Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT TRONG CÁC DNSX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.95 KB, 47 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
TRONG CÁC DNSX
1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA VIỆC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Có thể nói rằng chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đối
với mọi kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó trong suốt quá trình
hoạt động, các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí phát
sinh, kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí, hạn chế tới mức thấp nhất những
chi phí ngoài kế hoạch, những thiệt hại, mất mát, hư hỏng... Bởi lẽ mỗi đồng chi
phí phát sinh không hợp lý đều ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển theo những quy luật chung của nền
kinh tế thị trường, một doanh nghiệp sản xuất không thể tránh khỏi sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác. Để có thể đứng vững, phát
triển và đạt được các mục tiêu về lợi nhuận và các mục tiêu khác, doanh nghiệp
phải nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời hạ giá thành sản xuất. Đó là cách lựa
chọn cơ bản nhất, bền vững nhất và đúng đắn nhất.
Hạ giá thành sản xuất sản phẩm cũng đồng nghĩa với hạ thấp chi phí sản
xuất bởi lẽ chi phí sản xuất là yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm. Hạ thấp chi
phí sản xuất được thực hiện qua việc sử dụng chi phí hợp lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng chi phí. Muốn vậy phải nâng cao năng suất lao động, cải tiến quy
trình công nghệ, tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp, tiết kiệm chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung....Vì vậy mỗi doanh nghiệp sản xuất phải tổ
chức quản lý quá trình sản xuất sao cho khoa học, hợp lý nhằm giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản xuất sản phẩm tới mức thấp nhất có thể được.
Để có thể thực hiện được các yêu cầu và các mục tiêu trên đòi hỏi việc giám
sát, tính toán, tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản
phẩm phải được tiến hành một cách đầy đủ, chính xác và khoa học. Bởi lẽ nếu tính
chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất thì việc tính giá thành sẽ chính xác giúp cho
chúng ta đánh giá và phân tích đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,


xác định được kết quả của việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản xuất sản
phẩm, từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp cho việc hạ giá thành, giảm chi phí
sản xuất cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời còn là tiền đề để xác
định chính xác kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người không thể tách rời với quá trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác, trong quá trìn hoạt động doanh nghiệp phải huy động sử dụng các nguồn tài
lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn...) để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm, lưu thong sản phẩm, hàng hoá thực hiện hoạt động đầu tư... kể cả chi cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải
bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt
động của mình. Vì thế, sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản
phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
người sản xuất.
Từ đó, chúng ta có khái niệm về chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định .
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau về nội dung kinh tế, tính chất của chi phí, vai trò của nó trong việc tạo ra sản
phẩm, về địa chỉ của từng khoản chi phí... Để phục vụ cho công tác quản lý và
hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí.
1.2.1.2.1. Phân loại chi phí theo sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi

phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất để phân thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở lĩnh vực sản xuất nào, ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí như thế
nào. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của từng thời kỳ, từng quốc gia mà
mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định của Việt Nam
hiện nay toàn bộ chi phí được chia thành các loại như sau:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, VL phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá trị không
dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực),giá trị vật tư,
xăng dầu, điện, than... sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số không dùng
hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
• Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
• Chi phí nhân công: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho công nhân viên.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả các TSCĐ đang dùng cho sản xuất.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ những chi phí về lao vụ, dịch
vụ mua ngoài sử dụng để phục vụ cho sản xuất như tiền điện, tiền nước, tiền bưu
phí...
• Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ những chi phí bằng tiền ngoài 6
yếu tố trên mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có ý nghĩa rất lớn đối với quản lý và
hạch toán. Nó cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho
việc xây dựng và phân tích định mức lao động, việc lập và kiểm tra, phân tích
dự toán chi phí. Cách phân loại này cũng cho chúng ta biết tỷ trọng của từng yếu
tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản

xuất; lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố ở “Thuyết minh báo cáo tài
chính”, cung cấp tài liệu để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật
tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
1.2.1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong giá thành sản phẩm và để
thuận tiện cho việc tính giá thành, chi phí được phân thành các khoản mục Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Theo quy định của chế độ kế toán Việt nam hiện nay, nếu xét về giá thành
công xưởng, chi phí được chia ra thành 3 khoản mục như sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính,
VL phụ, nhiên liệu năng lượng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp có
tính chất lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
(19%) trên tổng quỹ lương.
• Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, tổ đội sản xuất ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Nó thường bao gồm những khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích
theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, thủ kho và các nhân viên vận
chuyển, sửa chữa ở phân xưởng.
- Chi phí NVL dùng cho phân xưởng: như vật liệu dùng để bảo dưỡng, sửa
chữa TSCĐ của phân xưởng, vật tư văn phòng và những vật liệu dùng cho quản lý
chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: như khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động, dụng
cụ cầm tay, ván khuôn, giàn giáo xây dựng... dùng cho sản xuất ở phân xưởng tổ,
đội sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu
hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên

ngoài để phục vụ cho sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí phát sinh ngoài các chi phí
trên dùng cho sản xuất ở phân xưởng.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục nhằm đáp ứng nhu cầu quản
lý theo định mức, cung cấp số liệu cho tính giá thành sản phẩm, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi
phí sản xuất và lập kế hoạch hạ giá thành cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.1.2.3. Phân loại chi phí theo tiêu thức khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
trong sản xuất trong kỳ.
• Chi phí khả biến(biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số theo một
tỷ lệ nhất định so với khối lượng sản phẩm hay lao vụ dịch vụ hoàn thành. Nó bao
gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số yếu tố thuộc chi
phí sản xuất chung... Mặc dù biến phí có tổng số thay đổi theo khối lượng sản
phẩm, dịch vụ nhưng chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm lại không thay đổi.

