Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.59 KB, 55 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU
ĐIỆN
I- Đặc điểm chung của nhà máy Thiết bị Bưu Điện
1/ Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy.
Năm 1954, Tổng cục bưu điện đã thành lập nhà máy Thiết bị truyền
thanh để sản xuất những sản phẩm phục vụ ngành bưu điện và dân dụng. Sản
phẩm chủ yếu gồm loa truyền thanh, điện từ, thanh nam châm, máy điện
thoại dã chiến... phục vụ cho quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại
xâm bảo vệ tổ quốc.
Đến năm 1968, do yêu cầu phát triển của đất nước, Tổng cục Bưu
điện đã tách nhà máy ra làm 4 nhà máy trực thuộc để đảm đương các nhiệm
vụ khác nhau kịp thời đáp ứng các nhu cầu trên mọi trận tuyến với tinh thần
tất cả vì tuyền tuyến.
Năm 1975, sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, kỹ thuật thông tin
bưu điện đã phát triển lên một bước mới, chiến lược đầu tư theo chiều sâu,
nâng cấp mạng thông tin phục vụ của ngành bưu điện đòi hỏi sự thích ứng
mới của nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt động, Tổng cục bưu
điện đã sát nhập 4 nhà máy thành một nhà máy duy nhất. Sản phẩm nhà máy
cung cấp ra đã bước đầu đa dạng hoá bao gồm: Các thiết bị hữu tuyến, vô
tuyến, thiết bị truyền thanh, thu thanh, một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ
sở sản xuất của các ngành và một số sản phẩm dân dụng khác.
Trong tháng 12/ 1986 do yêu cầu của Tổng cục bưu điện, nhà máy
một lần nữa tách thành 2 nhà máy.
- Nhà máy thiết bị bưu điện, tại 61- Trần Phú – Ba Đình- HN
- Nhà máy Vật liệu điện từ, loa âm thanh, tại 63 Nguyễn Huy Tưởng-
Thanh Xuân - Hà Nội.
Trang 1
Bước vào thập kỷ 90, thập kỷ của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhu
cầu thị trường ngày càng đòi hỏi ở tầm cao, nhất là về chất lượng sản phẩm
nó đóng vai trò quyết định đến khối lượng sản xuất, tác động trực tiếp đến


quy mô của nhà máy. Tháng 3 năm 1990 Tổng cục bưu điện lại một lần nữa
nhập 2 nhà máy trên thành Nhà máy thiết bị bưu điện theo quyết định số 202
của Tổng cục bưu điện, nhà máy tiến hành sản xuất kinh doanh tại Hà Nội ở
2 khu vực: cơ sở 1 ở 61 Trần phú - Q. Ba Đình và cơ sở 2 ở 63 Nguyễn Huy
Tưởng - Q. Thanh Xuân. Tại tỉnh Bắc Ninh Nhà máy đã tiếp quản 1 cở sản
xuất tại Lim, đang tiến hành sản xuất ống nhựa mềm cho dân dung, sản xuất
ống nhựa HDPE cho ngành BCVT. Tại TP Hồ Chí Minh Nhà máy đã thuê
mới 1 lô đất ở khu công nghiệp quận Bình Chánh, đã và đang tiến hành sản
xuất 1 số sản phẩm như ống nhựa cho ngành BCVT, sản xuất tủ đấu dây và
tiến tới sẽ hình thành thêm một số bộ phận như cơ khí, lắp ráp điện tử, ... tại
đây.
Hiện nay, nhà máy thiết bị bưu điện là một DNNN thuộc Tổng công
ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Qua gần 50 năm hoạt động với đường
lối đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một DN có nguy cơ giải thể trong
thời kỳ bao cấp nay đã trở thành một trong những cơ sở công nghiệp hàng
đầu trong lĩnh vực sản xuất cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành
cho mạng bưu chính viễn thông Việt Nam. Nhà máy đã không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết
bị, trang bị dây chuyền lắp ráp điện tử hiện đại, nâng cao tay nghề công nhân
viên và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý để nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà máy cũng rất coi trọng việc
nghiên cứu nhu cầu thị trường, chiến lược tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị
trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được nhà máy
từng bước đưa vào thực hiện. Ngoài trụ sở ở Hà Nội, nhà máy còn có hai chi
Trang 2
nhánh ở hai thành phố lớn là Đà Nẵng và TPHCM. Đây là hai thành phố mà
lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của nhà máy. Đáp
ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng như thị hiếu luôn thay
đổi của người tiêu dùng, nhà máy đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm như
sản xuất các sản phẩm phục vụ ngành bưu chính, sản phẩm phục vụ sản xuất

