Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIỆN THUỶ LỢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 32 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIỆN THUỶ
LỢI.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THỦY LỢI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Địa chỉ : Km 10- Quốc lộ 1A - Thanh trì - Hà nội.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là nhà máy chuyên ngành của Bộ Thuỷ lợi
(nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ). Tiền thân của công ty là tập đoàn
thương binh 19- 8 thuộc Tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ lợi, đặt trụ sở tại
Kim Mã từ năm1958.
Năm 1964, xưởng Kim Mã được chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp, huyện
Thanh Trì, Hà Nội lấy tên là Nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi. Để phù hợp với xu thế phát
triển theo cơ chế mới ngày 6/9/1995 Bộ trưởng Nguyễn Cảnh Dinh đã ký quyết
định số 78- QĐ/TCCB đổi tên nhà máy Cơ khí Thuỷ lợi thành Công ty Cơ khí -
Điện Thuỷ lợi trực thuộc Bộ Thuỷ lợi nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là:
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các công
trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn khảo sát,
thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dưới nước.
- Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại, kiểm tra thông số kỹ thuật máy
bơm nước, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn bằng siêu âm.
- Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Gia công, xây lắp nền móng, khung nhà và bao che công trình công nghiệp,
gia công lắp đặt thiết bị công nghệ.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập hoạt
động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác
trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Song với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn bộ
cán bộ công nhân viên, sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển,
không những bảo toàn được số vốn được giao mà còn có sự tăng trưởng. Hơn 40
năm qua hầu như năm nào công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước


giao, đời sống cán bộ công nhân viên cũng không ngừng được cải thiện, công ty
luôn làm ăn có lãi và luôn làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Sau đây là một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được trong 3 năm qua.
Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình phát triển
của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 3 năm qua.
Đơn vị tính: đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Doanh thu bán hàng 37.158.668.565 24.285.588.105 55.947.695.45
3
2. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt
động kinh doanh
986.368.045 949.866.250 989.994.425
3. Các khoản nộp ngân sách 1.139.174.445 1.690.291.445 3.065.556.637
4. Thu nhập bình quân 1.036.236 1.249.512 1.536.668
5. Nguồn vốn kinh doanh 6.812.300.533 6.812.300.533 7.244.179.533
- Vốn lưu động 2.371.943.626 2.371.943.626 2.371.943.626
- Vốn cố định 4.440.356.907 4.440.356.907 4.872.235.907
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 380 người, trong đó
số công nhân trực tiếp sản xuất là 305 người , số cán bộ nhân viên gián tiếp là 60
người , nhân viên phục vụ là 15 người . Do đặc điểm sản xuất là ngành cơ khí, yêu
cầu công việc nặng nhọc nên lực lượng lao động chủ yếu là nam giới (chiếm 80%
trong tổng số lao động ). Đa số người lao động hăng hái, nhiệt tình, có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao, có ý thức kỷ luật tốt tạo điều kiện cho việc tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
* Thuận lợi và khó khăn:
+ Thuận lợi:
- Do thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, được sự quan tâm chỉ
đạo trực tiếp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, sự quan tâm giúp đỡ của

huyện Thanh Trì... nên nhiều năm qua Công ty thường xuyên đảm bảo đủ việc làm
cho người lao động, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất cũng như các chỉ tiêu ngân
sách Nhà nước.
- Công ty có đội ngũ quản lý trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tập thể
công nhân tay nghề khá, giàu kinh nghiệm, lao động nhiệt tình luôn tìm tòi sáng
tạo trong lao động, có trách nhiệm và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp không ít những khó khăn phức
tạp nhất là việc tìm kiếm việc làm cho người lao động duy trì sản xuất để phát triển
và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ổn định.
- Công ty cũng gặp phải khó khăn trong việc đầu tư vốn cho sản xuất.
Song với tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong tập thể cán bộ công nhân viên, sự
năng động sáng tạo của ban giám đốc công ty, chủ động giám nghĩ, giám làm và
chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Công ty
đã từng bước khắc phục khó khăn giữ vững sự ổn định và phát triển.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô
vừa, chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại máy móc thiết bị thuỷ
lợi, các trạm thuỷ điện nhỏ, trạm bơm điện, sản xuất cấu kiện kim loại và lắp đặt
trang bị điện dân dụng và công nghiệp điện dân dụng phục vụ không chỉ riêng
ngành thuỷ lợi mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế quốc dân. Tính
chất sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, quy
mô sản xuất lớn. Mô hình sản xuất của công ty bao gồm 6 xí nghiệp nhỏ có nhiệm
vụ trực tiếp sản xuất theo kế hoạch được giao từ phòng kế hoạch. Cụ thể, khi công
ty nhận được các công trình, phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch sản xuất và giao
nhiệm vụ cụ thể cho các xí nghiệp đảm nhiệm từng phần công việc cụ thể. Như vậy
mô hình sản xuất của công ty được tổ chức theo từng xí nghiệp (sơ đồ 11). Đứng
đầu xí nghiệp là các giám đốc điều hành chung xí nghiệp mình và chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Ban giám đốc công ty. Mỗi xí nghiệp đều có chức năng, nhiệm vụ sản
xuất riêng, cụ thể là:

