Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Hoàng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.75 KB, 65 trang )

Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
lời nói đầu
Hoà mình vào công cuộc đổi mới của đất nớc, từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp ở
nớc ta đã đợc cởi trói. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh
tranh gay gắt của thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả
các khâu trong quá trình kinh doanh làm sao để thu đợc lợi nhuận cao nhất. Từ
đó, doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nớc cải thiện đời sống cho
ngời lao động, có điều kiện để đầu t vào tái sản xuất mở rộng. Trong đó kế
toán nghiệp vụ tiêu thụ giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Để thực hiện đợc mục tiêu của mình đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của hàng bán
nhằm bù đắp chi phí và lãi để tiếp tục hoạt động kinh doanh. Có thể nói rằng
hoạt động tiêu thụ chính là thớc đo cho sự phát triển của doanh nghiệp. Kế
toán nghiệp vụ tiêu thụ cung cấp các nguồn thông tin, số liệu về quá trình tiêu
thụ sản phẩm để các nhà quản lý của công ty nắm đợc tình hình tiêu thụ trên
cơ sở đó đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Việc tổ chức tốt công tác
kế toán nghiệp vụ tiêu sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Hoàng Bình em nhận thấy
tầm quan trọng của công tác tiêu thụ thành phẩm và đã quyết định chọn đề tài
Kế toán tiêu thụ thành phẩm . Đợc sự giúp đỡ tận tình của các anh các chị
trong công ty và hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Tô Phợng đã giúp
em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
1
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm.
Phần II: Khảo sát tình hình thực tế kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại


công ty.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp
vụ tiêu thụ thành phẩm.
Do trình độ thời gian có hạn nên chuyên đề này không thể tránh đợc những
thiếu sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ, góp ý chỉ bảo của các thầy cô cùng ý
kiến của cán bộ công ty để chuyên đề thêm phong phú và sâu sát với thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6/2004
Phần I
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
2
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp thơng mại
-----------------------------
I. Sự cần thiết khách quan và ý nghĩa của thành phẩm -
tiêu thụ thành phẩm trong các doanh mghiệp thơng
mại
1.Vị trí của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
thực hiện chủ chơng của đảng và nhà nớc trong những năm vừa qua, nền kinh
tế nớc ta đã từng bớc chuyển sang kinh tế thị trờng có sự điêù chỉnh và quản lý
nhà nớc. Với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần( quốc doanh, tập thể, t
nhân ) nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cũng sản xuất và
tiêu thụ một mặt hàng, cùng tồn tại và cạnh tranh với nhau trong sự bình đẳng
trớc pháp luật.
Vì vậy các doanh nghiệp nhà nớc nói chung và các doanh nghiệp thơng
mại nói riêng phải chấp nhận cạnh tranh, phá bỏ độc quyền chuyển bớc sang
hạch toán kinh doanh để đủ sức tồn tại và phát triển chỉ có bằng cách đó mới
giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh đói với các thành

phần kinh tế khác trong nền kinh tế hàng hoá.
Doanh nghiệp thơng mại khong trực tiếp sản xuất, làm ra sản phẩm. Nó
có vai trò tiêu thụ thành phẩm góp phần quan trọng quyết định đến sự phát
triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân
2.Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm:
Thành phẩm là sản phẩm đẫ kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã đợc kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán
Một sản phẩm nói chung cũng có thể là một thành phẩm và cũng có thể
cha là một thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
3
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
VD : Trong công nghiệp sản phẩm của từng bớc công nghệ từng giai
đoạn sản xuất chỉ mới là nửa thành phẩm còn sản phẩm của từng bớc công
nghệ cuối cùng của doanh nghiệp mới đợc coi là thành phẩm. Hay trong xây
dựng cơ bản đã hoàn thành bàn giao còn sản phẩm thì cả công trình đã hoàn
thành bàn giao theo giai đoạn quy ớc nghiệm thu.
Trong nông nghiệp thờng sản phẩm cũng chính là thành phẩm. Nửa
thành phẩm cũng có thể coi là thành phẩm khi đã đợc nhập kho hay chuyển
giao để tiếp tục chế biến Bất kỳ loại thành phẩm nào cũng biểu hiện trên hai
mặt : Số lợng và chất lợng.
Số lợng phản ánh quy mô thành phẩm mà đơn vị tạo ra nó và nó đợc xác
định bằng các đơn vị đo lờng nh : kg, l, m, bộ, cái,.. Chất lợng của thành phẩm
phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và đợc xác định bằng tỷ lệ (%) tốt
xấu hoặc phẩm cấp ( loại 1, 2 ) của sản phẩm.
Đây chính là hai mặt của một thể thống nhất và có quan hệ biện chứng
với nhau đó là nguyên nhân giải thích tại sao khi nghiên cứu và quản lý hạch
toán thành phẩm ta luôn phải đề cập cả hai mặt này. Việc quản lý số lợng