Chi phí bất biến(định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số so
với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành như chi phí về khấu hao
TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... Ngược với biến phí, khi
số lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ thay đổi thì định phí trên một đơn vị sản phẩm
cũng thay đổi. Hơn nữa định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh
nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối
lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sẽ sản xuất. Vượt ra khỏi phạm vi
đó định phí cũng thay đổi.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào đối
tượng kế toán chi phí chia thành :

Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp với công việc
sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp.Đối với những khoản chi phí này kế toán
có thể căn cứ vào chứng từ phát sinh để phân bổ trực tiếp cho các đối tượng chịu

phí.

Chi phí gián tiếp: là những khoản phí có liên quan tới việc sản xuất của
nhiều công việc,sản phẩm.Những chi phí này kế toán phải tiến hành tập hợp phân
bổ cho các đối tượng theo một hoặc một số tiêu thức thích hợp.
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản xuất sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm
Nói đến chi phí sản xuất là nói đến những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định. Nó là
một trong hai mặt của một quá trình thống nhất - Quá trình sản xuất. Để dánh giá
chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét
trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất: Đó là
kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành
sản xuất sản phẩm.
Vậy giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất
một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản
ánh lượng giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .Trong giá thành sản xuất sản phẩm chỉ bao gồm
những chi phí tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quá trình sản xuất ở doanh nghiệp
mà không bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh .
Giá thành sản xuất sản phẩm một mặt để bù đắp chi phí, mặt khác làm căn
cứ để doanh nghiệp xác định giá cả. Nó là xuất phát điểm để xác định giá cả mà
cũng là giới hạn tối thiểu của lượng giá cả. Giá thành sản xuất sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả của
việc sử dụng các loại vật tư, tài sản, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích tạo ra sản
phẩm với số lượng nhiều, chất lượng cao với chi phí là ít nhất, giá thành thấp nhất.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Điều đó được thể hiện qua các cách
phân loại giá thành chủ yếu sau đây
1.2.2.2.1. Phân loại theo thời gian và cơ sở tính giá thành
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản xuất sản
phẩm được chia thành: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
• Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản xuất sản phẩm
được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc
tính giá thành kế hoạch thường do bộ phận kế hoạch hoặc do bộ phận kế toán quản
trị thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình chế tạo, sản xuất sản
phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
• Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành sản xuất sản phẩm
được tính toán trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản
phẩm. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Song khác với giá thành kế hoạch, được xây dựng trên cơ sở các định
mức bình quân tiên tiến và không thay đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành định
mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Do đó việc xác định giá thành định
mức là việc làm thường xuyên trong kỳ kế hoạch, phản ánh kịp thời những kết quả
của sự đổi mới, cải tiến kỹ thuật quản lý kinh tế của doanh nghiệp nhằm tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước
đo để xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất,
giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật đã thực
hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
• Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản xuất sản phẩm được
tính thên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ

và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể
tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế – tổ chức - kỹ
thuật để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí cho phù hợp. Mặt khác,
việc so sánh giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế với nhau và
với các chỉ tiêu kinh tế tương ứng của ngành, của các doanh nghiệp khác sẽ cho
phép đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh
nghiệp khác, trong ngành cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó
đánh giá khả năng và thực trạng của doanh nghiệp, làm cơ sở cho nhà quản trị
doanh nghiệp đề ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp.
1.2.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
• Giá thành sản xuất: bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất:chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trưc tiếp và chi phí sản xuất chung được phân bổ,
tính cho những sản phẩm công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất
của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng
bán. Giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp
trong kỳ ở các doanh nghiệp.
• Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm: giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định mức lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là hai khái niệm khác nhau
song chúng có quan hệ chặt chẽ và biện chứng với nhau. Về mặt nội dung, giá
thành sản xuất sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó: Đó là chi
phí sản xuất và giá trị sử dụng cấu thành trong khối lượng sản phẩm. Bản chất của