- Xí nghiệp Gia công nóng: Có nhiệm vụ đúc, rèn, dập, tán, uốn các chi tiết
cấu thành nên sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ khí : Có nhiệm vụ là chuyên gia công, cắt gọt các chi tiết kim
loại phục vụ cho công trình như sản xuất các bulông, êcu,…
- Xí nghiệp lắp máy I và II: có nhiệm vụ là chuyên gia công và lắp ráp các
thiết bị cơ khí và các kết cấu kim loại của công trình theo đồ án thiết kế được duyệt
theo yêu cầu của khách hàng. Quá trình gia công và lắp ráp của hai xí nghiệp này
thường tạo nên thực thể (phần chính) của sản phẩm.
- Xí nghiệp Cơ điện: Có nhiệm vụ quản lý mạng điện, gia công và lắp ráp
các thiết bị điện, tủ bảng điện cao thế và hạ thế, sửa chữa máy móc công cụ điện.
- Xí nghiệp bơm điện và công trình thuỷ: Có nhiệm vụ chính là thay thế và
lắp ráp các loại bơm điện , chế tạo sửa chữa các thiết bị về trạm bơm điện.
Sơ đồ 11: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện chặt chẽ, hợp lý qua các
khâu và được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng đều đặn ở từng khâu là điều
kiện đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lượng tốt, thực hiện giao hàng đúng thời
gian, đảm bảo uy tín của công ty trên thị trường.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cơ khí- Điện Thuỷ lợi
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả, Công
ty Cơ khí- Điện Thuỷ lợi tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu
trực tuyến: đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là hai phó
giám đốc, một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách
kinh doanh và hệ thống các phòng ban chức năng như Phòng tổ chức hành
CÔNG TY
Xí nghiệp
bơm điện &
công trình
thuỷ

nghiệp

cơ điện

nghiệp
lắp máy
II

nghiệp
lắp máy
I

nghiệp
cơ khí

nghiệp
gia
công
chính, phòng kinh tế - kế hoạch, phòng kỹ thuật và phòng kế toán - thống kê
(xem sơ đồ 12).
Sơ đồ 12: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Cty Cơ khí -Điện Thuỷ lợi
4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán :
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên
cùng một địa bàn đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của
kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho
lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của công ty thông qua
thông tin kế toán cung cấp, Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ lợi đã áp dụng hình
thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được
thực hiện tại phòng kế toán của công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc không tổ
chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tổ
chức ghi chép ban đầu, thu nhận chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty.