công nghiệp..
Dưới đây là một số chỉ tiêu về quy mô và chất lượng mà nhà máy đã
đạt được trong những năm qua:
Biểu số 1:
Đơn vị: 1.000 đồng
STT Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Vốn kinh doanh
135,785,283 118,269,460 140,882,564
Trong đó vốn chủ sở hữu
37.250.096 41.064.109 46.235.378
2 Doanh thu
143,634,190 148,621,726 152,133,726
3 Thuế phải nộp
12,455,256 16.326.160 21.535.908
4 Tổng lợi nhuận
9,376,486 8,846,972 9,657,227
5 Tổng số lao động( người)
450 570 575
6 Thu nhập bình quân
1,405 1,255 1,668
Ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy có xu hướng ngày
càng đi lên. Sản lượng tiêu thụ năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3.512
triệu đồng, đó là một con số đáng mừng phản ánh sự cố gắng của toàn nhà
máy trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Trên đà phát triển như
vậy, nhà máy đã lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm 2002 như sau:
- Doanh thu ( Không có thuế GTGT): 160.000 ( triệu đồng)
- Các khoản nộp ngân sách : 23.000( triệu đồng)
- Tổng lợi nhuận (Trước thuế): 9.350 ( triệu đồng)
Năm 2002, nhà máy đang nỗ lực trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm
thị trường tiếp cận công nghệ mới, tăng vòng quay của vốn, nâng cao chất

Trang 3
lượng và trình độ của cán bộ công nhân viên, duy trì các sản phẩm truyền
thống mở rộng thị trường tiêu thụ để phấn đấu đạt kết quả kinh doanh đề ra.
2/ Đặc điểm chung về mặt tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất
của nhà máy.
2.1/ Đặc điểm quy trình công nghệ.
Nhà máy thiết bị Bưu điện là nhà máy sản xuất và lắp ráp cơ khí, sản
phẩm của nhà máy rất đa dạng phong phú , do đó nhà máy tổ chức sản xuất
và quản lý theo đối tượng sản phẩm và tổ chức sản xuất theo công nghệ.
Đặc trưng của hình thức sản xuất theo đối tượng sản phẩm là quy trình chế
biến sản phẩm được gói gọn trong một bộ phận sản xuất. Mỗi phân xưởng
chỉ nhận chế tạo một loại sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm nhất định dẫn
đến trình độ chuyên môn cao. Đặc trưng của hình thức sản xuất theo công
nghệ là các linh kiện được sắp xếp đưa vào dây chuyền công nghệ để lắp ráp
chế tạo ra sản phẩm.
Sản phẩm của nhà máy bao gồm nhiều loại khác nhau ảnh hưởng tới
quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều bước công việc. Từ khi đưa NVL
vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục khép
kín, sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất
sản phẩm khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm nhưng đều tuân theo
các bước sau:
Trang 4
Vật tư
Bán thành phẩmmua ngoài
Sản xuất
BTP
Lắp ráp
Thành phẩm
Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình công nghệ.
Do quy trình khép kín nên nhà máy có thể tiết kiệm thời gian, NVL,

nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các tổ sản xuất ra thành phẩm phục
vụ công tác tiêu thụ.
2.2/ Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của Nhà máy.
Trong nhiều năm qua Nhà nước luôn coi trọng việc hoàn thiện tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, luôn coi vấn đề này là một trong những nội
dung chủ yếu của quản lý doanh nghiệp.
Đối với nhà máy thiết bị Bưu điện cũng vậy, để đáp ứng yêu cầu
chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ
cơ cấu quản lý và sản xuất của nhà máy được sắp xếp, bố trí thành các
phòng ban, phân xưởng, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý và sản xuất của nhà máy có thể phác hoạ qua sơ đồ sau.
* Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Trang 5
+ Giám đốc : là người đại điện cho nhà máy chiụ trách nhiệm trước
Nhà nước và pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà
máy, có nhiệm vụ điều hành quản lý toàn bộ nhà máy.
+ Phó giám đốc: Một phó giám đốc chỉ đạo công tác kinh doanh và
một phó giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật.
* Các phòng ban chức năng: Có trách nhiệm quản lý và thực thi bộ
phận của mình được ban giám đốc giao.
+ Phòng tổ chức: Tổ chức lao động sản xuất nhân sự , điều hoà bố trí
tuyển dụng lao động, lập các kế hoạch về bảo hộ lao động.
+ Phòng Lao động tiền lương : Xây dựng định mứctiền lương và kế
hoạch đơn giá tiền lương, duyệt đơn giá tiền lương cho các đơn vị sản xuất.
+ Phòng đầu tư phát triển: Xây dựng các chiến lược, kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn, nghiên cứu bổ sung dây chuyền công nghệ.
+ Phòng kế toán thống kê: Ghi chép, theo dõi mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày,
quản lý toàn bộ tài sản của Nhà máy, quan hệ với các cơ quan tài chính, cơ
quan thuế để cung cấp vốn liếng cho mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị,

