i><b>A.I.Côchêtốp (1975), Những vấn đề lý luận giáo dục. Nxb Giáo dục - H. </b></i>
2. <i><b>A.X.Macarencô (1962), Bài ca sư phạm. Nxb Văn hoá - H. </b></i>


3. <i><b>Đặng Quốc Bảo (1997), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục. </b></i>
Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo - Hà Nội.


4. <i><b>Bộ Chính trị (2009), Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo, </b></i>
(Ngày 15/04/2009)


5. <i><b>Bộ GD & ĐT (2000), Điều lệ nhà trường phổ thông, số 23/2000 (Ngày </b></i>


<i>11/7/2000). </i>


6. <i><b>Bộ GD & ĐT (2008), Quy định về đạo đức nhà giáo - (Ban hành kèm </b></i>


<i>theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 </i>
<i>của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) </i>


7. <i><b>Bộ GD & ĐT (2014 - 2017), Chỉ thị của Bộ trưởng về nhiệm vụ năm </b></i>


<i>học 2014 - 2015 / 2015 - 2016 / 2016 - 2017. </i>


8. <i><b>Bộ GD&ĐT (2011), TT 58/2011-BGD&ĐTngày 12 tháng 12 năm 2011. </b></i>
9. <i><b>Bộ GD&ĐT (2015), Dự thảo chương giáo dục phổ thông tổng thể </b></i>


<i><b>(tháng 8 năm 2015). </b></i>


10. <i><b>Nguyễn Kim Bôi (2000), Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo </b></i>



<i>dục đạo đức cho học sinh THPT ở trường THPT Trần Đăng Ninh - Hà </i>
<i>Tây. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành “Quản lý và tổ chức hoạt động </i>


văn hoá giáo dục” - Hà Nội.


11. <i><b>Các Mác, Ăngghen, V.I.Lênin (1995), Bàn về giáo dục. Nxb Giáo dục </b></i>
- Hà Nội.


12. <i><b>Nguyễn Phúc Châu (2006), Quản lý nhà trường. Bài giảng cho lớp </b></i>
Cao học quản lý khoá 16 - Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

14. <i><b>Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - </b></i>


<i>2010 - Hà Nội (Ngày 28 tháng 12 năm 2001). </i>


15. <i><b>Phạm Khắc Chƣơng (1994), Giáo dục gia đình. Nxb Giáo dục - Hà Nội. </b></i>
16. <i><b>Phạm Khắc Chƣơng (1999), Đạo đức học. Nxb Giáo dục - Hà Nội. </b></i>
17. <i><b>Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách đào tạo nguồn nhân lực. </b></i>


NXB chính trị Quốc gia - Hà Nội.


18. <i><b>Phạm Minh Hạc (1998), Tuyển tập tâm lý học. Nxb Giáo dục - Hà Nội </b></i>
19. <i><b>Phạm Minh Hạc (1999), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ </b></i>


<i>CNH – HĐH. NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội. </i>


20. <i><b>Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục. Nxb Giáo dục - H. </b></i>


21. <i><b>Phan Việt Hoa (chủ biên) (2005), Mỹ học và giáo dục thẩm mỹ. Nxb </b></i>
Đại học sƣ phạm - Hà Nội.



22. <b>Đặng Vũ Hoạt (1992), “Đổi mới hoạt động giáo viên chủ nhiệm với </b>
<i>việc giáo dục đạo đức cho học sinh”. Tập san NCGD. </i>


23. <i><b>Lê Văn Hồng (chủ biên) (1995), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư </b></i>


<i>phạm - Bộ GD & ĐT. </i>


24. <i><b>Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học. Nxb Chính trị Quốc </b></i>
gia - Hà Nội.


25. <i><b>Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, Một số vấn đề lý luận </b></i>


<i>và thực tiễn. Nxb Giáo dục, Hà Nội. </i>


26. <i><b>La Quốc Kiệt (2003), Tu dưỡng đạo đức tư tưởng. Nxb Chính trị Quốc </b></i>
<b>gia - H. </b>


27. <i><b>Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề của lý luận Quản </b></i>


<i>lý giáo dục. Trƣờng CBQL Giáo dục, Hà Nội. </i>


28. <i><b>Phan Huy Lê (1996), Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam </b></i>


<i>hiện nay (KX 07 - 02), Hà Nội. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

30. <i><b>Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học. Nxb Giáo dục - </b></i>
Hà Nội.


31. <i><b>Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) (2002), Giáo dục học, Nxb Đại học </b></i>


sƣ phạm - Hà Nội.


32. <i><b>Quốc hội (2007), Luật giáo dục và nghị định quy định chi tiết hướng </b></i>


<i>dẫn thi hành. Nxb lao động xã hội - Hà Nội. </i>


33. <i><b>Vũ Văn Thái (1999), Từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hố thơng tin - Hà Nội. </b></i>
34. <i><b>Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn. </b></i>


Nxb Bộ GD&ĐT - Hà Nội.


35. <i><b>Trần Quốc Thành, Tập đề cương bài giảng Khoa học quản lý đại </b></i>


<i>cương. Đại học sƣ phạm Hà Nội. </i>


36. <i><b>Hoàng Minh Thao (1998), Tâm lý học quản lý. Trƣờng CBQL </b></i>
GD&ĐT - Hà Nội.


37. <i><b>Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định Số: 404/QĐ-TTg ngày 27 </b></i>


<i><b>tháng 03 năm 2015 </b></i>


38. <b>Trần Trọng Thuỷ (1997), “Mơ hình nhân cách con ngƣời Việt Nam </b>
<i>trong thời kỳ CNH – HĐH”, Tạp chí Khoa học giáo dục. </i>


39. <i><b>Bùi Trọng Tuân (1998), Tổ chức lao động một cách khoa học. Giáo </b></i>
trình trƣờng cán bộ quản lý GD & ĐT - Hà Nội


40. <i><b>V.A.Xukhômlinxki (1994), Giáo dục con người chân chính như thế </b></i>



<i><b>nào. Nxb Giáo dục - H. </b></i>


41. <i><b>Huỳnh Khải Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn </b></i>


</div>

<!--links-->

×