Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP IN XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.95 KB, 11 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP IN XÂY DỰNG
I. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG MẶT CẦN TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
Qua nghiên cứu phần cơ sở lý luận chung và áp dụng lý luận đó vào thực
trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở xí nghiệp in xây dựng đã cho thấy vị trí, vai trò của chi phí trong quá trình
sản xuất đồng thời thấy được những yêu cầu của công tác quản lý kinh tế, quản lý
doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi phí sản xuất - là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao lợi nhuận của xí nghiệp giúp xí nghiệp đứng vững trong cơ chế thị
trường.
Từ khi thành lập đến nay cùng với sự phát triển và trưởng thành của ngành
in Việt Nam xí nghiệp in đã đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý và sử
dụng chi phí sản xuất cũng như đóng góp một phần không nhỏ vào sự đi lên của
ngành in và ngày càng có uy tín trên thị trường. Xí nghiệp đã không ngừng nâng
cao trình độ quản lý sản xuất, trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm bằng hình thức
mua thêm máy móc thiết bị hiện đại, đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề tạo
công ăn việc làm cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý
nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp in xây dựng nói
riêng em xin được trình bày một số nhận xét như sau,hy vọng rằng nó sẽ đóng góp
nhỏ bé vào công tác hoàn thiện kế toán
1. Ưu điểm
- Xí nghiệp in đã tổ chức được bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý, các phòng
ban chức năng phục vụ có hiệu quả cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết để phục
vụ tốt cho công tác quản lý sản xuất. Từ đó tạo điều kiện cho sản xuất
- Phòng kế toán của xí nghiệp in được bố trí khoa học hợp lý. Bộ máy kế
toán gọn nhẹ, trình độ kế toán không ngừng được nâng cao, thường xuyên được
đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, việc tổ chức tập trung thống nhất
giữa các bộ phận kế toán là cơ sở góp phần đáp ứng yêu cầu công tác kế toán của
xí nghiệp, tránh trùng lặp trong hạch toán, dễ đối chiếu kiểm tra sổ sách.
- Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán tập trung và hạch toán kế toán theo


hình thức nhật ký chứng từ là phù hợp với điều kiện của xí nghiệp.
- Trong công tác hạch toán kế toán nhìn chung công tác kế toán của xí nghiệp thực
hiện đúng chế độ, sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất .
Tuy mới áp dụng kế toán giá trị gia tăng nhưng xí nghiệp đã cố gắng thực
hiện nội dung phương pháp đúng chế độ quy định. Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với quy mô của xí
nghiệp.
- Xí nghiệp áp dụng cả hai hình thức tính lương cho công nhân trực tiếp sản
xuất đó là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm đồng thời tiến
hành tính toán lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất dựa trên kết quả sản
xuất sản phẩm, công việc và thời gian làm việc của họ để trả lương là khá chính
xác. Đây là một ưu điểm của xí nghiệp.
2. Những mặt hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện
Do đội ngũ cán bộ kế toán còn bị hạn chế về mặt số lượng và do xí nghiệp
chưa áp dụng kế toán trên máy vi tính cho nên kế toán viên phải đảm nhiệm nhiều
công việc khác nhau. Điều này dẫn đến cuối tháng công việc kế toán tổng hợp
nhiều, đôi khi không phản ánh kịp thời tình hình thực hiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm toàn xí nghiệp.
- Nhìn chung các TK xí nghiệp sử dụng là hợp lý đối với việc hạch toán.
Tuy nhiên cũng có những TK xí nghiệp chưa sử dụng như TK dự phòng, TK giá
vốn hàng bán. Vì vật liệu cho ngành in đều phải mua ngoài, mà giá cả thị trường
luôn biến động nên tác động không nhỏ đến chi phí sản xuất. Do đó xínghiệp nên
sử dụng các TK dự phòng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
- Xí nghiệp in tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng hay hợp đồng kinh tế
với quy trình công nghệ liên tục, phức tạp đồng thời việc sản xuất được chia thành
các giai đoạn rõ rệt. sản phẩm của xí nghiệp in có tính độc đáo, nhiều chủng loại
với số lượng khác nhau nên chu kỳ sản xuất của mỗi loại sản phẩm là không giống
nhau. do đó việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả quy trình công
nghệ chưa hợp lý. Bởi vì nếu tập hợp chi phí sản xuất theo quy trình công nghệ thì