theo dõi cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành nên tài sản này.
+ Phòng vật tư: Tổ chức quản lý vật tư, tìm nguồn vật tư và cung cấp
vật tư cho bộ phận sản xuất theo định mức đã lập.
+ Phòng điều độ sản xuất : Phối hợp sản xuất giữa các phân xưởng,
phòng ban, điều độ sản xuất kịp tiến độ kế hoạch đề ra.
+ Phòng công nghệ: Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ
nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, tính toán các thông số kỹ thuật đưa vào
sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Phòng hành chính bảo vệ: Quản lý các con dấu, tiếp khách, bảo vệ
an ninh trật tự về chính trị, kinh tế – xã hội của nhà máy. Quan sát tình hình
Trang 6
thực hiện và chấp hành nội dung kỷ luật của nhà máy đề ra. Mọi sản phẩm
xuất đi tiêu thụ đều được sự kiểm tra của bảo vệ về số lượng, phương tiện và
người vận chuyển.
* Bộ phận bán hàng
+ Ban nguồn: Chuyên chế tạo những loại nguồn ( ổn áp) một chiều có
công suất lớn, hoạt động liên tục 24/ 24giờ có tác dụng nuôi mạng Bưu điện.
+ Chi nhánh 1 (KV Miền Bắc) : tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ở các
tỉnh thuộc khu vực Miền Bắc đến tỉnh Quảng Bình.
+ Chi nhánh 2 (KV Miền Trung) : tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ở
các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung từ tỉnh Quảng Trị đến tỉnh Ninh Thuận.
+ Chi nhánh 3 (KV Miền Nam) : tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ở
các tỉnh thuộc khu vực Miền Nam từ tỉnh Bình Thuận trở vào.
+ Trung tâm bảo hành: Bảo hành các sản phẩm của nhà máy bán ra
thị trường.
* Bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Phân xưởng 1 (phân xưởng chế tạo khuôn mẫu): Là phân xưởng
cơ khí có nhiệm vụ chủ yếu là chế tạo các khuôn mẫu của các sản phẩm
phục vụ cho việc sản xuất của các phân xưởng khác.
+ Phân xưởng 2: Chế tạo các sản phẩm có tính chất cơ khí như cắt

kim loại,hàn, đột các chi tiết sản phẩm.
+ Phân xưởng 3: Sản xuất nam châm ngoài ra còn lắp ráp các sản
phẩm khác
+ Phân xưởng 4: Là phân xưởng cớ khí lớn nhất ở cơ sở 2 có nhiện
vụ sản xuất các sản phẩm cơ khí. Phân xưởng này tiến hành hầu hết các khâu
từ đầu đến cuối quy trình sản xuất sản phẩm.
+ Phân xưởng 5: là phân xưởng cơ khí và lắp ráp cơ khí.
Trang 7
+Phân xưởng 6: Sản xuất các sản phẩm nhựa như dây bưu chính, vỏ
tủ nhựa, vỏ máy điện thoại.
+ Phân xưởng 7: Sản xuất, kiểm tra, lắp ráp, các sản phẩm điện thoại.
+ Phân xưởng 8: Sản xuất lắp ráp loa, tăng âm..
+ Phân xưởng 9: Lắp ráp các bán thành phẩm từ các khâu sản xuất
khác.
+ Phân xưởng bưu chính: Sản xuất các sản phẩm bưu chính như dấu
bưu điện, kìm bưu chính, phôi niêm phong...
+ Phân xưởng PVC cứng, mềm: sản xuất ống nhựa luồn cáp, ống
sóng, ống nhựa phục vụ dân dụng.
3/ Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy
3.1/ Tổ chức bộ máy kế toán.
Chức năng kế toán ở nhà máy là thu nhận, hệ thống hoá các thông tin
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tài chính phát sinh tại đơn
vị nhằm cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho cho công tác
quản lý giúp lãnh đạo đề ra các quyết định sáng suốt để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Nhà máy tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán thống kê của nhà máy được biên chế 07 người đảm nhiệm các
phần hành kế toán khác nhau. Bộ phận kế toán thực hiện hạch toán kế toán
các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở bộ phận các phân xưởng, khối
văn phòng cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn nhà máy, lập các báo