thành phẩm đòi hỏi phải thờng xuyên phản ánh trực tiếp về tình hình nhập
xuất, tồn kho thành phẩm. Phát hiện kịp thời những thành phẩm, hàng hoá ứ
đọng để có biện pháp giải quyết nhanh chóng. Vè mặt chất lợng phải làm tốt
công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm, thành phẩm có chế độ bảo quản với
từng loaị thành phẩm khác nhau, đối với từng loại quý hiếm, dễ vỡ, dễ mốc,
kịp thời phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để có biện pháp sử lý thích
hợp.
3. Tiêu thụ (hay bán hàng) ý nghĩa của việc tiêu thụ:
Các doanh nghiệp thơng mại có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đỏi thông qua các phơng tiện
thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá .Trong đó doanh nghiệp
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
4
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó theo giá quy định hoặc thoả
thuận. Số tiền mà doanh nghiệp thu đợc gọi là doanh thu tiêu thụ.
Thông qua tiêu thụ thì thành phẩm, hàng hoá chuyển từ hình thaí hiện
vật sang hình thái giá trị và kết thúc vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
Việc tiêu thụ hàng hoá cóp thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của
cá nhân trong và ngoàI doanh nghiệp, gọi là tiêu thụ ra ngoài. Cũng có thể
thành phẩm đơcj cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, một tập
đoàn gọi là tiêu thụ nội bộ. Do đó doanh thu tiêu thụ cũng gồm có doanh
thu tiêu thụ ra ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Trong nền kinh tế thị trờng, điều quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp là làm thế nào để cho sản phẩm, hàng hoá của mình tiêu
thụ đợc trên thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận về mọi mặt : giá cả, chất l-
ợng, mẫu mã Đó là vấn đề sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng, có tiêu thụ đợc
sản phẩm doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp đợc mọi chi phí nâng cao đời

sống của cán bộ công nhân viên. Mặt khác trong đIũu kiện hiện nay khi mà
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triiển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ
thành phẩm của mỗi doanh nghiệp, có thể tạo nên uy tín sức mạnh của đất nớc
ta trên thị trờng quốc tế.
Chính vì tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng nh vậy nên đòi hỏi đầu nối phảI
quản lý chặt chẽ trong quá trình này. Do vậy của quản lý kế toán tiêu thụ là:
Phải nắm bắt chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán,
từng khách hàng và từng loại thành phẩm hàng hoá tiêu thụ, đôn đóc thanh
toán thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn. Tính toán chính xác kết quả tiêu thụ của
từng loại thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
5
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
II. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ ở
các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị tr-
ờng:
1. Vai trò nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ đối với một
doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã
từng bớc hạn chế đợc sự thất thoát, phát hiện ra thành phẩm chậm luân chuyển
để có biện pháp sử lý thích hợp, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp chủ doanh
nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch, giá thành tiêu thụ và
lợi nhuận. Từ số liệu của các báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu
thụ cung cấp, nhà nớc có thể nắm bắt đợc tình hình tàI chính của doanh nghiệp
từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời
cũng qua số liệu đó cho biết doanh nghiệp có thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế
cho nhà nớc hay không. Có thể nói rằng kế toán thành phẩm và tiêu thụ có mối
quan hệ mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau. Nhận thức đợc mối quan hệ
chặt chẽ đó mà đặt ra nhiệm vụ cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành

phẩm phải luôn gắn liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ làm tiền đề
cho nhiệm vụ kia đợc thực hiện. Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành
phẩm và tiêu thụ phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau :
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời về tình hình hiện có
và sự biến động của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- -Theo dõi phản ánh chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng, thu nhạp bán hàng và các khoản thu nhập khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,
phản ánh đôn đốc thực hiện nghĩa vụ của nhà nớc.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
6
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
- Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đồng thời
định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả của doanh nghiệp.
3. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm
3.1. Yêu cầu của công tác kế toán thành phẩm
- Phải tổ chức kế toán tiêu thụ theo từng loại, từng thứ, từng đơn vị theo đúng
số lợng và chất lợng của thành phẩm.
- Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán thành
phẩm giữa phòng kế toán với nhân viên, giữa kế toán thành phẩm với thủ kho
thành phẩm đảm bảo cho số liệu kế toán thành phẩm đợc chính xác kịp thời
phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ.
- Khi hạch toán thành phẩm nhập xuất kho phải ghi theo giá thành thực tế.
Nhng vì giá thành của mỗi lần nhập xuất luôn biến động nên ngoài giá thành
thực tế còn có thể sử dụng thêm giá thành hạch toán. Giá hạch toán dùng để
ghi chép trong sổ chi tiết và để tính hệ số giá, từ đó tính ra đợc giá thực tế của
thành phẩm xuất kho .
3.2. Đánh giá thành phẩm