(Xem sơ đồ 13).
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty , biên chế
quân sự của phòng kế toán - thống kê hiện nay gồm 5 người dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của kế toán trưởng. Nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên kế toán như
sau :
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
kế toán
thống kê
Phòng kỹ
thuật
Phòng
kinh tế
kế hoạch
Phòng tổ
chức-
hành
chính
- Kế toán trưởng : Là người chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán
của công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ
bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn... Kế toán trưởng điều hành và kiểm tra việc
chấp hành chính sách kế toán- tài chính đồng thời phải báo cáo một cách kịp
thời, chính xác, đúng đắn đối với giám đốc tình hình và kết quả hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy và những
tồn tại cần khắc phục và đưa ra những kiến nghị với giám đốc nhằm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ : Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình
hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị. Đồng
thời, kế toán còn căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, các
chứng từ thanh toán, chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ liên quan
khác để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán tiền lương : Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình thực
hiện quỹ lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao động, lập
bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền
thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương.
- Kế toán thanh toán : Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán
hàng, các chứng từ nhập - xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, viết séc, uỷ
nhiệm chi, lập bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân
hàng, làm các thủ tục vay và trả nợ ngân hàng, vào sổ kế toán tài khoản tiền
gửi, tiền vay, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt, đôn đốc tình hình thanh,
quyết toán các công trình, theo dõi chi tiết các tài khoản công nợ.
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ.
Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp : Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng
kê, các chứng từ gốc để vào Sổ cái, hàng quý tiến hành tập hợp chi phí, tính
giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và các báo
cáo tài chính khác. Giám sát và hạch toán tình hình biến động tài sản cố định
cả về số lượng và giá trị, hàng năm tiến hành kiểm kê tài sản, tính và trích
khấu hao tài sản, phân tích phản ánh kết quả của công ty hàng quý và cả năm.
Kế toán tổng hợp là người giúp việc chính cho kế toán trưởng.
- Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp : Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và
báo cáo về phòng kế toán thống kê của công ty theo đúng định kỳ.
Sơ đồ 13: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí-Điện Thuỷ lợi.
Công ty có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho
các nhân viên kế toán, tuy nhiên, công việc kế toán không hoàn toàn được thực
hiện bằng máy mà đó chỉ là một phần trợ giúp. Từ các chứng từ ghi sổ kế toán

tiến hành nhập vào máy và sử dụng các công thức trong Excel (Công ty chưa
sử dụng phần mềm kế toán) để xử lý các số liệu đã nhập vào máy nhằm lên các
sổ chi tiết, sổ cái và các sổ tổng hợp liên quan… Như vậy, các chứng từ phát
sinh được thực hiện song song theo hai hướng là ghi sổ và nhập vào máy. Phần
lớn các sổ chi tiết và sổ tổng hợp được lập trên máy nhưng vẫn song song theo
dõi bằng tay. Kết quả trên máy và sổ được đối chiếu với nhau. Các báo cáo
được in ra từ máy nên công việc hạch toán có được giảm bớt.
4.2. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất của Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141 QĐ/ TC/CĐKT
ngày 1/11/1995 và vào năm 1999 có bổ sung thêm một số tài khoản mới nhằm
phục vụ công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng. Đồng thời, công ty đã mở chi tiết
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương v à
BHXH
Kế toán
vật tư v à
tiêu thụ
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp
Các nhân viên kế toán ở các xí
nghiệp

một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể, các loại vốn, tài sản và nhằm mục đích
phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của công ty.
4.3. Hình thức tổ chức kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý,
trình độ kế toán, hiện nay Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đang áp dụng hình thức
sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết tương ứng ban
hành theo quyết định số 1141 QĐ/ TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
tương đối phù hợp với tình hình hạch toán kế toán chung của công ty.
4.3.1. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ở Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ, thẻ
chi tiết sau:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm ; thẻ kho
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách …
- Sổ chi tiết bán hàng
- Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ
nguyên vật liệu và CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
4.3.2. Các sổ kế toán tổng hợp : gồm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái như sổ
cái TK 111, 112, 331,….
4.3.3. Quy trình ghi sổ.
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó CTGS được dùng để nhập vào máy và xử lý dữ liệu đầu vào bằng
cách sử dụng các công thức và hàm trong Excel. Để lên được các Sổ cái và bảng
cân đối số phát sinh, kế toán phải sử dụng rất nhiều lệnh trong Excel. Công tác kế
toán máy thực hiện qua các lệnh Excel rất tốn thời gian. Trường hợp kế toán có sai