cáo kế toán định kỳ, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của nhà
máy.
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán ): Chỉ đạo các bộ phận
kế toán về nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ
sách kế toán, thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của nhà máy, cung
Trang 8
cấp thông tin kế toán tài chính cho giám đốc và chịu trách nhiệm về sự chính
xác của các thông tin đó.
- Kế toán tổng hợp kiêm thanh toán với người bán, thanh toán nội
bộ, thanh toán với ngân sách, ... : Mở sổ theo dõi thanh toán với người bán,
thanh toán nội bộ với các đơn vị phụ thuộc, mở sổ chi tiết thanh toán các
khoản với ngân sách như thuế, BHXH, BHYT, KFCĐ. Tổng hợp toàn bộ số
liệu kế toán phát sinh tại khu vực văn phòng và tổng hợp số liệu kế toán phát
sinh trên toàn Nhà máy để đưa ra báo cáo tài chính đồng thời đảm nhiệm
công tác hạch toán chi phí sản xuất.
- Kế toán thu chi kiêm kế toán TSCĐ và vay ngắn hạn của CBCNV:
Thanh toán thu chi các khoản bằng tiền mặt, theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Hướng dẫn các bộ phận, các đơn
vị phụ thuộc quản lý TSCĐ, làm thủ tục vay và trả nợ vay ngắn hạn của
CBCNV trong Nhà máy, mở số theo dõi chi tiết từng món vay.
- Kế toán NLVL, CCDC, kiêm kế toán thanh toán tạm ứng, thanh
toán lương: Theo dõi và hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu,
công cụ dụng cụ, tham gia kiểm kê định kỳ và đột xuất, cung cấp số liệu cho
phòng điều độ sản xuất, hướng dẫn thủ kho mở thẻ kho ghi chép và quy định
phương pháp đối chiếu luân chuyển chứng từ giữa kho và kế toán. Theo dõi
và thanh toán các khoản tạm ứng. Thanh toán lương sản phẩm và lưong thời
gian phát sinh hàng kỳ, thu các khoản theo lương của CBCNV.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất , tồn
kho thành phẩm và hàng gửi bán, tính giá thực tế xuất kho thành phẩm, phản
ánh giá trị, số lượng hàng xuất bán, hàng đã tiêu thụ và hàng bị trả lại, ghi

chép, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán,
xác định thuế GTGT đầu ra.
Trang 9
Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp
Kế toán trưởng(kiêm trưởng phòng)
Kế toánthành phẩmtiêu thụKế toán thu chi, TSCĐ, vay CBCNVK.toán ngân hàng, vay NH và THKế toán vật tư, tạm ứng, tiền lương
Nhân viên thống kê
Các nhân viên kinh tế phân xưởng
K.toán TH kiêm th.toán với người bán
Kế toán các chi nhánh
- Kế toán ngân hàng kiêm vay ngắn hạn, vay trung hạn của các ngân
hàng : Ghi chép theo dõi và phản ánh thường xuyên thu chi bằng tiền gửi
ngân hàng, các khoản nợ, vay ngắn hạn và dài hạn, phụ trách việc mở L/C
nhập khẩu.
- Thống kê: Thống kê sản lượng toàn nhà máy (cả 4 khu vực sản
xuất). Lập báo cáo gửi các cơ quan cấp trên như Cục Thống kê Hà Nội,
Tổng công ty Bưu chính VTVN, Bộ Tài chính.
- Còn ở các phân xưởng có các nhân viên kinh tế thực hiện hạch toán
ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến hoạt động của các phân xưởng sản xuất và gởi những
chứng từ đó về phòng kế toán trung tâm của nhà máy.
- Ở các đơn vị phụ thuộc( CN1, CN2, CN3,...) có tổ kế toán thực hiện
công tác kế toán ở đơn vị, định kỳ tổng hợp số liệu, lên biểu kết quả HĐ
SXKD, bảng cân đối phát sinh các tài khoản gửi về phòng kế toán nhà máy
để kế toán văn phòng Nhà máy tổng hợp lại lên báo cáo quyết toán hợp nhất.
- Cơ cấu bộ máy kế toán của nhà máy được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 2 :





Trang 10




3.2/ Hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo và sổ kế toán
Nhà máy áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết
định số 1411- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 1/11/1995 và các văn bản, thông tư
hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài Chính.
Hệ thống chứng từ của nhà máy Thiết bị bưu điện bao gồm những
chứng từ bắt buộc và những chứng từ nội bộ theo hướng dẫn của bộ Tài
Chính. Các chứng từ thường được sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm.
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng.
- Thẻ TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ..
- Danh mục tài khoản của nhà máy sử dụng hầu hết các tài khoản theo
QĐ 1141. Nhà máy cũng sử dụng thêm các tài khoản cấp 2 để ứng yêu cầu
quản lý.
- Hình thức kế toán nhà máy áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ
và có sự kết hợp với hình thức Nhật ký chung.
- Trình tự ghi sổ tuân theo các bước được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trang 11
Chứng từ gốc vàcác bảng phân bổ
Các nhật ký Sổ (thẻ) chi tiếtBảng kê và NKCT
SỔ CÁI
Bảng tổng hợpchi tiết
Bảng cân đối số PS

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3. Trình tự ghi sổ ở nhà máy thiết bị bưu điện.






