Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.87 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀNG BÌNH
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG BÌNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Được thành lập năm 1994 với tên gọi ban đầu là trung tâm nội thất Hoàng
Bình chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm đồ gỗ, nội thất cao cấp với số vốn
điều lệ ban đầu là 104.000.000đ và công nhân lao động là 15 người. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn cố gắng tìm tòi đổi mới, đa dạng hoá
sản phẩm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. các sản phẩm đồ gỗ do doanh nghiệp
sản xuất và lắp đặt luôn được người tiêu dùng tín nhiệm đánh giá cao.
Do nhu cầu ngày càng cao của thị trường và quy mô phát triển theo tiến trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá của đảng và nhà nước, doanh nghiệp đã 2 lần đổi tên,
công ty thương mại và đầu tư XD Hoàng Bình và nay là công ty TNHH Hoàng
Bình.
- Tên doanh nghiệp (tiếng Việt): Công ty TNHH Hoàng Bình.
- Tên doanh nghiệp (tiếng Anh): Hoàng Bình Co., Ltd
- Địa chỉ: 654 Dương Tự Minh – TP Thái Nguyên.
_ Email:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1702000053 ngày 17/12/2001
Do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
- Tên người đại diện pháp lý của doanh nghiệp: Vũ Dương Bình.
- Vốn đăng ký kinh doanh: 4519.3 triệu đồng.
- Vốn đầu tư hiện nay: trên 15 tỷ đồng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Ngành nghề kinh doanh: XD giao thông, sản xuất chế biến đồ gỗ.
- Sản phẩm chè xanh, chè đóng hộp và chè đóng túi PE các loại.
Tháng 6/2001 do nắm bắt được nhu cầu thị trường đồ uống ngày càng tăng và được
sự nhất trí cao của hội đồng thành viên công ty đã đầu tư và XD nhà máy chè xuất
khẩu Tân Cương - Thái Nguyên. Với số vốn đầu tư trên 13 tỷ đồng giải quyết công
ăn việc làm cho gần 200 lao động đồng thời cũng giải quyết đầu ra cho các vùng


nguyên liệu chè của tỉnh nhà.
3.Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong những năm gần đây:
Cùng với sự năng động, mạnh dạn đầu tư của các thành viên sáng lập cho
nên doanh thu của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước và thực hiện tốt nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 550.000đ -
600.000đ/tháng.
Hiện nay các sản phẩm chè mang thương hiệu Hoàng Bình đã khẳng định
được vị trí của mình ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước với 2 nhà phân phối
chính:
Chi nhánh công ty TNHH Hoàng Bình
Địa chỉ 44 Châu Long – Ba Đình – Hà Nội
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nam Bình
Địa chỉ: Quận Tân Bình - TPHCM
Và bước đầu các sản phẩm chè hộp thành phẩm của công ty đã được xuất
khẩu sang một số thị trường quốc tế: Cộng Hoà Séc, Đức, Hàn Quốc....
Hơn 2 năm vừa XD cơ sở vật chất nhằm tiết kiệm tối đa công nghệ công ty
đã cho ra đời hơn 30 loại sản phẩm chè đóng hộp các loại gồm cả chè đen và cả
chè xanh. Với phương châm “chất lượng sản phẩm là mục tiêu số 1”, chính vì lẽ
đó, công ty luôn quản lý giám sát chặt chẽ từng loại sản phẩm. Vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm luôn được quan tâm thoả đáng để người tiêu dùng sử dụng các sản
phẩm chè sạch và an toàn.
Nhà máy chè Tân Cương chính thức khánh thành đi vào hoạt động ngày
10/10/2002 thì tháng 12/2002 công ty tiếp tục làm lễ động thổ khởi công XD xí
nghiệp chế biến chè đặc sản Tân Cương nhằm phát huy triệt để vốn, nguồn nguyên
liệu quý báu của tỉnh nhà và đưa số thành viên của công ty lên 4 đơn vị.
Sau khi tham gia các kỳ hội chợ trong nước và quốc tế các sản phẩm chè của
công ty đã giành được những thành tích đáng kể sau:
-01 Cúp vàng chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại hội chợ ẩm thực và
công nghệ thực phẩm lần thứ 4 cho sản phẩm trà xanh đặc biệt đóng hộp “ Lan
Đình Trà”.

