Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.18 KB, 13 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 9
I. Những ưu điểm và những mặ còn hạn chế:
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã phát triẻn không ngừng trong qú trình SXKD,
Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng phù hớp với điều
kiện nền kinh tế thị trường chủ động SXKD, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, dặc biệt là chức năng nhiệm vụ thi công xây dựng bằng phương pháp cốt pha
trượt, kích nâng sàn là phương pháp thi công xây dựng tiên tiến, hiện đại, đảm bảo cho
công ty đứng vững trong cạnh tranh và ngày càng phát triẻn.
Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá tthành xây
lắp, tăng hiệu quả vốn dầu tư, thể hiện là căn cứ vào các dự toán vông trình Công ty lập
kếhoạch dự toán vật tư vật liệu... làm cơ sỏ để việc theo dõi, giám sát chất lượng vật tư cần
cung cấp,từ đó kịp thời đưa ra biện pháp cụ thể để làm giảm vật tư tiêu hao mà vẫn đảm
bảo chất lượng công trình. Công ty đã đề ra giá thành kế hoạch SX là chỉ tiêt quan trọng
trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tài chính của công ty, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành ,
giảm chi phí tăng lợi nhuận cho công ty.
Hơn thế nữa Công ty cũng rất coi trọng vấn đề chất lượng và tiến độ hoàn thành công
việc và đã giữ được chữ tín với chủ đầu tư. Hàng năm, ngoài nhiệm vụ thi công các công
trình do Tổng công ty giao, Công ty còn tự tìm kiếm ký kết các hợp đồng với các đơn vị
ngoài ngành có nhu cầu xây dựng, lắp đặt góp phần tạo công ăn, tăng thunhập cho cán bộ
công nhân viên, tăng tích luỹ cho công ty và đóng góp ngân sách cho Nhà nước.
Trên góc độ ké toán, phòng kế toán tài chính công tý có đội ngũ cán bộ có năng lực cà
nhiệt tình trong công việc, quá trình hạch toán đãcó nhiều sáng tạo linh hoạt. Việc tổ chức
công tác tập hợp chứng từ ban đầu Công ty thực hiện khá tốt theo đúng chế độ hệ thống tài
khoản và sổ sách kế toán do Nhà nươc quy định bên cạnh đó cong tự thiết kế mẫu mã sổ
sách phù hợp cho công ty. Hệ thống sổ sách được ghi chép, phản ánh rõ ràng thuân lợi cho
công việc theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh.
Đặc biệt ở phòng kế toán công ty đã áp dụng phần mềm kế toán bổ trợ cho công tác
hạch toán kế toán ở công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được các cán bộ kế toán
đưa vào máy trên trang sổ NKC theo tuừng tháng, máy sẽ tự kết chuyển vào các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết theo tưng gnhiệp vụ kế toán, giảm bớt được khối lượng công ciệc kế


toán, đáp ứng được nhiệm vụ cung cấp thông tin đối với yêu vầu quản lý của công ty và
các cơ quan hữu quan.
Tuy nhiên 1 mặt do điều kiện khách quan trong cơ chế hiện nay lại kết hợp với một
phần yếu tố chủ quan của công ty, quá trình hạch toán của công ty cũng không tánh khỏi
những thiếu sót, việc phân bổ máy thi công chưa chính xác cũng gây sự thiếu chính xác về
giá thành trong công tác hạch toán chi phí và giá thành của công ty và do trình độ của các
nhân viên kế toán dưới Đội chưa đồng đều, việc tập hợp các nghiệp vụ phát sinh nhiều khi
còn sai sót và cẩu thả nên gây ra mất nhiều thời gian và làm tăng khối lượng công việc của
phòng kế toán trên cong ty khi kiểm tra đối chiếu.
II. Yêu cấu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tuân thủ chuẩn mực
và nguyên tắc kế toán hiện hành, xuất phát từ nền kinh tế đòi hỏi phải có sự thống nhất
quản lý của Nhà nước mà mỗi Doanh nghiệp phải là một tế bào của nền kinh tế trong đó kế
toán là một trong những công cụ quản lý tài chính rất quan trọng.
Hoàn thiệ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc
điểm SXKD của ngành nói chung và Doanh nghiệp nói riêng vì mỗi doanh nghiệp có đặc
điểm sản xuất , quy trình công nghệ khác nhau vì thế yêu cầu quản lý tài chính, nhiệm vụ
cũng khac nhau.
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được nhu
cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực và khách quan . Nhà quản lý doanh
nghiệp nói riêng và quản lý nói chung cần phải có quyết định đúng đắn, từ đó tìm ra được
ưu, nhược điểm cần phát huy và có biện pháp khắc phục. Hoàn thiên kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo được tính khả thi của phương án, quán triệt
quan điểm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
III. Nội dung hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty XD số 9
3.1. Hoàn thiên về nội dung chi phí:
3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu
Do địa bàn hoạt động của công ty rộng, công ty giao quyền cho cac Đội xây dựng trực