Trong quá trình hạch toán thành phẩm, tuỳ từng điêù kiện cụ thể ở
doanh nghiệp khi tổ chức kế toán thành phẩm ngời ta có thể sử dụng một trong
hai cách đánh giá thành phẩm, đó là đánh giá theo giá hạch toán hoặc theo giá
thực tế. Sử dụng cách đánh giá thành phẩm tức là sử dụng giá nào để ghi sổ kế
toán thành phẩm hàng ngày và tính toán giá xuất hàng ngày.
3.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định lâu
dài. Giá hạch toán chỉ dùng để ghi sổ kế toán thành phẩm hàng ngày chứ
không có tác dụng giao dịch bên ngoài. Giá hạch toán phải đợc quy định thống
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
7
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
nhất trong một kỳ hạch toán, mục đích của việc sử dụng giá hạch toán là nhằm
đơn giản cho công tác kế toán trong các doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập -
xuất kho thành phẩm nhiều, thờng xuyên và giá thành thực tế biến động lớn.
Theo cách này kế toán ghi sổ kế toán về nhập xuất tồn kho thành phẩm theo
giá hạch toán :
Trị giá TP = Số lợng TP * Đơn giá
( nhập xuất) ( nhập xuất ) hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định trị giá thực tế
của thành phẩm xuất trong kỳ. Việc tính toán này có thể thực hiện theo phơng
pháp hệ số giá hoặc theo phơng pháp chênh lệch.
Nếu theo phơng pháp hệ số giá, trớc hết phải xác định hệ số giữa giá
thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm luân chuyển trong kỳ.
Hệ số giá thành
phẩm
Giá thành thực tế TP
tồn đầu kỳ +
Giá thành thực tế TP

nhập trong kỳ
Giá hạch toán TP
tồn đầu kỳ
+ Giá hạch toán TP nhập
trong kỳ

3.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế :
Trờng hợp sử dụng giá thực tế để kế toán TP, là hàng ngày kế toán dùng
trị giá thực tế để nhập xuất kho TP và ghi sổ theo giá thực tế. Trong trờng hợp
này ngời ta sử dụng các phơng pháp sau :
Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết là TP nào nhập trớc thì xuất trớc, khi
xuất lô nào thì lấy đơn giá thực tế của nó để tính trị giá thực tế của thành phẩm
xuất kho . Còn thực tế có thể nhập xuất kho khoong theo thứ tự nh giả thiết nh-
ng khi tính tiêu thụ thì tính theo giả thiết.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
8
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Phơng pháp này dựa trrên giả thiết là TP nào nhập sau thì xuất trứơc và
khi tính toán trị giá thực tế của TP xuất kho tiêu thụ thì lấy đơn giá thực tếcủa
thành phẩm xuất kho theo giả thiết để tính. Giả thiết nhập sau xuất trớc là tính
đế thời điêm xuất kho TP chứ không hẳn đế cuối kỳ hạch toán mới xác định.
Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Phơng pháp này dựa trrên cơ sở thực tế xuất thành phẩm ở lô nào thì lấy
đúng giá thực tế của lô đó để tính trị giá thực tế của TP xuất kho
3.3. Kế toán tổng hợp TP
Kế toán theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn toàn bộ TP theo

số tiền, kế toán mở tài khoản 155 thành phẩm . Nội dung phản ánh trên tài
khoản này còn phụ thuộc vào doanh nghiệp vận dụng phơng pháp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp nào.
3.3.1. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
Theo phơng pháp này, việc nhập xuất và tồn kho thành phẩm đợc theo
dõi một cách thờng xuyên trên sổ kế toán, đảm bảo tính chính xác tình hình
luân chuyển của TP và nó đợc sử dụng trong các doanh nghiệp thuộc nghành
công nghiệp nhẹ nh : thuốc lá, bánh kẹo
Nếu áp dụng phơng pháp này thì tài khoản 155 phản ánh tính nhập xuất
và tồn kho TP và có nội dung kết cấu nh sau:
TK155
-Trị giá thực tế của TP nhập kho -Trị giá thực tế của TP xuất kho
-Trị giá của TP thiếu hụt
-Số d : Trị giá thực tế của TP tồn kho
Trình tự hạch toán nhập xuất TP nh sau:
TK154 TK155 TK632
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
9
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
x x x (1) (2)
TK338 TK157

(3) x x x
(4b)
TK138
x x x
(4q)
(1) Nhập kho sản phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài.