- 01 Huy chương vàng cho sản phẩm “trà đen túi lọc đóng hộp” tại hội chợ
ẩm thực và công nghệ thực phẩm lần thứ 4.
- 03 Huy chương vàng tại hội chợ ẩm thực và công nghệ thực phẩm lần thứ
3.
Và nhiều huy chương, bằng khen các loại...
Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo nhà máy công ty
luôn quan tâm đến đời sống tính thần và vật chất của CBCVN. XD môi trường làm
việc nghiêm túc, tuân thủ nội quy và kỷ luật lao động. Cảnh quan môi trường sạch
đẹp tạo cho người lao động yên tâm làm việc, có điều kiện thư giãn trong thời gian
nghỉ ngơi nhằm khuyên khích người lao động hăng say trong công việc. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp cũng luôn quan tâm đóng góp cho các hoạt động xã hội, từ thiện,
quỹ đền ơn đáp nghĩa, trợ giúp người nghèo.....
Để đạt được những thành tích đáng phấn khởi đó công ty cũng vấp không
phải ít những khó khăn, nhất là trong vụ tranh chấp thương hiệu “Tân Cương”. Tuy
nhiên với đội ngũ lãnh đạo sản xuất tập thể CBCNV đoàn kết nhất trí một lòng và
đặc biệt là luôn coi trọng chất lượng sản phẩm, coi trọng chữ tín sản phẩm chè Tân
Cương của công ty TNHH Hoàng Bình đã giữ vững được tiếng tăm và hơn thế nữa
còn được tự hào là sản phẩm đạt tiêu chuẩn hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo được
Giám đốc công ty
PGĐ công tác tổ chức hành chính quản trị
PGĐ kinh doanh thương mại
PGĐ công tác kế hoạch và dự án
Phòng giámkỹ thuậtPhòng tổchức hànhchính quảntrịPhòng kinhdoanhthương mạiPhòng kếdự án
Kế toántrưởng
KếtoántiềnlươngKế toántổng hợpvàgiá thành Thủquỹ
lòng tin với người tiêu dùng bằng chính những sản phẩm mang suất sứ Tân Cương
cộng với dây chuyền công nghệ hiện đại hợp với phương pháp thủ công truyền
thống.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG BÌNH
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sự hoạt động có hiệu quả của công ty là nhờ một phần vào tính ổn định trong bộ
máy quản lý cũng như trong bộ phận cán bộ công ty. Từ ngày thành lập đén nay
chưa có sự thay đổi lớn về mặt nhân sự cũng như trong ban giám đốc
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc công ty thống nhất nhất quảm lý mọi hoạt đông trong toàn công ty
trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các phó giám đốc, các
phòng.
Kế toán trưởng là nguời chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ
tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán, kiểm tra tình hình biến
động về vật tư tài sản, tiền vốn tong công ty.
Kế toán tổng hợp có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của công ty, tổng
hợp bảng kê khkai, tiến hành tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài
chính.
3. Hình thức và phương pháp kế toán của công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình
thức ghi sổ này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc dều được
phân loại để lập chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp, việc ghi sổ kế toán được trực
hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình
kinh kế, quy mô, mô hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Chứng từ kế toán
Bảng tổnghợp chứngtừ kếtoán
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Số, thẻkế toánchi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
III. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HÀNG HOÁ
1. Các phương thức mua hàng
1.1. Theo phương thức chuyển hàng
Theo phương thức này thì bên giao (bên bán) căn cứ vào hợp đồng chuyển
giao hàng cho bên mua theo kế hoạch tại những thời điểm, địa điểm được ghi trong
hợp đồng đi kèm theo hàng hoá là hoá đơn bán hàng.
Về quyền sở hữu hàng hoá bên bán có quyền sở hữu hàng hoá cho đến khi
giao hàng, khi bên mua chấp nhận mua hàng thì bên bán hết quyền sở hữu. Do vậy
bên mua phải kiểm tra chặt chẽ hàng hoá như: thủ tục chất lượng, pháp
lý....Phương thức này hàng ngày áp dụng đối với doanh nghiệp bán buôn.
1.2. Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký bên mua cử cán bộ đến
nhận hàng tại kho doanh nghiệp cung cấp hoặc tại một địa điểm được quy định
trong hợp đồng của bên bán.
Về quyền sở hữu hàng hoá sẽ thuộc doanh nghiệp người mua kể từ khi nhận
hàng nên toàn bộ chi phí bảo quản, vận chuyển, các thủ tục khác doanh nghiệp
phải chịu.
2. Nguyên tắc kiểm nghiệm hàng hoá.
Hàng mua về nhập kho hoặc nhận tại kho của người bán, phải kiểm nhận kịp
thời nhằm phát hiện những sai phạm hợp đồng những hư hỏng thiếu hụt....
Người kiểm nhận phải là người chịu trách nhiệm vật chất đối với hàng hoá
thu mua.
Nếu hàng hoá còn nguyên đai nguyên kiện thì phải kiểm tra số lượng của
từng kiện.
3. Phương pháp kế toán
3.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ hoá đơn mua hàng.
Biên bản kiểm nhận hàng hóa: sử dụng trong các trường hợp phát sinh