thuộc công ty chủ động thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
kinh doanh của đơn vị được công ty giao, các đơn vị trực thuộc công ty chủ động quản lý
sử dụng nguyên vật liệu trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật của Nha nước và nội bộ.
Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phưưong pháp kê khai thường xuyên là phù hợp vơid
tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Vật liệu xây dựng công ty mua về và được sử dụng ngay không qua nhập khi nên giảm
được mức thấp nhất viật liệu dự trữ không cần thiết. Song để tạo điều kiện cho việc theo
dõicấp phát vật tư đáp ứng kịp thời theo nhu cầu tiến độ thi công, kiểm tra được lượng vật
tư tiêu hao theo địnhj mức, vượt định mức, kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất của công ty nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-VT
Tuy nhiên một số cán bộ vật tư đã không đồng nhất việc mua trực tiếp nguyên vật liệu
ngoài thị trường sử dụng luôn cho thi công công trình không qua nhập kho thanh toán bằng
hoá đơn thưòng, như vậy đã làm mất khoản đáng kể thuế đầu vào được khấu trừ trong giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp nên thống nhất việc sử dụng hoá
đơn GTGT để được khấu trừ thuế đầu váo theo ddúng chế độ kế toán.
3.1.2. Chi phí sử dụng máy thi công:
Theo quy định khoản mục này bao gồm cả chi phí công nhân điều khiển phục vụ máy
thi công nhưng ở công ty tiền lương của công nhân điều khiển, phụcvụ máy thicông được
hạch toán vào TK622_ chi phí nhân công trực tiếp. Như vậy việc hạch toán này không làm
thay đổi giá thành công trình, hạng mục công trình nhưng tỷ trọng khoản mục chi phí máy
thi công và chi phí nhân công lại thay đổi trong giá thánh sản phẩm dẫn đến việc xác định
chưa chính xác, chưa đúng với mục đích công dụng của chi phí
Theo em, công ty nên tính riêng tiền lương của công nhân điều khiển phục vụ mày thi
công vào TK6231_chi phí nhân công
Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển hục vụ máy thi
công, kế toán ghi sổ NKC theo dịnh khoản:
Nợ TK623(6231)
Có TK334
Khoản mục KFCĐ, BHXH, BHYT được hạch toán vào TK627_ chi phí sản xuất chung
theo chế độ.

*Cụ thể: Căn cứ vào bảng tổng hợp làm khoán số 08 ngày 01/12/2002 đã có xác nhận
của kỹ thuật giám sát thi công cùng tổ trưởng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành,
bảng chấm công kế toán tiến hành thanh toán lương lên bảng lương cho công nhân điều
khiển, phục vụ máy thi công Bệnh Viện Ninh Bình tháng 12/2002 với tổng số tiền là:
3.250.000đ
Xem sổ NKC quý IV năm 2002 có số liệu như sau:
Bảng 25
Chứng từ
Diễn giải Nợ TK Có TK Số phát sinh
Số Ngày
... .... ..... .... .... ...
135 31/10 Hoàng - thanh toán lương tháng
10/2002 công nhâ điều khiển, phục vụ
máy thi công BVNB
622 334(1) 4275050
... ... .... .... ... ....
1 30/11 Hoang - thanh toán tiền lương tháng
11/2002 công nhâ điều khiển, phục vụ
máy thi công BVNB
622 334(1) 3785045
Như vậy trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp quý IV/2002 trong giá thành
BVNB đương nhiên sẽ tăng lên và khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cũng giảm
tương ứng (4275050 + 3785045 + 3250000) = 11310095
Việc hạch toán như vậy là chưa chính xác về nội dung chi phí. Vậy nêu tính theo cách
đề xuất ta sẽ có bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV/2002 như sau:
(Bảng trang bên)
Bảng
STT Tên công trình TK621 TK622 TK623 TK627 Cộng
1 Bệnh viện Ninh
Bình

262536215 75209895 106231342 49552871 493530323
2 Đài PT- TH NB 72115508 18971232 39015180 14520828 14520828
Cộng 33465172
3
94127127 14524644
0
64073699 63809899
9
Lúc này số liệu ở bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm quý IV/2002 cột 3,4
cũng thay đổi tương ứng với số liệu trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV.
3.1.3. Chi phí sản xuất chung
Trước đay công ty không áp dụng hình thức trích BHYT cho công nhân viên nhưng nay
công ty thực hiện trích đầy đủ cho công nhân viên, tạo tâm lý yêm tâm cho cán bộ công
nhân viên trong lao động đảm bảo hiệu quả công việc.
3.1.4. Hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

×