(2) Xuất kho thàng phẩm để bán cho khách hàng.
(3) Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hoặc xuất cho đại lý ký gửi.
(4a) TP thiếu cha xác định đợc nguyên nhân.
(4b) TP thừa chờ giải quyết.
3.3.2. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
Theo phơng pháp này, kế toán không theo dõi một chách thờng xuyên
liên tục tình hình nhập xuất và tồn kho TP mà chỉ phản ánh trị giá của TP tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ. Phơng pháp này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ hoặc thành phẩm công trình, Điều kiện cân, đong, đo, đếm là
không chính xác nh các DN thuộc nghành công nghiệp nặng
áp dụng phơng pháp này, cuối tháng kiểm kê để xác định số thực tế của
TP để ghi vào TK 155. Căn cứ vào trị giá TP tồn đầu kỳ, TP nhận trong kỳ và
TP nhận cuối kỳ, dùng công thức cân đối để xác định trị giá TP xuất. Tài
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
10
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
khoản sử dụng chủ yếu trong phơng pháp này là TK 632 giá vốn hàng bán.
Có nội dung kết cấu nh sau :
TK 632
-Trị giá vốn của TP ồn kho đầu
kỳ
-Trị giá vốn của TP sản xuất
xong nhập kho
-Kết chuyển giá vốn của TP tồn
kho cuối kỳ
-Giá vốn của thành phẩm đã tiêu
thụ chuyển vào bên nợ TK 911
Trình tự hạch toán nh sau

TK631 TK632 TK911
(3) (6)
TK155 TK157
x x x (1) (5) x x x
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
11
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
(4)
(2)
3.4. Kế toán giảm giá dự phòng hàng tồn kho
Một doanh nghiệp ở bất kỳ thời điểm nào cũng tồn tại một lợng hàng
tồn kho nhất định. Trong quá trình hoạt động, do đó sự biến động về giá cả
trên thị trờng hoặc bảo quản không tốt sản phẩm trong kho có thể bị h hỏng
kém phẩm chất lỗi thời, lạc mốt,nên có thể bị giảm giá. Để quản lý kinh tế tài
chính, kế toán cần phải ớc tính đợc phần giá trị TP tồn kho có thể bị giảm giá
để dự phòng. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải luôn tuân theo
những quy định sau đây:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ đợc lập vào cuối liên độ kế toán
trớ khi lập báo cáo tài chính và khi lập phải thực hiện đúng quy định của cơ
chế quản lý tài chính hiện hành.
- Việc lập dự phàng gảim giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ vật t,
tồn kho nếu có bằng chứng về sự giảm giá thờng xuyêm xảy ra trong niên độ
kế toán.
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lợng, giá trị hàng tồn kho xác định
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho năm áu nhỏ hơn số đa lập cuối năm
trớc cha sử dụng thì số chênh lẹch đợc hoàn nhập vào sản xuất kinh doanh, ng-
ợc lại thì số chênh lệch đợc lập dự phòng bổ xung cho cuối liên độ kế toán
Kế toán tiêu thụ thành phẩm

vũ thị nga
12
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của khoản tiền dự
phònggiảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK 159 dự phòng giảm giá
hàng tồn kho có nội dung kết cấu nh sau :
TK 159
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đợc hoàn nhập vào kết quả SXKD
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đa lập tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp
Số d : Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
3.5. Chứng từ hạch toán
Việc nhập và xuất kho TP diễn ra thờng xuyên liên tục do vậy mà TP
trong kho doanh nghiệp luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ TP, các hoạt
động nhập xuất khop TP đều phải đợc lập chứng từ kế toán một cách đầy đủ,
kịp thời và chính xác đúng với quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu.
Bởi vì những chứng từ kế toán là cơ sở để tiến hành hạch toán nhập xuất kho
TP và là căn cứ để kiểm tra tính chính xác trong qua trình ghi sổ. Hiện nay các
doanh nghiệp vận dụng chế độ chứng từ kế toán theo quy định 1141 TC-QD-
CĐKT ngày 1/11/1995 pahỉ sử các chứng từ bắt buộc sau:
+ Phiếu nhập kho Mẫu số 01- VT
+ Phiếu xuất kho Mẫu số 02 - VT
+ Thẻ kho Mẫu số 06 VT
+ Biên bản kieemr kê vật t, sản phẩm, hàng hoá - Mẫu số 08 VT
Ngoài ra tuỳ từng doanh nghiệp có thể có cac nghiệp vụ phát sinh riêng
nh điều chuyển TP nội bộ tiêu thụ thì sử dụg thêm phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ Mẫu số 03 VT. Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một

Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
13
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
số chứng từ có tính hớng dẫn nh : biên bản kiểm nghiệm Mẫu số 05 VT
để giáp kê toán và ngời quản lý có thêm những thông tin và chỉ tiêu cần quản
lý.
4. Tổ chức kế toán bán hàng (tiêu thụ) trong các doanh nghiệp
Quá trình tiêu thụ là qua trình doanh nghiệp gửi TP cho khách hàng và
đợc khách hàng thanh toán.
Muốn tiêu thụ đợc sản phẩm của mình trong thị trờng hiện nay thì việc
lựa chọn và áp dụng linh hoạt của doanh nghiệp. Hiện nay tronh các doanh
nghiệp thờng sử dụng cac phơng thức ban hàng sau:
4.1. Bán hàng theo phơng thức xuất kho gửi hàng đi bán
Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm gửi đi bán cho khách hàng theo
hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Khi hàng xuất kho gửi đi bán thì hàng cha đ-
ợc xác định là tiêu thụ tức là cha hạch toán vào doanh thu trong các trờng hợp
sau :
- Doanh nghiệp đã nhận đợc tiền bán hàng do khách hàng trả ( tiền mặt, giấy
báo của ngân hàng, séc thanh toán )
- Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán
- Khách hàng đã ứng trớc tiền mua hàng về số hàng gi đi bán
-Số hàng gửi đi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông qua
ngân hàng.
4.1.1. Bán hàng bên mua đến nhận hàng trực tiếp
Căn cứ vào hợp đồng mua ban đã ký kết, bên mua cử ngời đến nhận
hàng tại kho doanh nghiệp, khi nhận hàng xong ngời nhận hàng ký xác nhận
vào hoa đơn ban hàng và hàng đó đợc xác định là tiêu thụ và đợc hạch toán
vào doanh thu.
4.1.2. Phơng thức bán lẻ TP

Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
14
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Phơng thức này áp dụng đối với các cửa hàng, quầy bán lẻ TP. Bán kẻ
sản phẩm là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, giao hàng và thu tiền
của khách hàng và hàng đó đợc xác định là doanh thu bán hàng.
4.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng sử dụng cỏc tài khoản sau :
- TK5112 doanh thu bán hàng các TP
- TK5113 doanh thu cung cấp dịch vụ
Nếu ở các đơn vị thành viên có bán hàng nội bộ cho các đơn vị phụ
thuộc khác thì sử dụng TK512 doanh thu bán hàng nội bộ
-TK521 chiết khấu hàng bán
-TK531 hàng bán bị trả lại
-TK532 giảm giá hàng bán
-TK157 hàng gửi đi bán
-TK333 thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nứơc
5. Trình tự kế toán bán hàng
5.1. Theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phơng thức này hàng hoá khi xuất giao cho khách hàng đợc chấp
nhận thanh toán ngay. Trình tự hạch toán nh sau:
a. Xuất thành phẩm giao cho khách hàng
Nợ TK632 : giá vốn của số hàng đợc tiêu thụ
Có TK155 : giá trị thành phẩm xuất kho
Có TK154 : giá thành của sản phẩm tiêu thụ không qua kho
b. Phản ánh doanh thu của số hàng hoá đợc tiêu thụ
+ Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGTtheo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK111,112,131 : số tiền bán hàng đã thu hoặc phải thu
Có TK333(3331) : thuế GTGT và các khoản phụ phí phải nộp

Có TK511,512 : giá bán không có thuế GTGT
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
15
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
+ Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu hay không phải nộp thuế
GTGT
- Phản ánh doanh thu bán hàng là giá đã có thuế
Nợ TK111,112,131 :doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán )
5.2. Hạch toán bán hàng qua đại lý, ký gửi
a. Hạch toán ở doanh nghiệp gửi hàng
Theo phơng thức bán hàng này lợng hàng xuất kho giao cho đại lý cha
đợc coi là tiêu thụ. Hàng đợc coi là tiêu thụ khi đợc đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán. Để theo dõi số hàng gửi cho các đại lý
kế toán sử dụng TK 157 hàng gửi bán. TK này đợc mở chi tiết theo từng đại