Phiếu nhập kho chuyển hàng hóa.
Chứng từ phản ánh Phiếu Phiếu Hoá
thanh toán tiền mua
hàng hoá
=
thu
+
chi
+ đơn
GTGT
Chứng từ ghi sổ phát sinh các nghiệp vụ
3.2. Tài khoản sử dụng
a) TK156 “hàng hoá”
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động hàng hoá tại kho, tại quầy
doanh nghiệp
Những hàng hoá không sử dụng tài khoản 156
Hàng háo nhận bán hộ
Hàng hoá đơn vị sản xuất gửi làm mẫu
Quy định sử dụng tài khoản 156
Hạch toán nhập xuất kho hàng hoá phải phản ánh theo giá thực tế
Tính trị giá thực tế hàng hoá xuất kho. Để tính trị giá thực tế hàng xuất kho
có thể áp dụng một số phương thức sau:
+giá thực tế đích danh
+giá thực tế bình quân gia quyền
+giá thực tế nhập trước xuất trước
+giá thực tế nhập sau xuất sau
Chi phí mua hàng hoá trong kỳ được tính cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và
hàng hoá tồn kho chuyển kỳ theo tiêu thức phân bổ phù hợp
Nội dung TK156
Bên nợ: -Chi phí thu mua hàng hoá

-Trị giá hàng hoáthuê ngoài , gia công chế biến nhập kho
-Trị giá của hàng hoá bị người mua trả lại
-Trị giá hàng hoá phát hiện thừa
-Kết chuyển hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Bên có:
-Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán giao đại lý, ký gửi thuê ngoài, gia
công chế biến
-Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
-Khoán giảm giá bớt giá
-Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán
Tài khoản 156 có 2 TK cấp 2
+Tài khoản 1561: Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá nhập kho và các khoản trừ
Kết cấu nội dung
Bên nợ:
-Trị giá hàng hoá nhập kho
-Thuế nhập khẩu hoặc thuế hàng hoá phải nộp cho số mua ngoài nhập kho
-Trị giá hàng hoá gia công chế biến
-Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho định kỳ
Số dư (bên nợ) : giá trị thực tế hàng hoá tồn kho chuyển kỳ
+Tài khoản 1562 : “Chi phí mua hàng hoá”
Dùng để phản ánh chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan tới
số hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ phát sinh thu mua hàng hoá
hiện có trong kỳ.
Bên nợ: -Chi phí thu mua của hoàng hoá nhập kho
Bêncó: -Chi phí thu mua phân bổ cho trị giáhàng hoá xuất kho
Số dư (bên có) : Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tồn chyển kỳ
a) Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi trên đường”
Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã xác định là hàng đã mua nhưng đến cuối
thánghàng chưa về nhập khocủa doanh nghiệp hoặc về đến doanh nghiệp nhưng
chưa nhập vào kho

