Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.37 KB, 42 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I, Đặc điểm chổ chức sản xuất kinh doanh của nghành du lịch
1, Đặc điểm
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi, giải
trí của khách hàng. Việc mở rộng và phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch có ý
nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống xã hội. ở nước
ta trong những năm gần đây, kinh doanh du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng, nó phát triển mạnh mẽ cả về số lượnglẩn chất lượng.
Song so với các ngành dịch vụ khác,ngành du lịch có những đặc điểm kinh
tế kỷ thuật riêng.Đó là một ngành kinh doanh đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất
kinh doanh vừa mang tính phục vụ văn hoá, xã hội. Hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch rất đa dạng phong phú, nó bao gồm các hoạt động: Kinh doanh hướng dẫn
du lịch, kinh doanh vận chuyển du lịch, kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh hàng ăn
uống, kinh doanh các dịch vụ khác như ; tắm hơi, masage, giặt là, chụp ảnh, bán
hàng lưư niệm....
Sản phẩm dịch vụ du lịch thường không mang hình thái cụ thể, quá trình sản
xuất kinh doanh gắn liền với quá trình tiêu thụ. Khách hàng mua sản phẩm du lịch
trước khi họ nhìn thấy sản phẩm đó. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong ngành du lịch phải dựa vào các bản dự
toán, các bản hơp đồng, các đơn đặt hàng thoả thuận của 2 bên đó là nhà cung cấp
và khách du lịch.
Hoạt dộng kinh doanh du lịch mang tính chất thời vụ và phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thiên nhiên, môi trường, điều kiện văn hoá, kinh tế-xã hội của từng vùng.
Vì vậy quá trình tập hợp chi phí không ổn định phụ thuộc vào từng điều kiện.
Sản phẩm du lịch rất đa dạng nhưng lại mang tính đơn chiếc. Mổi hoạt
động kinh doanh du lịch có tính chất khác nhau do đó nội dung chi phí của
từng hoạt động cụ thể cũng khác nhau. Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán
hoắc thưo giá thoả thuận với khách hang từ khi ký hợp đồng. Nếu quản lý
chi phí tốt thì Công ty có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận.
Chính những đặc trưng riêng của ngành du lịch đã có tác động lớn đến việc
tổ chức kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm du


lịch nói riêng.
2, Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm du lịch
Trong công tác quản trị DN nói chung đặc biệt là trong Công ty dịch vụ du
lịch nói riêng chi phí và giá thành sản phẩm các dịch vụ là những chỉ tiêu quan
trọng luôn được các DN quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả sản xuất kinh
doanh.Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hạch toán chi phí
được chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm dịch vụ. Có làm tốt công
tác này, bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mới có thể
cung cấp những thông tin chính xác cho lảnh đạo Công ty biết được chi phí và giá
thành thực tế của từng loại hình hoạt động kinh doanh. Qua đó nhà quản lý có thể
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lảng phí. Từ đó có biện
pháp thích hợp, chặt chẻ chi phí sản xuất tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất
để hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm không giảm mà vẩn thu
được nhièu lợi nhuận. Để làm được điều đó một mặt phải cải tiến cơ sở vật chất kỷ
thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường quản lý kinh tế mà trọng tâm là
quản lý chi phí sản xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì vậy là một công cụ quan
trọng của quản lý. Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm du lịch để xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành, lượng giá trị các yếu tố.
3, Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính tính giá thành sản phẩm đối với
công tác quản lý kinh tế trong Công ty du lịch.
Giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là hai đièu quyết định sự tồn tại và
phát triển của Công ty. Để thực hiện được mục tiêu phẩn đấu tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty du lịch phải sử dụng nhiều biện pháp đồng
thời, đồng bộ.Trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc, nội dung cấu thành của
giá thành, để tìm ra những nguyên nhân cơ bản tác động làm tăng hoặc giảm thành,
có như thế người quản ký mới đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ

những yếu tố tiêu cực và khai thác khả năng tiềm tàng, kích thích thúc đẩy yếu tố
tích cực. Mặt khác giá thành được là cơ sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh nên Công ty du lịch cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nước quy định, thực hiện
đúng chuẩn mực kế toán quốc tế .
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do
bộ phận kế toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý Công ty biết được chi phí và
giá thành thực tế của từng loại hình hoạt động kinh doanh du lịch, để phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lảng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hửu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá
thành sản phẩm du lịch. Qua đó dưa ra các quyết dịnh phù hợp với yêu cầu quản trị
Công ty du lịch.
4, Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
của các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực du lịch, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để sản phẩm của Công ty có
thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm và phát huy được vai trò của kế toán đòi hỏi kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm của từng hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
phù hợp với tình hình thực tế của công ty, vận dụng phương pháp tập hợp
chi phí và phương pháp tính giá thành phù hợp, phản ánh kịp thời chính
xác toàn bộ chi phí xản xuất thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác, phát hiện và đề
xuất những biện pháp hạn chế chi phí sản xuất phat sinh ngoài dự toán.

Tính toán, đánh giá chính xác số lượng sản phẩm làm dở dang, tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm du lịch, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá
thành bà giao thanh toán kịp thời số lượng sản phẩm hoàn thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành các hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch. Cung cấp kịp thời, đsầy đủ chính xác thông tin cho lãnh đạo
công ty và các đối tưọng có liên quan.
II, những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1, Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1, Chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất hàng hoá.
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất
phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Do đó sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu
khách quan. Để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ
hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho hu
cầu quản lý thì toàn bộ hao phí (lao động sống và lao động vật hoá, hao phí khác)
mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm đều phải được biểu hiện bằng tiền.
Như vậy: chi phí sản xuất trong công ty du lịch là biểu hiện bằng tiền của
tòan bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác
mà công ty phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời ky nhất
định.
1.2, Phân loại chi phí sản xuất .
Trong công ty du lịch, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính
chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Do đó quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau.Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác
độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau:
• Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

Theo cách này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì xếp vào
một yếu tố khong phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, lĩnh vực nào. Toàn bộ chi
phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị vật liẹu
xuất kho sử dụng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nó bao gồm: nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: là biểu hiện bằng tiền mà công ty phải trả cho công nhân
(thường xuyên hay tạm thời) bao gồm:lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
có tính chất lương tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương(bao gồm BHXH,
KPCĐ, BHYT) trong kỳ báo cáo.
- Chi phí công cụ dụng cụ, là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,dụng
cụ sử dụng trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là biểu hiện bằng tiền của hao mòn tài sản
cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ
từ các đơn vị khác phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ báo như:
Điện, nước, điện thoại, vệ sinh, và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: Tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chung cho biết
kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà công ty chi ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh va cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo, tài chính cung cấp thông tin
cho qản trị DN và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi
phícho kỳ sau.
• Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản
mục chi phí).
Theo cách này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để
chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, môĩ khoản mục chi phí chỉ bao gồm

những chi phí có cùng mục đích, công dụng không phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế như thế nào, toàn bộ chi phí sản xuất trong công ty du lịch được chia
thành các khoản mục:
- Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí các loại vât liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương cơ bản các khoản phụ
cấp lươg, lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất: và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, CPCĐ).
- Khoản mục chi phí trực tiếp chung: Bao gồm những chi phí trự tiếp khác, chi
phí cho bộ máy quản lý:Tổ, đội, xí nghiệp. Ngoài 2 khoản mục trên
+ Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất chung
bao gồm chi phí xản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định là nhưng chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí kết hợp theo phương
pháp bình quân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng..vv và chi phí
hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi
phí nguyên liệu vật liẹu giántiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội
dung:
Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
• Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm,
lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành:
- Chi phí cố định (bất biến): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về khối lượng hoạt động của xuất hoặc khối lượng của sản phẩm sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương

quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như:
Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp vv....
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vấn và phục vụ cho vệc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
• Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khỏan chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến sản
xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch
vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phan bổ cho các đối tượng có liên
quan theo một chỉ tiêu thích hợp.
Phân loại chiphí sản xuất theo cách này có tác dụng tốt với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
một cách đung đắn, hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản suất chia thành 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như
chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất,
chi phíkhấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhưng có
cùng một công dụng, chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình
thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí thích hợp với từng
loại.
1.3, ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong qúa trình hoạt động sản
xuấtd kinh doanh ở công ty du lịch.
- Nhằm góp phần tích cực đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản

xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố lập kế hoạch dự trữ vật
tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động...kỳ kế hoạch.
- Xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối
tượng chịu chi phí một cách đùng đắn hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm nghưng chất lượng vẩn không thay đổi.
2, Giá thành sản phẩm phân loại giá thành sản phẩm
2.1, Giá thành sản phẩm
Để cung cấp một dịch vụ du lịch cho kháchhàng thì Công ty du lịch phải bỏ
vào quá trình cung cấp một lượng chi phí nhất định. Những chi phí ma Công ty chi
ra trong trình cung cấp đó sẻ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm hoàn
thành của quá trình đó.
Như vậy: Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịchvụ là chi phí sản xuất tính
cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm công việc,lao vụ do DN sản xuất đã
hoàn thành trong điều kện công suất bình thường.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm du lịch được xác định phù hợp với mọi;
loại hình hoạt động kinh doanh.
2.2, Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm du lịch.
Để thấy rỏ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm du lịch cần phân biệt
giửa giá thành sản phẩm với chi phí sản xuất.Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết
quả của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống nhất của
một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều
bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động vật hoá, các chi phí khác mà
DN bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giửa chi phí và giá thành
sản phẩm co sự khác nhau về số lượng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà DN bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trong một kỳ(tháng,quý, năm) không tính đén chi phí đó liên quan đén sản phẩm đã
hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một loại hình
hoạt động hoàn thành theo quy định.
Giá thành có mối quan hệ mật thiết với giá trị và giá bán hàng hoá, đây là

mối quan hệ nhân quả. Giá thành được coi là diểm xuất phát đẻ xây dựng giá bán.
Trong cơ chế thị trường giá bán của sản phẩm du lịch là giá quy định của Công
ty hoặc giá do 2 bên thoả thuận với nhau đó là nhà cung cấp và khách du lịch.
2.3, Phân loại giá thành sản phẩm.
• Giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số hiệu tính giá thành: theo
cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức
chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, kinh doanh sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác để
đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động giúp cho việc đánh giá đúng đắn
các giả pháp kinh tế, kỷ thuật mà DN thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số hiệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế
đã sảnr xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc được quá
trình sản xuất sản phẩm, giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
* Phân loại chi phí theo phạm vi tính toán: Theo cách phân loại này giá
thành sản phẩm chia làm 2 loại.
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thàh sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán
thành phẩm dã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để DN tính giá vốn
hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là
căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Giá thành giá thành chi phí chi phí quản lý
Toàn bộ

=
Sản xuất
+
bán hàng
+
doang nghiệp
3, Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch
- Căn cứ và đặc điểm của các loại hình hoạt động, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của Công ty để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thưòi những số liệu, thông tin
tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn
trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của từng đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
dúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cho các cấp quản lý Công ty, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức
và dự toán chi phí, phân tích tinh hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tang, đề xuất các biện
pháp để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
4, Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
4.1, Nguyên tắc hạch toán sản xuất và tính sản phẩm.
Cũng giống như các DN sản xuất khác, đối với các Công ty du lịch việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch cũng phải tuân theo
chế độ tài chính và chế độ hiện hành.
4.2, Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các
chi phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứnh yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu

cầ tính giá thành sản phẩm. Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là việc xác định nơi các chi phí đã phát sinh và nơi gánh chịu chi
phí.
Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và
yêu cầu hạch toán kinh doan, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm của
DN là đơn giản hay phức tạp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể
là; từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, toàn bộ quy trình công nghệ hay từng công
nghệ, từng xi nghiệp....
Đối với Công ty du lịch đối tượng tập hợp chi phí là từng hoạt động kinh
doanh ( hướng dẫn viên du lịch, vận chuyển du lịch, kinh doanh buồng ngủ...) hoặc
là từng sản phẩm dịch vụ của mổi hoạt dộng kinh doanh đó.
+ Nếu Doanh nghiệp tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh thì đối tượng tập
hợp chi phí là từng hoạt động kinh doanh (hướng dẫn viên du lịch, vận chuyển du
lịch, kinh doanh buồng ngủ...)
+ Nếu Doanh nghiệp tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ thì đối tượng tập hợp
chi phí là từng đơn vị phụ thuộc (từng địa điểm, bộ phận kinh doanh)
Chi phí kinh doanh du lịch được tập hợp cho từng đối tượng theo phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Những chi phí liên quan trực tiếp đến một
đối tượng được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Những chi phí liên quan đến
nhiều đối tượng thì được tỏng hợp, sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu
thức thích hợp.
4.3, Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có 2 phương pháp tập hợp chi phí
• Phương pháp tập hợp trực tiếp
áp dụng đối với những chi phí sản xuất co liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đàu theo đúng đối
tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán
theo từng đối tượng có liên quan.
• Phương pháp tập hợp gián tiếp
áp khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí

sản xuất, không thể tập hợp cho từng đói tượng chịu chi phí được. Sau khi tập hợp
toàn bộ chi phí này, kế toán lựa chon tiêu chuẩn phù hợp để tiến hành phân bổ chi
phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đàu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm phát
sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh
chi phí.
+ Lựa chọn tiêu chẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính toán và
phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng liên quan.
Công thức tính:
C
H =
n
ΣTi
i= 1
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí dã tập hợp được cần phân bổ
T
i
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Chí phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan ( C
i
) được tính
theo công thức:
C
i
= T
i
x H
Tiêu thức phân bổ thường sữ dụng là: chi phí sản xuất, chi phí kế hoạch, chi
phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuât...

4.4, Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng.
• Hệ thống chứng từ:
Trong Công ty du lịch đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm,
từng đơn đặt hàng. Kế oán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đàu cho
từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với vật tư thì chứng từ góc là phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, thẻ kho, với chi phí khấu hao TSCĐlà bảng phân bổ và trích khấu
hao TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi...
• Tài khoản kế toán sử dụng:
Theo quy định hiện hành để hạch toán hàng tồn kho kế toán chỉ áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên và để tập hợp chi phí kinh doanh du lịch kế
toán sử dụng các tài khoản:
- TK621 “chi phí nhân công trực tiếp”. Dùng để phản ánh các chi phí
nguyên vật liệu thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm du lịch.TK 621 được mở
chi tiết cho tưng hoạt động kinh doanh du lịch.
- TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.dùng đểphản ánh các khoản lương phải
trả cho công nhân phục vụ lễ tân, buồng, hướng dẫn viên, nhân viên bán hàng....TK
622 được mở chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh du lịch.
- TK 627”chi phí sản xuất chung”. Dùng để phản ánh những chi phí phục vụ
du lịch. TK 627 được mửo chi tiết theo từng bộ phận. TK 627 có 5TK cấp 2.
+ TK 6271 “ chi phí nhân viên”
+ TK6272 “chi phí vật liệu”
+ TK6273 “ chi phí công cụ dụng cụ”
+ TK6274 “chi phí KHTSCĐ”
+ TK6275 “chi phí sữa chữa”
+ TK6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK6278 “chi phí bằng tiền khác”

×