Trình tự hạch toán nh sau:
-Xuất hàng gửi cho đại lý:
Nợ TK157 : tổng giá trị hàng hoá gửi cho đại lý
Có TK155,156 : giá trị hàng hoá xuất kho gửi cho đại lý
Có TK154 : giá trị thành phẩm không qua kho
- Khi khách hàng hoặc đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán
phản doanh thu của số hàng gửi bán đã đợc tiêu thụ.
+ Nếu hàng bán phải chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế- theo phơng
pháp khấu trừ, kế toán ghi doanh thu là giá bán kông có thuê GTGT.
Nợ TK111,112,131 : tổng số tiền đã thu( phải nộp )
Có TK333(3331) : tổng số tuế GTGT phải nộp
Có TK511: Doanh thu bán hàng (giá cha có thuế GTGT)
+ Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực

tiếp, kế toan phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế.
Nợ TK111,112,131 : tổng số tiền đã thu (phải thu )
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
16
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Có TK511 : tổng giá thanh toán
Có TK512 : tổng giá thanh toán
- Chi phí hoa hồng cho đại lý
Nợ TK641 : chi phí hoa hồng trả cho đại lý
Có TK131 : số tiền giảm nợ cho đại lý
- Phản ánh giá vốn của số hàng tiêu thụ
Nợ TK632 : giá vốn hàng gửi bán đợc tiêu thụ
Có TK157 : giá vốn hàng gửi bán đợc tiêu thụ
+ Nhận lại số hàng gửi bán không bán đợc
Nợ TK155,156 : giá thực tê hàng gửi bán nhập lại kho
Có TK157 (theo giá thực tế xuất kho )
b. hạch toán ở các doanh nghiệp nhận đại lý
Hàng hoá nhận bán đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp vì vậy
đợc theo dõi ở TK003- hàng hoá nhận bán hộ, nhân ký gửi ngoài bảng cân
đối kế toán.
- Khi nhận hàng hoá bán hộ, kí gửi kế toán ghi:
Nợ TK003 : giá thanh toán của số hàng nhận bán hộ, kí gửi
- Khi bán hoặc trả lại số hàng trên:
Có TK003 : giá thanh toán của số hàng đã bán
-Nếu bán hàng đúng giá do chủ hàng quy định, kế toán phản ánh số tiên bán
hàng thu đợc :
Nợ TK111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK331 :

- Căn cứ số tiền hoa hồng bán hàng do bên giao đại lý trả kế toán lập hoá đơn
GTGT phản ánh số tiền hoa hồng đợc hởng ở dòng giá bán, dòng thuế GTGT
và thuế xuất đợc gạch bỏ. Căn cứ số tiền hoa hồng đợc hởng ghi trên hoá đơn,
kế toán ghi :
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
17
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Nợ TK331: giảm nợ phải trả cho chủ hàng
Có TK511 : số tiền hoa hồng đợc hởng
- Khi trả tiền cho chủ hàng
Nợ TK331 số tiền trả cho bên giao đại lý
Có TK111,112
5.3. Hạch toán bán hàng trả chậm, trả góp
Trong nền kinh tế thị trờng, muốn bán đợc nhiều hàng hoá doanh
nghiệp phải áp dụng nhiều phơng thức bán hàng.Trờng hợp khách hàng không
thể thanh toán một lần ngay khi mua, họ có thể trả chậm hoặc thanh toán làm
nhiều kỳ. Ngời mua đợc phép trả chậm hoặc trả dần tiền mua hàn nhng phải
trả lãi. Phần lợi tức thu đợc do khách hàng trả chậm đợc thanh toán vào doanh
thu hoạt động tài chính và đợc phản ánh vào TK515 Doanh thu hoạt động
tài chính
Kết cấu nội dung phản ánh
Bên nợ
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK911 xác định kết
quả kinh doanh
Bên có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số d cuối kỳ
6. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp

Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. Loại phí này bao gồm : chi phí
quảng cáo , giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, lơng nhân viên bán hàng
và các chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm, hàng hoá
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
18
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Việc tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng đợc phản ánh trên tài khoản
641 chi phí bán hàng TK này đợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí có
sáu tài khoản cấp hai :
-TK6411 chi phí nhân viên bán hàng
-TK6413 chi phí vật liệu bao bì
-TK6414 chi phí khấu hao tài sản cố định
-TK6417 chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK6418 chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
cả doanh nghiệp. Để phản ánh loại chi này ngời ta sử dụng TK642 chi phí
quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này có tám tài khoản cấp hai
-TK6421 chí phí nhân viên uản lý
-TK6422 chi phí vật liệu quản lý
-TK6423 đồ dùng văn phòng
-TK6424 chi phí khấu hao tài sản cố định
-TK6425 thuế và lệ phí
-TK6426 chi phí dự phòng
-TK6427 chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK6428 chi phí bằng tiền khác
Việc tập hợp phân bổ cac chi phí này cho từng loại, từng thứ TP đã tiêu

thụ và còn lại cuối kỳ là phạm vi và nhiệm vụ của kế toán quản trị .
III. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán
bán hàng
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
19
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Để hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh
doanh tuỳ thuộc vào điều kiện đơn vị mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ
kế toán cho phù hợp.
IV. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
kỳ hạch toán ngời ta sử dụng TK 911 xác định kết quả kinh doanh.
Phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công
ty TNHH Hoàng Bình
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Hoàng Bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đợc thành lập năm 1994 với tên gọi ban đầu là trung tâm nội thất
Hoàng Bình chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm đồ gỗ, nội thất cao cấp
với số vốn điều lệ ban đầu là 104.000.000đ và công nhân lao động là 15 ngời.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
20
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn cố gắng tìm tòi đổi
mới, đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nhu cầu ngời tiêu dùng. các sản phẩm đồ
gỗ do doanh nghiệp sản xuất và lắp đặt luôn đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm
đánh giá cao.
Do nhu cầu ngày càng cao của thị trờng và quy mô phát triển theo tiến

trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đảng và nhà nớc, doanh nghiệp đã 2
lần đổi tên, công ty thơng mại và đầu t XD Hoàng Bình và nay là công ty
TNHH Hoàng Bình.
- Tên doanh nghiệp (tiếng Việt): Công ty TNHH Hoàng Bình.
- Tên doanh nghiệp (tiếng Anh): Hoàng Bình Co., Ltd
- Địa chỉ: 654 Dơng Tự Minh TP Thái Nguyên.
_ Email:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1702000053 ngày
17/12/2001 Do sở kế hoạch đầu t tỉnh Thái Nguyên cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
- Tên ngời đại diện pháp lý của doanh nghiệp: Vũ Dơng Bình.
- Vốn đăng ký kinh doanh: 4519.3 triệu đồng.
- Vốn đầu t hiện nay: trên 15 tỷ đồng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Ngành nghề kinh doanh: XD giao thông, sản xuất chế biến đồ gỗ.
- Sản phẩm chè xanh, chè đóng hộp và chè đóng túi PE các loại.
Tháng 6/2001 do nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng đồ uống ngày càng tăng và đ-
ợc sự nhất trí cao của hội đồng thành viên công ty đã đầu t và XD nhà máy chè
xuất khẩu Tân Cơng - Thái Nguyên. Với số vốn đầu t trên 13 tỷ đồng giải
quyết công ăn việc làm cho gần 200 lao động đồng thời cũng giải quyết đầu
ra cho các vùng nguyên liệu chè của tỉnh nhà.
3.Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong những năm gần đây:
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
21
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Cùng với sự năng động, mạnh dạn đầu t của các thành viên sáng lập cho
nên doanh thu của công ty năm sau luôn cao hơn năm trớc và thực hiện tốt
nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Thu nhập bình quân của ngời lao động đạt
550.000đ - 600.000đ/tháng.