Kết cấu (tương tự tài khoản 156)
c)Tài khoản 133 “thế giá trị gia tăng” được khấu trừ
TK133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ
và còn được khấu trừ.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: Thế TGTG đầu vào được khấu trừ.
Bên có: Thuế TGTG đầu vào đã khấu trừ.
-Kết chuyển TGTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn
-Thuế TGTG đầu vào đã hoàn lại
-Thuế TGTG của hàng mua bị trả lại
Số dư (bên nợ) : Thuế TGTG đầu vào còn được khấu trừ
-Thuế TGTG đầu vào đựơc hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa trả
* Quá trình phập hàng được diễn ra như sau:
HOÁ ĐƠN (TGTG) Mấu số : 01GTKT
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 10/5/2004
Đơn vị bán hàng : Nhà cung cấp chè Thái nguyên
Địa chỉ : Thịnh đán – Thái nguyên
Đơn vị mua : Công ty TNHH Hoàng Bình
Địa chỉ : 44- Châu Long – Hà nội
STT Tên sản phẩm, hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành
tiền
A B C 1 2 3
1 Chè nhài xanh hộp kennli Hộp 30 38000 1140000
2 Chè sen hộp kennli Hộp 20 47000 940000
3 Chè hộp sắt Hộp 20 57000 1140000
4 Chè sen hộp vuôngto Hộp 20 59000 1180000
5 Chè nhài xanh hộp vuông Hộp 20 49000 980000
6 Chè hộp bát giá Hộp 20 37000 740000
Tổng 6120000

Thuế suất TGTG : 5% Tiền thuế TGTG 306000
Tổng cộng thanh toán 6426000
Số tiền (viết bắng chữ) : Sáu triệu bốn trăm hai mươi sáu nghìn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) (Ký , họ tên)



Đơn vị : CTTHHN Hoàng Bình Mấu số : 01- VT
Địa chỉ: 44- Châu long QĐ số 1141-TC/QĐ
ngày01/01/1995
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10/05/2004
Nợ TK 156
Có TK 111
-Họ tên người giao hàng:
-Theo phiếu xuất kho 08 ngày 10/5/2004 của người bán
-Nhập tại kho: Công ty THHN Hoàng bình
STT Tên sản phẩm, hàng hoá Đơn vị
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo HĐ TN
A C 1 2 3 4
1 chè nhài xanh hộp keenli Hộp 30 30 38000 1140000
2 Chè sen hộp keeli Hộp 20 20 47000 940000
3 Chè hộp sắt Hộp 20 20 57000 1140000
4 Chè sen hộp vuông to Hộp 20 20 59000 1180000
5 Chè nhài xanh hộp vuông Hộp 20 20 49000 980000
6 Chèhộp bát giá Hộp 20 20 37000 740000
Người bán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (ký,

họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty THHN Hoàng Bình Số: 126
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày10/5/2004
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
126 10/05 Mua của nhà cung cấp TN 156 111 6120000
Chi phí vận chuyển 642 111 130000
Cộng 6250000
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
IV. TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY TNHH
HOÀNG BÌNH
1/Tài khoản sử dụng để hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ công ty sử dụng hệ thống tài khoản như bộ
tài chính quy định đồng thời có cải tiến để phù hợp với hoạt động của công ty.
Công ty sử dụng TKnhư sau:
-Tài khoản 111 – Tiền mặt
-Tài khoản 1561 – Mua hàng hoá
-Tài khoản 1563 – chiết khấu mua hàng
-Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
-Tài khoản 3331 – Thuế TGTG phải nộp
-Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
-Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
-Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
-Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán

-Tài khoản 642- Chi phí bán hàng
-Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 421- Lơi nhuận chua phân phối
2/ Đặc điểm chung về kế toán tiêu thụ tại công ty
• Hệ thống cửa hàng
Công ty có hệ thống cửa hàng rộng khắp có các cửa hàng do công ty trực
tiếp quản lý, có cửa hàng phải nộp lợi nhuận
*Các phương thức bán hàng
Để việc bán hàng phát triển nhanh thì việc lựa chọn phương thức tiêu thụ phù
hợp với quy mô của công ty và phù hợp với mặt hàng mà công ty kinh doanh thì
mới phát huy hết khả năng kinh doanh của doanh nghiệp,tăng doanh số bán ở mức
cao nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lựa chọn phương thức tiêu thụ
phù hợp với đặc điểm kinh cũng như đặc điểm hàng hoá của mình.
*Một số phương pháp tiêu thụ của công ty:
+ Bán buôn: Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán buôn của công ty là các họp đồng kinh
tế đã ký kết và các đơn đặt mua hàng của khách hàng . Theo phương thức bán buôn
côngty chủ động lập kế hoach mua bán hàng hoá để tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác tiêu thụ nói riêng và công tác kinh doanh nói chung . với phương thức bán
buôn công ty có 2 hình thức bán:
- Bán buôn qua kho: Khi có nghiệp vụ bán hàng phòng kinh doanh sẽ viết phiếu
xuất kho và hoá đơn hàng . Tuỳ theo hợp đồng đã ký mà công ty có thể vân chuyển
đến kho cho khách hàng. do công ty tính thuế TGTG theo phương pháp khấu trừ
nên khi viết hoá đơn bán hàng (HĐGTGT) theo mẫu 01/GTG theo QĐ số
885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998. Với hình thức này công ty thực hiện xuất bán cho
khách hàng bên ngoài và các cửa hàng thuộc công ty.
-Bán lẻ: Công ty thực hiện bán lẻ hàng hoá ở tất cả các cửa hàng trực thuộc công
ty quản lý.
Đây cũng là một cách bán hàng rất hiệu quả mà mặt hàng kinh doanh của công ty
là mặt hàng phục vụ cho đời sống của nhân dân.
*Về chính sách giá cả

Nhằm thu hút khách hàng công ty áp dụng chính sách giá linh hoạt dựa trên quy
định của nhà nước. Với khách mua với số lượng lớn, khách mua thường xuyên,
khách ở tỉnh xa.....được công ty giảm giá ở mức thoả đáng.
*Phương thức thanh toán
Công ty thực hiện phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả
thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt.
Việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc sau một thời gian quy định. Đối với
cửa hàng bán lẻ thuộc công ty hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt.
3.Tổ chức nghiệp vụ bán hàng
3.1.Bán buôn qua kho
Quá trình bán buôn được thực hiện như sau:
Khách hàng Phòng kinh doanh Thủ kho Kế toán
Khi khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn giá bán sẽ thấp hơn giá niêm yết
trên mặt hàng tức lá khách hàng đã được hưởng một số phần trăm chiết khấu, số
này cao hay thấp do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán.
Khách hàng đến công ty đàm phán ký hợp đồng phòng kinh doanh sẽ viết phiếu
xuất kho làm 4 liên: 1 liên lưu ở sổ, 1 liên giao thủ kho, 1 liên gửi phòng kế toán, 1
liên giao cho người nhận hàng, đồng thời ghi vào thẻ kho và viết hoá đơn 3 liên:
liên 1 lưu ở sổ, liên 2 giao khách hàng thanh toán, liên 3 gửi đến phòng kế toán để
vào sổ .
ở kho thủ kho căn cứ vào phiếu nhập xuất để ghi vào thẻ kho. Thẻ kho là những tờ
rời lập riêng cho từng loại hàng hoá, mỗi chứng từ nhập xuất được phản ánh vào
trên một dòng của thẻ kho. Cuối tháng thủ kho cộng thẻ kho xác định số tồn và so
sánh với phòng kinh doanh để phát hiện tình trạng thừa thiếu không rõ nguyên
nhân để tìm cách giải quyết.
ở phòng kế toán, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu thành 3 liên: 1 liên lưu gốc, 1
liên giao cho người nộp, 1 liên dùng dính với phiếu xuất.
Ví dụ:
Ngày 12/6/2004 công ty xuất bán buôn cho trung tâm thương mại Intinex-Siêu thị
Intinex (22 - Lê Thái Tổ - Hà Nội) một số mặt hàng. Số tiền thanh toán là2.180.00

Siêu thị Intinex thanh toán bằng tiền mặt
Biểu số: 01
Đơn vị: CTy TNHH Hoàng Bình Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: 44 Châu Long QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1999
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12/6/2004

×