Hệ thống báo cáo bao gồm hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu sổ 01- DN).
Trang 12
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( B02- DN).
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( B03- DN ).
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( B09- DN ).
+ Và các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu quản lý nội bộ nhà
máy như: Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo sản lượng doanh thu...
Công tác kế toán ở nhà máy mang tính chất thủ công. Việc ứng dụng
tin học chỉ là ứng dụng chương trình excel hỗ trợ cho viêc tính toán và lập
bảng biểu.
Kỳ kế toán của nhà máy là quý, nhà máy kê khai nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế, đánh giá hàng tồn kho theo giá hạch toán, cuối
kỳ tính giá thực tế theo phương pháp hệ số giá, hạch toán chi tiết hàng tồn
kho theo phương pháp ghi thẻ song song, kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, thực hiện khấu hao tài sản theo phương pháp
tuyến tính.
II- Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở nhà máy thiết bị Bưu điện
1/ Tình hình chung về bán hàng tại Nhà máy Thiết bị bưu điện
Hiện nay, nhà máy thiết bị Bưu điện áp dụng chủ yếu hai phương

thức tiêu thụ :
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Hàng được bán trực tiếp tại nhà
máy qua kho hoặc không thông qua kho.
- Phương thức gửi hàng: Hàng được tiêu thụ thông qua 3 chi nhánh
bán hàng đặt tại 3 miền Bắc, Trung, Nam. Các chi nhánh có vai trò như các
đại lý. Bên cạnh đó nhà máy cũng có một mạng lưới đại lý rộng khắp 53
tỉnh thành trong cả nước, giúp sản phẩm của nhà máy chiếm lĩnh thị trường
rộng lớn trong cả nước, khách hàng của nhà máy không chỉ có các đơn vị
trong ngành mà còn có các đơn vị ngoài ngành sử dụng.
Trang 13
Nhà máy Thiết bị bưu điện thành lập 3 chi nhánh tiếp thị tại 3 thành
phố lớn :
- Chi nhánh Miền Bắc (CN1) : văn phòng giao dịch ở Hà Nội, bán
hàng ở các tỉnh phía Bắc, từ tỉnh Quảng Bình đổ ra.
- Chi nhánh Miền Trung (CN2) : văn phòng giao dịch tại Đà Nẵng,
bán hàng từ tỉnh Quảng Trị đến tỉnh Ninh Thuận.
- Chi nhánh Miền Nam (CN3) : văn phòng giao dịch tại TP Hồ Chí
Minh, bán hàng từ tỉnh Bình Thuận đổ vào.
Do đặc thù sản phẩm của Nhà máy Thiết bị bưu điện chủ yếu là các
sản phẩm phục vụ cho ngành bưu điện nên khách hàng mua hàng của Nhà
máy Thiết bị bưu điện chủ yếu là các Bưu điện tỉnh thành và các công ty
trong ngành Bưu chính viễn thông thông qua các chi nhánh tiếp thị. Ngoài ra
có một số khách hàng ngoài ngành. Vì vậy ảnh hưởng đến phương thức
thanh toán của Nhà máy, chủ yếu thanh toán theo phương thức trả chậm.
Nhà máy Thiết bị bưu điện chỉ mở tài khoản giao dịch thanh toán tại
ngân hàng công thương Ba Đình, các chi nhánh không được quyền mở tài
khoản giao dịch thanh toán, mọi khoản tiền thanh toán giữa Nhà máy với
người mua và người bán, với ngân sách, ... đều thông qua tài khoản ở ngân
hàng Ba Đình. Do đó khi thu được tiền bán hàng của các chi nhánh tiếp thị
bằng chuyển khoản đều thông qua tài khoản thanh toán nội bộ, TK 136 và

TK 336.
2/ Kế toán giá vốn hàng bán ở Nhà máy.
2.1/ Đặc điểm sản phẩm của nhà máy Thiết bị bưu điện.
Nhà máy thiết bị Bưu điện là đơn vị trong ngành bưu chính viễn
thông Việt Nam, có khả năng sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử trên
mạng lưới bưu chính viễn thông.
Trang 14
Đáp ứng nhu cầu thị trường, nhà máy sản xuất rất nhiều loại sản phẩm
bao gồm từ 300 - 400 loại. Tất cả được chia thành 6 nhóm chính:
- Nhóm sản phẩm thiết bị bưu chính: Dấu bưu chính, máy in cước, kìm
bưu chính, phôi niêm phong, ca bin đàm thoại .v.v...
- Nhóm sản phẩm điện chính: Các loại tủ đấu dây, phiến đấu dây, bộ
nguồn viễn thông khung công tơ....
- Nhóm sản phẩm bảo an: Các thiết bị cắt sét, chống sét.v.v...
- Nhóm sản phẩm điện thoại: Điện thoại POSTEF, VN, Casio,
Panasonic...
- Nhóm sản phẩm điện thanh: Loa nén, loa cối, loa treble, loa dùng cho
máy tính...
- Nhóm sản phẩm MDF, ODF, IDF.
Sản phẩm của nhà máy gồm 85% phục vụ cho ngành bưu chính viễn
thông, còn lại phục vụ cho bên ngoài.
2.2/ Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn vận chuyển nội bộ : dùng để xuất thành phẩm cung cấp cho
các chi nhánh.
- Hoá đơn GTGT : dùng để xuất kho thành phẩm tiêu thụ ra bên ngoài.
Hoá đơn vận chuyển nội bộ do kế toán viết và được lập thành 3 liên
(Biểu số 2) :
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng
Liên 3: Dùng để vào thẻ kho và theo dõi thanh toán nội bộ.