rất khó trong công tác quản lý, không biết được chi phí phát sinh ở các đối tượng là
bao nhiêu. Do vậy xí nghiệp nên cải tiến phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để
phù hợp với thực tế.
- Xí nghiệp có đánh giá sản phẩm làm dở vào cuối mỗi tháng nhưng chỉ tiến
hành đánh giá theo kinh nghiệm xem sản phẩm làm dỡ đã hoàn thành là bao nhiêu
phần trăm, xí nghiệp không đánh giá giá trị sản phẩm làm dở theo từng khoản mục chi
phí. Chỉ đến khi cuối mỗi quý xí nghiệp mới tiến hành đánh giá chính xcs sản phẩm
làm dở. Cách đánh giá sản phẩm làm dở như vậy là chưa chính xác, gây khó khăn
trong việc tính giá thành sản phẩm. Nên chăng xínghiệp cần cải cách đánh giá sản
phẩm mới phù hợp hơn.
Về phương pháp tính giá thành
Tất cả các chi phí sản xuất ở xí nghiệp in đều được tập hợp trong tháng, đến
cuối tháng mới tiến hành tính giá thành một trang in tiêu chuẩn. Hơn nữa xí nghiệp
không tiến hành lập giá thành kế hoạch trước khi sản xuất. Do vậy kế toán không
thực hiện việc tính giá thành kịp thời cho từng sản phẩm.
Trên đây là một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp in xây dựng nói riêng qua phân
tích đánh giá ở trên em thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
xí nghiệp in xây dựng cần có một số cải tiến để góp phần phục vụ tốt yêu cầu quản

II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở XÍ NGHIỆP IN XÂY DỰNG.
Từ yêu cầu chức năng cơ bản của kế toán đồng thời xuất phát từ những tồn
tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp
in xây dựng như đã nêu ở trên và đặc điểm thực tế tại xí nghiệp. Bằng những kiến
hức đã học em xin có một số đề xuất với mong muốn ở một chừng mực nào đó góp
phânf hoàn thiện công tcs kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp in
xây dựng.
1. Ý kiến thứ nhất. Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.

Hiện nay tại xí nghiệp in đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ ở góc độ nào đó thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất như vậy là phù hợp nhưng xét trên bình diện về đặc điểm sản xuất kinh
doanh, đặc điểm quản lý thì việc đó chưa phải là hợp lý. Theo em tập hợp chi phí
sản xuất trong tháng theo từng bộ phận cho từng đơn đặt hàng được sản xuất trong
tháng sẽ có nhiều ưu điểm hơn.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh thì việc tập hợp chi phí không
chỉ cần đủ mà còn phải rõ ràng, chính xác và kịp thời. Khi đã tập hợp chi phí các
đối tượng là từng bộ phận (tổ) trong từng bộ phận phải tiến hành tập hợp theo từng
đơn đặt hàng chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
2. Ý kiến thứ hai: Về Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ .
Xí nghiệp in không sử dụng tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” nên khi ở xí
nghiệp phát sinh khoản thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ xí nghiệp hạch
toán vầo chi phí sản xuất chung.Như vậy là không hợp lý.
Như vậy trong tháng 2/2001 xínghiệp phát sinh khoản thuế GTGT không
được khấu trừ là 1.320.130. Phần này phải được hạch toán theo bút toán sau:
Nợ TK 632: 1.320.130
Có TK 133: 1.320.130
Chứ không được hạch toán vào chi phí theo bút toán.
Nợ TK 627: 1.320.130
(chi tiết Nợ TK 6278)
Có TK 133: 1.320.130
Như đã trình bày ở trên
3. Ý kiến thứ ba: Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Xí nghiệp nên sử dụng hệ thống đơn giá định mức về chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (giấy, mực, vật liệu phụ), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung trên cơ sở chất lượng sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật và trên cơ sở kinh nghiện
thực tế theo một định mức quy định để dùng đơn giá định mức này tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, đồng thời cũng tính giá thánh sản

phẩm theo từng đơn đặt hàng hoàn thành.
Vì đây là hoạt động in cho khách hàng, sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng:
được đặt mua trước khi sản xuất, sản phẩm chỉ hoàn thành khi đơn đặt hàng hoàn
thành. Do vậy, có thể sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo đơn đặt hàng. Việc sử dụng phương pháp này sẽ phù hợp với đặc điểm
sản xuất của xí nghiệp, theo phương pháp này kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của mỗi đối tượng làm cơ
sở để tính giá cho các đối tượng . Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của xínghiệp nên:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp nên áp dụng phương
pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng của từng khách hàng.
- Đối tượng tính giá thành nên là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.

×