Hiện nay các sản phẩm chè mang thơng hiệu Hoàng Bình đã khẳng định
đợc vị trí của mình ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nớc với 2 nhà phân phối
chính:
Chi nhánh công ty TNHH Hoàng Bình
Địa chỉ 44 Châu Long Ba Đình Hà Nội
Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Nam Bình
Địa chỉ: Quận Tân Bình - TPHCM
Và bớc đầu các sản phẩm chè hộp thành phẩm của công ty đã đợc xuất
khẩu sang một số thị trờng quốc tế: Cộng Hoà Séc, Đức, Hàn Quốc....
Hơn 2 năm vừa XD cơ sở vật chất nhằm tiết kiệm tối đa công nghệ công
ty đã cho ra đời hơn 30 loại sản phẩm chè đóng hộp các loại gồm cả chè đen
và cả chè xanh. Với phơng châm chất lợng sản phẩm là mục tiêu số 1, chính
vì lẽ đó, công ty luôn quản lý giám sát chặt chẽ từng loại sản phẩm. Vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm luôn đợc quan tâm thoả đáng để ngời tiêu dùng sử
dụng các sản phẩm chè sạch và an toàn.
Nhà máy chè Tân Cơng chính thức khánh thành đi vào hoạt động ngày
10/10/2002 thì tháng 12/2002 công ty tiếp tục làm lễ động thổ khởi công XD
xí nghiệp chế biến chè đặc sản Tân Cơng nhằm phát huy triệt để vốn, nguồn
nguyên liệu quý báu của tỉnh nhà và đa số thành viên của công ty lên 4 đơn vị.
Sau khi tham gia các kỳ hội chợ trong nớc và quốc tế các sản phẩm chè
của công ty đã giành đợc những thành tích đáng kể sau:
-01 Cúp vàng chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩm tại hội chợ ẩm thực
và công nghệ thực phẩm lần thứ 4 cho sản phẩm trà xanh đặc biệt đóng hộp
Lan Đình Trà.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
22
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
- 01 Huy chơng vàng cho sản phẩm trà đen túi lọc đóng hộp tại hội
chợ ẩm thực và công nghệ thực phẩm lần thứ 4.

- 03 Huy chơng vàng tại hội chợ ẩm thực và công nghệ thực phẩm lần
thứ 3.
Và nhiều huy chơng, bằng khen các loại...
Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo nhà máy
công ty luôn quan tâm đến đời sống tính thần và vật chất của CBCVN. XD
môi trờng làm việc nghiêm túc, tuân thủ nội quy và kỷ luật lao động. Cảnh
quan môi trờng sạch đẹp tạo cho ngời lao động yên tâm làm việc, có điều kiện
th giãn trong thời gian nghỉ ngơi nhằm khuyên khích ngời lao động hăng say
trong công việc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng luôn quan tâm đóng góp
cho các hoạt động xã hội, từ thiện, quỹ đền ơn đáp nghĩa, trợ giúp ngời
nghèo.....
Để đạt đợc những thành tích đáng phấn khởi đó công ty cũng vấp không
phải ít những khó khăn, nhất là trong vụ tranh chấp thơng hiệu Tân Cơng.
Tuy nhiên với đội ngũ lãnh đạo sản xuất tập thể CBCNV đoàn kết nhất trí một
lòng và đặc biệt là luôn coi trọng chất lợng sản phẩm, coi trọng chữ tín sản
phẩm chè Tân Cơng của công ty TNHH Hoàng Bình đã giữ vững đợc tiếng
tăm và hơn thế nữa còn đợc tự hào là sản phẩm đạt tiêu chuẩn hội nhập kinh tế
quốc tế. Tạo đợc lòng tin với ngời tiêu dùng bằng chính những sản phẩm mang
suất sứ Tân Cơng cộng với dây chuyền công nghệ hiện đại hợp với phơng pháp
thủ công truyền thống.
II. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Hoàng
Bình
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
23
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
Sự hoạt động có hiệu quả của công ty là nhờ một phần vào tính ổn định trong
bộ máy quản lý cũng nh trong bộ phận cán bộ công ty. Từ ngày thành lập đén
nay cha có sự thay đổi lớn về mặt nhân sự cũng nh trong ban giám đốc

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
24
Giám đốc công ty
PGĐ công
tác tổ chức
hành chính
quản trị
PGĐ kinh
doanh thương
mại
PGĐ công
tác kế hoạch
và dự án
Phòng giám
kỹ thuật
Phòng tổ
chức hành
chính quản
trị
Phòng kinh
doanh
thương mại
Phòng kế
dự án
Kế toán
trưởng


Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
tổng
hợp

giá
thành

Thủ
quỹ
Trờng cdkt ktcni khoa cơ bản tin 45
2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc công ty thống nhất nhất quảm lý mọi hoạt đông trong toàn
công ty trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các phó giám
đốc, các phòng.
Kế toán trởng là nguời chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm
vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán, kiểm tra tình
hình biến động về vật t tài sản, tiền vốn tong công ty.
Kế toán tổng hợp có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của công ty,
tổng hợp bảng kê khkai, tiến hành tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo
cáo tài chính.
3. Hình thức và phơng pháp kế toán của công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với
hình thức ghi sổ này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc
dều đợc phân loại để lập chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp, việc ghi sổ kế toán
đợc trực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp

với tình hình kinh kế, quy mô, mô hình hoạt động kinh doanh của công ty.
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
vũ thị nga
25
Chứng từ kế toán
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế
toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Số, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết

×