Trường hợp xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra bên ngoài, khách hàng
vào phòng kế toán, kế toán tiêu thụ sẽ căn cứ vào hợp đồng (nếu có), hoặc
căn cứ vào thông báo giá của Nhà máy, căn cứ vào lượng hàng tồn kho (xem
Trang 15
trên thẻ kho thành phẩm) để viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT vừa là hoá
đơn bán hàng vừa là phiếu xuất kho và là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh
thu.
Hoá đơn GTGT được lập 3 liên (Biểu số 3):
- Liên 1: Lưu lại quyển gốc.
- Liên 2: (Hoá đơn đỏ) giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán.
Biểu số 2
Đơn vị ....... PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 03 - VT - 3LL
Địa chỉ ........ Kiêm vận chuyển nội bộ Ban hành theo quyết định số 1141-
Ngày 26 tháng 01 năm 2002 TC/QD/CĐKT gày1/11/1995
Liên 3: Dùng để thanh toán nội bộ của Bộ Tài Chính
AP/00 - B
N
0
026512
Căn cứ lệnh điều động số ..........ngày........tháng........năm 200
của ..........................về việc....................................
Họ tên người vận chuyển : Hào - PVC Hợp đồng số:
Phương tiện vận chuyển:
Xuất tại kho: Thành phẩm Trần Phú.
Nhập tại kho: Chi nhánh 3 - TPHCM
S
T
T
Tên nhãn hiệu, quy

cách, phẩm chất vật
tư (Sản phẩm, hàng
hoá)

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Thực xuất Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Điện thoại V701 cái 600
Trang 16
Xuất ngày .......tháng .......năm 200
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Biểu số 3
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 - GTKT - 3LL
Liên 3 : Dùng để thanh toán HP/01B
Ngày 13 tháng 1 năm 2002 N
o
056320
Đơn vị bán hàng : Nhà máy thiết bị Bưu Điện.
Địa chỉ: 61 - Trần Phú - Hà Nội Số tài khoản

Điện thoại MS : 0100686865 -1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Chinh
Đơn vị: Công ty Điện cơ Thống Nhất
Địa chỉ : Số tài khoản
Hình thức thanh toán : TT chậm MS : 01.001004491
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1. Cánh quạt Điện Cơ 8 cái 233 7.091 1.652.182
2. Cánh quạt Điện Cơ 9 cái 195 7.091 1.382.727
3. Thân hộp tốc độ cái 105 8.182 859.110
Cộng tiền hàng: 3.894.000
Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT: 389.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.283.400
Trang 17
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm tám ba ngàn bốn trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3/ Kế toán giá vốn hàng bán :
a/ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp :
Cá nhân, đơn vị có nhu cầu lên phòng kế toán để làm thủ tục mua
hàng. Kế toán căn cứ vào yêu cầu, hợp đồng kinh tế và thông báo giá viết
hoá đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên. Liên 1 lưu quyển gốc, liên 2 giao
cho khách hàng và liên 3 dùng để làm chứng từ vào thẻ kho và thanh toán.
Khách hàng nhận được liên 2 và liên 3 xuống kho để nhận hàng. Thủ kho
sau khi giao hàng, ký nhận giao hàng, chuyển liên 2 cho khách hàng để xuất
trình cho bảo vệ khi mang hàng ra khỏi cổng nhà máy, còn liên 3 giữ lại để

vào thẻ kho thành phẩm. Định kỳ chuyển hoá đơn, chứng từ cho kế toán
thành phẩm để vào thẻ kho (Biểu 4) theo chỉ tiêu số lượng ở phòng kế toán
và lưu trữ. Cuối mỗi tháng kế toán thành phẩm tổng hợp lên bảng kê nhập -
xuất - tồn (Biểu 5) theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị làm cơ sở để lên bảng
kê số 9 - tính giá thực tế xuất kho thành phẩm (Biểu 6A).
Để phản ánh tình hình tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, kế
toán nhà máy sử dụng theo TK 632 - giá vốn hàng bán. Ngoài ra còn sử
dụng một số tài khoản liên quan như TK 154, 155,….
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, hoá đơn GTGT,…
Sổ kế toán: Thẻ kho thành phẩm, Báo cáo xuất nhập tồn kho thành
phẩm.
Sổ cái TK 155, sổ cái TK 632.(Biểu số 6B, 6C)
Trang 18
Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 56320 ngày 13/01/2002 bán cho
Cty Điện cơ thống nhất một lượng hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn để vào
thẻ kho, cuối tháng căn cứ vào thẻ kho để vào bảng kê Nhập - Xuất - Tồn,
giá trị xuất kho được tính trên bảng là giá hạch toán. Sau đó đưa các số liệu
đã tập hợp được trên bảng kê số 9 để tính được giá vốn thực tế hàng xuất
kho trong kỳ, cụ thể như sau :
Biểu số 4
Doanh nghiệp Mẫu số 06 – VT Ban hành theo
Tên kho : Thành phẩm Trần Phú THẺ KHO QĐ số 186/TC-CĐKT ngày
Ngày lập thẻ: 01/01/2002 14/03/1995 của Bộ tài chính
Tờ số :
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cánh quạt điện cơ 8
Đơn vị tính : Cái Mã số : 298
T
T
Chứng từ
Trích yếu