sót trong sử dụng lệnh thì việc tìm kiếm ra sai sót là rất khó và mất nhiều thời gian.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, kế toán phải khoá sổ, đối chiếu số liệu giữa sổ
đăng ký CTGS với bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu số liệu ghi trên Sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết ). Cuối năm, căn cứ vào
số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, Sổ cái và các tài khoản chi tiết có liên quan,
kế toán tổng hợp tiến hành lập các báo cáo năm của công ty.
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Máy xử lý thông tin kết xuất thông tin.
: Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính
5. Hệ thống báo cáo tài chính .
- Theo quy định của Nhà nước: Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
- Theo quy định của công ty:
Theo quy định hạch toán tài chính của công ty, ngoài những báo cáo tài
chính trên công ty còn lập thêm một số báo cáo khác như: Báo cáo công nợ, báo
cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nhập, xuất và tồn kho của hàng tồn
kho… nhằm mục đích phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho
việc quản trị trong doanh nghiệp.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ - ĐIỆN THUỶ LỢI
1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản
xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở
mỗi ngành cũng có những đặc thù riêng. Tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, chi
phí sản xuất có một số đặc điểm sau:
- Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất lớn và sản xuất sản phẩm
đơn chiếc nên chi phí sản xuất thường được tập hợp theo công trình hoặc theo từng
đơn đặt hàng.
- Là doanh nghiệp sản xuất - chế tạo và lắp đặt các thiết bị thuộc về cơ khí-
điện nên chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 65 -
70% giá trị sản phẩm ). Vật liệu chính thường bỏ ngay từ khi bắt đầu sản xuất, ví
dụ như để sản xuất một đường ống cho công trình Quảng Bình nguyên vật liệu
chính là sắt φ 900 phải xuất đủ ngay từ khi bắt đầu sản xuất.
- Chi phí sản xuất theo từng khoản mục cho từng công trình phần lớn là dựa

trên định mức do phòng kế hoạch vật tư xây dựng sẵn. Định mức này sẽ là cơ sở để
kế toán vật tư xuất nguyên vật liệu.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty cũng như theo quy định của
Nhà nước, chi phí sản xuất được chia theo các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về vật liệu chính (các
loại sắt, thép, tôn…), vật liệu phụ (đất đèn, ôxi, sơn eposy…), nhiên liệu (gas, dầu
diezen…) sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm của Công ty.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lương gồm lương
sản phẩm cá nhân trực tiếp, lương sản phẩm tập thể, lương thời gian, các khoản
phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất.
* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các xí nghiệp ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác
quản lý trong từng xí nghiệp theo quy định hiện hành, đồng thời giúp kế toán thuận
lợi trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, toàn bộ chi phí sản xuất
chung phát sinh tại các xí nghiệp được chia thành:
- Chi phí nhân viên xí nghiệp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương mà Công ty phải trả cho các giám đốc xí nghiệp, nhân viên ở xí nghiệp.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm chi phí như dụng cụ bảo hộ lao động,
đồ dùng phục vụ sản xuất: búa, kính hàn, pam, mũi khoan…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở
xí nghiệp như : Máy tiện, máy khoan từ tính, máy hàn…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, đối tượng kế toán tập hợp chi phí được
kế toán xác định là từng đơn đặt hàng, từng công trình (theo nơi chịu chi phí ) và
từng xí nghiệp, toàn Công ty (theo nơi phát sinh chi phí ).
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho

các đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng. Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì kế toán sử dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường được Công ty sử dụng
là: tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp định mức…
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…Trong đó:
- Nguyên vật liệu chính gồm: các loại sắt tròn như Φ20- Φ200, sắt 9KC-
Φ22, sắt gai, sắt lục lăng…; các loại thép như thép buộc 11 ly, thép INOC, thép
Φ30, thép nhíp, thép L35*25, thép U280*80,…; các loại tôn ( tôn 8 ly, tôn 10
ly,..).
- Vật liệu phụ gồm: Các loại que hàn, ôxi, đất đèn, dây kẽm….
- Nhiên liệu gồm: Xăng, dầu diezen, gas.
Căn cứ vào Phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật
tư viết Phiếu xuất kho theo số lượng, chủng loại, quy cách đã định mức trong Phiếu
sản xuất. Sau đó, giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu đó để đưa xuống
kho. Thủ kho sau khi giao vật tư, giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho.
Định kỳ 10 ngày một lần, các phiếu xuất -nhập kho được chuyển về cho kế toán
vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách
điền cột đơn giá và tính thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đơn giá vật tư xuất

×