giá thành là sự chuyển dịch các yếu tố chi phí vào đối tượng tính giá thành (sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành). Mặt khác giá thành sản xuất sản phẩm và chi
phí sản xuất là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao
phí sản xuất, còn giá thành sản xuất sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Vì
thế chúng giống nhau về mặt chất.
Tuy nhiên do bộ phận chi phí không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá
thành sản xuất sản phẩm khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất là tất cả các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ
kinh doanh nhất định, còn giá thành sản xuất sản phẩm lại bao gồm chi phí phát
sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên
quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành. Mối quan hệ đó
được khái quát qua sơ đồ sau đây:
A B
Chi phí SX dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí SX dở dang cuối kỳ
C D
Qua sơ đồ trên ta thấy:
Tổng giá thành
=
Chi phí sản xuất
+
Chi phí sản xuất
-
Chi phí sản xuất
của sản phẩm DD ĐK phát sinh trong kỳ DD CK
Như vậy nếu như chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kỳ nhất định thì giá thành sản xuất sản phẩm lại là tổng hợp chi phí liên
quan tới việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm không bao gồm chi phí cho khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ, chi phí chi ra chờ phân bổ kỳ sau, chi phí chi ra không liên quan đến

hoạt động sản xuất nhưng lại bao gồm các chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang,
chi phí trích trước tính vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước kế tiếp
trong công tác kế toán quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới sự tăng hay giảm giá thành sản phẩm. Do đó quản lý giá thành
cũng phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
1.2.4. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh
tranh, doanh nghiệp được quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh để đi đến mục
tiêu chung là đem lại lợi nhuận cao. Do đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến
hành hạch toán kinh doanh, Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài
liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân
tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình
sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch
toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán
cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và
phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ phân tích tổ chức chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
1.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì việc
tập hợp chi phí sản xuất vừa là khâu đầu tiên, vừa là công việc có tính định hướng
cho toàn bộ khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lựa
chọn chính xác đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng tốt cho việc
tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạch toán kinh tế nội bộ. Chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung, công dụng khác nhau,
phát sinh ở những địa điếm khác nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra sản
phẩm, lao vụ ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản
xuát của doanh nghiệp. Do đó, đối tượng kế toán tập hợp phí sản xuất là phạm vi
giới hạn mà ở đó chi phí sản xuất đuợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
phải dựa trên cơ sở sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của
doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách
phù hợp.
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí có liên quan.

1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để
tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức:
ΣC
Ci = x Ti
ΣTi
Trong đó: Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng.
ΣC : Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
ΣTi : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ thuộc các đối tượng
Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ thuộc đối tượng i.
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chứng từ sử dụng:Phiếu XK, bảng phân bổ CCDC, bảng khấu hao TSCĐ,
bảng phân bổ tiền lương và các khoản phải trích theo lương….
Tài khoản sử dụng: TK621, TK622, TK627, TK154, TK 631 và các TK liên
quan: TK 152, TK153, TK 214….
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần
lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan căn
cứ các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng
(đội trại địa điểm) sản xuất. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ
thường sử dụng là:
- Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phảm mua ngoài có
thể chọn tiêu chuẩn là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm
sản xuất...
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thế chọn tiêu chuẩn phân bổ là:
chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính,
khối lượng sản phẩm sản xuất....
Tài khoản sử dụng

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. TK này được dùng để theo dõi, tập hợp các chi
phí NVL có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí phát sinh
trong kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Nội dung TK này
như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đến việc
sản xuất chế tạo các sản phẩm hay trực tiếp thực hiện dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ
sau.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá NVL trực tiếp sử dụng cho sản
xuất vào tài khoản tính giá thành.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK 154
TK 152
TK 111, 112, 331,141
TK 152
TK 133
Vật liệu trực tiếp xuất
dùng cho sản xuất
K/c trị giá NVL trực tiếp dùng cho SX
sản phẩm
Vật liệu xuất dùng
ngay v o sà ản xuất
Thuế GTGT
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho






Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm riêng là vào cuối kỳ (tháng,
quí ) kế toán tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu còn lại tại kho cuối kỳ và xác
định giá trị nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ, từ đó tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất
dùng trong kỳ.

Giá trị nguyên vật
liệu xuất dùng
trong kỳ
Giá trị nguyên
vật liệu mua
v o trong kà ỳ
Giá trị nguyên
vật liệu tồn kho
cuối kỳ.
+
Giá trị nguyên
vật liệu tồn kho
đầu kỳ
=
_
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 152, 153
TK 611
TK 621
TK 631
K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ

Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
K/c chi phí NVL v o giá th nhà à
TK 331, 111, 112
Giá trị NVL mua v o à đầu kỳ
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ







K/c giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
1.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được (như tiền lượng phụ, các khoản
phụ cấp, hoặc tiền lương theo thời gian của công nhân sản xuất thực hiệnnhiều
công tác khác nhau trong ngày... thì được tập chung, sau đó chọn tiêu chuẩn thích
hợp để tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công
định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất....
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp.
Tùy theo hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp mà TK 622 có thể mở chi
tiết cho từng đối tượng có liên quan ( phân xưởng, tổ, đội sản xuất …)
♦ Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp chi phí nhân
công trực tiếp . TK này có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp
chi phí của doanh nghiệp.
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
Tiền lương v phà ụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp
TK 154
K/c hoặc phân bổ CPNCTT (PPKKTX)
TK 335
Trích trước tiền lương, tiền nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản trích BHXH, BHYT ,KPCĐ trên cơ sở số tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất
TK 338
TK 631
K/c hoặc phân bổ CPNCTT (PPKKĐK)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP




1.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp gồm:
- Chi phí về nhân viên phân xưởng

×