Ngày
nhập
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận của
kế toán
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Trang 19
56320
PN20
58724
PN 32
PN 53
58740
58742
13/1
30/1
08/2
10/2
27/2
25/3
31/3
Kiểm kê 31/12/2001
Tháng 1
Cty Điện cơ TN
PX6
Cộng phát sinh T1
Tháng 2
Cty Điện cơ TN

PX6
PX6
Cộng phát sinh T2
Tháng 3
Cty Điện cơ TN
Cty Điện cơ TN
Cộng PS tháng 3
1.000
1.000
2.000
3.000
5.000
233
233
1.677
1.677
4.000
1.000
5.000
910
677
1.677
1.677
0
2.000
5.000
5.000
1.000
0
0

Biểu số 6A
Nhà máy Thiết bị bưu điện
Văn phòng Nhà máy
Bảng kê số 9 - Tính giá thực tế hàng gửi bán TK 155
Quý 1 - 2002
STT Diễn giải TK đối Giá HT Giá TT
ứng
Trang 20
I Tồn đầu kỳ 16.191.807.422 13.540.020.416
II Nhập trong kỳ 26.205.219.650 27.510.427.008
Nhập từ SX 154 23.714.481.200 25.019.688.558
Nhập luân chuyển nội bộ 136 1.422.541.200 1.422.541.200
Nhập nội bộ của KV Thượng Đình 136 411.179.650 411.179.650
Hàng gửi bán bị trả lại 157 657.017.600 657.017.600
III Cộng TĐK và nhập trong kỳ 42.397.027.072 41.050.447.424
IV Hệ số giá 0.96824
V Xuất trong kỳ 23.581.963.194 22.833.000.043
Xuất thành phẩm luân chuyển nội bộ 136 1.422.541.200 1.422.541.200
Xuất th.phẩm cho KV Thượng Đình 136 567.001.950 567.001.950
Xuất gửi bán cho các chi nhánh 157 17.658.910.050 17.098.063.067
Giá vốn hàng gửi bán 632 3.868.626.594 3.680.510.426
Xuất thành phẩm cho SX 621 35.621.400 35.621.400
Xuất thành phẩm cho QL PX 627 400.000 400.000
Chi phí tiêu thụ 641 23.190.000 23.190.000
Chi phí quản lý DN 642 5.672.000 5.672.000
VI Số dư cuối Q1/2002 18.815.063.878 18.217.447.381
Biểu số 6B
Nhà máy Thiết bị bưu điện
Văn phòng Nhà máy
SỔ CÁI

Tên tài khoản : Thành phẩm Số hiệu TK : 155
ĐVT : đồng
Ngày Diễn giải TK đối Số phát sinh Số dư
ứng Nợ Có
Trang 21
1/1/02 Số dư đầu kỳ
13,540,020,416
Nhập TP luân chuyển NB 136
1,422,541,200
Nhập TP của KV Thượng Đình 136
411,179,650
Nhập TP từ các PX SX 154
25,019,688,558
Giá vốn hàng bán bị trả lại 632
657,017,600
Xuất thành phẩm cho SX 621
35,621,400
Xuất TP cho quản lý PX 627
400,000
Chi phí tiêu thụ 641
23,190,000
Chi phí QL DN 642
5,672,000
Giá vốn TP xuất bán 632
3,680,510,426
Xuất thành phẩm gửi bán 157
17,098,063,067
Xuất thành phẩm LCNB 136
1,422,541,200
Xuất thành phẩm cho KV TĐ 136

567,001,950
Cộng PS quý 1/2002
27,510,427,008 22,833,000,043
31/3/02 Số dư cuối quý 1/2002
18,217,447,381
Biểu số 6C
Nhà máy Thiết bị bưu điện
Văn phòng Nhà máy
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán Số hiệu TK : 632
ĐVT : đồng
Ngày Diễn giải TK đối Số phát sinh Số dư
ứng Nợ Có
1/1/02 Số dư đầu kỳ
0
Trang 22
Xuất NVL bán hàng 152
3,963,966,407
Xuất kho hàng hoá bán hàng 156
67,008,900
Giá vốn thành phẩm xuất bán 155
3,680,510,426
Giá vốn hàng gửi bán 157
8,268,737,246
K/c giá vốn tính KQ 911
15,980,222,979
Cộng PS quý 1/2002
15,980,222,979 15,980,222,979
31/3/02 Số dư cuối quý 1/2002
0

b/ Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng.
Sản phẩm của nhà máy tiêu thụ chủ yếu theo phương thức gửi bán
nên việc theo dõi hạch toán hàng gửi bán rất quan trọng. Kế toán hàng gửi
bán ở nhà máy được tổ chức khá công phu, chi tiết và rất có hệ thống trong
mối tương quan với kế toán doanh thu, kế toán các khoản thanh toán giữa
nhà máy và các chi nhánh tiêu thụ. Với tầm quan trọng như vậy, ở nhà máy
Thiết bị bưu điện, kế toán hàng gửi bán được tổ chức tương tự kế toán thành
phẩm.
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu là TK 157 - Hàng gửi đi bán, ngoài
ra còn sử dụng các TK khác như : 155, 154, 632...
Trang 23
Chứng từ sử dụng thường có là : Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, Bảng kê bán hàng của các chi nhánh, phiếu nhập kho.
Sổ kế toán mở để theo dõi hàng gửi đi bán là : Thẻ kho hàng gửi bán
(lập theo từng chi nhánh), Báo cáo nhập xuất tồn kho hàng gửi bán, Bảng
phân bố và tính giá thực tế xuất kho hàng gửi bán, Bảng tổng hợp chi tiết
TK157, sổ cái TK 157.
Trình tự kế toán:
Hàng ngày, căn cứ các yêu cầu của các chi nhánh, kế toán thành phẩm
viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc.
Liên 2: Giao cho người phụ trách việc vận chuyển để xuống kho nhận
hàng.
Liên 3: là chứng từ để vào thẻ kho.
Kế toán theo dõi hàng gửi bán vào thẻ kho hàng gửi bán theo chỉ tiêu số
lượng (mở theo dõi riêng từng chi nhánh). Cuối tháng, các chi nhánh kê
hàng bán trong tháng gửi về phòng Kế toán thống kê Nhà máy. Kế toán theo
dõi hàng gửi bán sẽ phải chia ra 2 trường hợp :
- Đối với chi nhánh 1 cùng khu vực Hà Nội, kế toán chỉ căn cứ vào
bảng kê bán hàng (Biểu số 7A), kiểm tra giá bán, vào thẻ kho hàng gửi bán

của CN1 theo chỉ tiêu số lượng (cột xuất). Từ thẻ kho, kế toán vào bảng kê
Nhập - Xuất - Tồn hàng gửi bán của CN1, tính toán được chỉ tiêu giá trị của
phát sinh nợ và phát sinh có TK 157 của CN1 (tính theo giá hạch toán). Căn
cứ vào bảng kê bán hàng, kế toán vào sổ chi tiết TK 136 mở cho chi nhánh
1, định khoản như sau :
Nợ TK 136 - Giá bán chưa thuế
Có TK 512 - Giá bán chưa thuế
Trang 24
- Đối với các chi nhánh khác khu vực Hà Nội (CN2 ở Đà Nẵng, CN3 ở
TP Hồ Chí Minh) : cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng kê bán hàng để viết
hoá đơn GTGT. Sau đó gửi liên 2 cho các CN để các CN kê thuế GTGT đầu
vào, còn liên 3 làm căn cứ để vào thẻ kho hàng gửi bán mở cho CN2 và CN3
(Biểu số 7) ghi vào cột xuất. Từ thẻ kho tương tự như CN1, kế toán vào
bảng kê Nhập - Xuất - Tồn hàng gửi bán của CN2 và CN3 (Biểu số 8), tính
toán được giá trị của phát sinh nợ, phát sinh có của TK 157 theo từng CN.
Căn cứ vào bảng kê Nhập - Xuất - Tồn hàng gửi bán của các CN, kế toán lên
bảng tổng hợp TK 157 (tính theo giá hạch toán, từ đó làm căn cứ để lên
Bảng kê số 9 - tính giá thực tế TK157 (Biểu số 9). Kế toán hàng gửi bán
tổng hợp số liệu chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái TK 157 (Biểu số
10) và sổ cái TK 632 (Biểu số 6C)
Sau đây là mẫu một số sổ sử dụng trong kế toán tiêu thụ theo phương
thức gửi hàng.
- Mẫu bảng kê bán hàng của chi nhánh (Biểu 7A)
- Mẫu thẻ kho (Biểu số 7B)
- Tổng hợp số liệu ở các báo cáo Nhập-xuất-tồn kho hàng gửi bán (Biểu
số 8).
- Bảng tổng hợp TK157 (Biểu số 9).
- Từ số liệu của bảng tổng hợp chi tiết này kết hợp với bảng tính giá
xuất kho thành phẩm và bảng tính giá xuất kho vật tư và NKCT số 7 kế toán
lập bảng kê số 9 : tính giá thực tế xuất kho hàng gửi bán(Biểu số 10).

- Sau khi xác định đựơc trị giá thực tế xuất kho của hàng gửi bán, kế
toán tiêu thụ chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái TK157(Biểu
số10)
Biểu số 7A BẢNG KÊ TIÊU THỤ
CỦA CHI NHÁNH 1
Trang 25

×