NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TIÊU
THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và các chỉ tiêu liên quan của hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
* Hàng hoá
Hàng hoá là cụm từ chỉ những sản phẩm của doanh nghiệp được đem ra trao đổi,
mua bán trên thị trường. Theo định nghĩa của Lênin, hàng hoá là sản phẩm do con người
tạo ra, có giá trị và giá trị sử dụng, được đem trao đổi, mua bán.
* Tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá có thể được hiểu là quá trình các doanh nghiệp thực hiện
việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi.
Như vậy, tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại, nó là khâu
trung gian, là cầu nối giữa một bên là sản xuất, một bên là tiêu dùng. Ngày nay,
khái niệm tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó là quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu, từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức
mua hàng và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Theo Quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001, hàng hoá được xem là
tiêu thụ và quá trình tiêu thụ được coi là hoàn tất (nguyên tắc ghi nhận doanh thu)
khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Các chỉ tiêu liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm:
- Doanh thu bán hàng hoá: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
hoá cho khách hàng.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa Doanh thu bán hàng hoá và các
khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm: Thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp, Thuế xuất khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Chiết khấu
thương mại, Giảm giá hàng bán và Hàng bán bị trả lại).
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ, bao gồm: trị giá mua của hàng
tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng hoá: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và giá vốn hàng bán.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp khẳng định được năng lực kinh doanh của
mình. Sau tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà
còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư, đây chính là phần quan trọng đóng
góp vào ngân sách nhà nước và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
* Kết quả tiêu thụ hàng hoá
Mục tiêu của các doanh nghiệp không phải chỉ là tiêu thụ được nhiều hàng
hoá, mà từ hoạt động này phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đây mới chính
là điều mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Kết quả tiêu thụ hàng hoá có ý
nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy vong của doanh nghiệp.
Nó thể hiện hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá, được biểu hiện qua chỉ tiêu
Lãi (Lỗ) về hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Các chỉ tiêu liên quan đến xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:
- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ một hoạt động nào.
- Lợi nhuận thuần từ tiêu thụ hàng hoá: Là chênh lệch giữa lợi nhuận gộp
về bán hàng hoá với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng hoá được tiêu thụ đó.
1.1.2 Vai trò, vị trí của hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá trong hoạt động kinh doanh thương mại
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn, là cơ sở để xác
định kết quả kinh doanh. Nó có vai trò quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị
kinh doanh mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, hàng hoá có tiêu thụ được thì mới có thu
nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Việc xác định chính xác doanh thu bán
hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác, đánh giá hiệu quả
kinh doanh của đơn vị và là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Tiêu thụ hàng hoá mang lại doanh thu cho doanh nghiệp đồng thời cũng thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thông qua tiêu thụ, giá trị của hàng hoá được
thực hiện, các vấn đề liên quan đến hàng hoá được xác định như: số lượng, chất
lượng, chủng loại, thời gian,… phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ là điều kiện để tái
sản xuất xã hội. Đảm bảo tiêu thụ hàng hoá là đảm bảo duy trì sự liên tục của hoạt
động kinh tế, đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa các khâu của quá trình tái sản
xuất. Tiêu thụ hàng hoá trong giai đoạn cạnh tranh như hiện nay không phải dễ
dàng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhạy bén trong kinh doanh, tạo uy tín với
khách hàng.
Có thể nói, tiêu thụ đối với các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp thương mại nói riêng có vai trò quan trọng trong việc xác
định kết quả kinh doanh. Kết quả tiêu thụ hàng hoá chiếm tỷ trọng không nhỏ trong
kết quả kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định kết qủa kinh doanh, quyết định kết quả
đó là cao hay thấp. Ngược lại, kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra
các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Nói cách khác, kết quả kinh doanh là mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp, còn tiêu thụ hàng hoá là phương tiện để thực hiện
mục tiêu đó. Việc xác định đúng kết quả tiêu thụ giúp cho việc xác định đúng kết
quả kinh doanh, thể hiện chính xác năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Từ kết
quả đã đạt được này, trước hết phục vụ cho yêu cầu quản trị của từng doanh
nghiệp, cùng với nó là cung cấp chính xác cho các đối tượng quan tâm đến doanh
nghiệp.
Như vậy hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
có một vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Do đó,
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá cũng như hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là điều hết
sức cần thiết.
1.2. YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.2.1 Yêu cầu quản lý
* Đối với hàng hoá
Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng trên, quản lý tốt hàng hoá đi đôi với
việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại hàng
hoá là yêu cầu bắt buộc được đặt ra, nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý hàng hoá được thực
hiện trên các mặt sau:
- Về mặt số lượng:
Để quản lý về mặt số lượng hàng hoá đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh,
giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá.
Kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp hàng hoá ứ đọng, tránh tình trạng bị ứ
đọng vốn. Phân biệt rõ giữa lượng tồn kho cần thiết cho dự trữ với lượng tồn kho
không tiêu thụ được.
- Về mặt chất lượng:
Phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp và có chế độ bảo quản riêng đối với
các loại hàng hoá có giá trị cao, kịp thời phát hiện các mặt hàng kém phẩm chất để
có biện pháp xử lý thích hợp. Phải không ngừng nâng cao chất lượng của hàng hoá,
uy tín với khách hàng để từ đó kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tránh tình
trạng ứ đọng sản phẩm vì hàng kém phẩm chất, lỗi thời.
* Đối với tiêu thụ hàng hoá
Với vai trò, vị trí quan trọng của mình, hơn nữa việc tiêu thụ hàng hoá liên quan tới
từng khách hàng, từng phương thức bán hàng, từng loại hàng hoá nhất định, do đó, công
tác quản lý tiêu thụ hàng hoá phải đạt được các yêu cầu sau:
- Phải nắm bắt, theo dõi chính xác khối lượng hàng hoá tiêu thụ, giá vốn, giá bán
của từng loại hàng hoá được coi là tiêu thụ.
- Phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng hình thức thanh toán,
đồng thời theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện pháp
thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng như: hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán, … Từ đó, xác định nguyên nhân và có biện pháp
giảm thiểu các khoản này, nhằm nâng cao uy tín, thu hút ngày càng nhiều khách
hàng.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước.
* Đối với xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
Việc quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hoá tạo điều kiện cho quản lý việc
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá được chính xác, từ đó hạn chế rủi ro trong kinh
doanh. Việc quản lý này được thực hiện trên các mặt sau:
- Phải theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, từ đó xem xét tính hợp lý và có biện
pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá trong kỳ nhằm mục đích
trước hết là quản trị doanh nghiệp, sau đó là cung cấp thông tin chính xác
và kịp thời cho các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp. Hơn nữa,
thông qua việc phản ánh chính xác này, kết quả của toàn doanh nghiệp
được xác định là đáng tin cậy, đây là cơ sở để phân phối kết quả được
chính xác và công bằng.
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá
Kế toán là công cụ không thể thiếu được của công tác quản lý để kinh doanh
đạt được hiệu quả. Để kế toán thực sự là công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý
nhằm đẩy mạnh công việc kinh doanh của doanh nghiệp thì kế toán hàng hoá, tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời về số tồn kho và tình hình biến
động của hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu: hiện vật và giá trị. Tính toán đúng
giá thực tế của hàng hoá nhập kho, trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ nhằm
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua, tiêu thụ
hàng hoá.
- Tổ chức kế toán hàng hoá phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn
kho và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình bán hàng và
xác định kết quả phục vụ việc lập báo cáo tài chính.
- Tổ chức ghi chép quá trình bán hàng theo từng phương thức bán hàng, đồng
thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước.
1.3. KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.3.1. Kế toán hàng hoá
1.3.1.1 Tính giá hàng hoá
Tính giá hàng hoá là việc xác định giá trị của hàng hoá để ghi sổ kế toán.
Đây là công việc quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. Việc tính giá hàng hoá cần được
thực hiện ở cả 2 giai đoạn, đó là: Tính giá hàng hoá nhập kho và tính giá hàng hoá xuất
kho. Kế toán có thể sử dụng 2 cách để đánh giá hàng hoá: Giá thực tế và Giá hạch
toán.
* Tính giá hàng hoá nhập kho
Do Công ty Điện tử Sao Mai tính giá hàng hoá nhập kho theo giá thực tế,
nên để tiện theo dõi trong Chương 2, Luận văn xin đề cập đến phương pháp này
khi tính giá hàng hoá nhập kho.
Giá thực tế của hàng hoá nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập, bao
gồm:
- Giá mua ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá được hưởng (nếu có)
- Chi phí thu mua, là các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, chi phí hao
hụt hàng mua trong định mức, …
- Thuế nhập khẩu (nếu hàng hoá được nhập khẩu về), thuế GTGT tính cho
hàng hoá nhập khẩu phải nộp (nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp) và thuế tiêu thụ đặc biệt tính cho
hàng hoá nhập khẩu (nếu hàng hoá này là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt).
*Tính giá hàng hoá xuất kho
Hàng hoá mua về được nhập kho tại các thời điểm và giá cả khác nhau qua
mỗi lần nhập. Vì vậy, khi xuất kho hàng hoá cho tiêu thụ, việc xác định giá vốn
của hàng hoá xuất kho là công việc rất quan trọng và phức tạp. Đặc biệt đối với các
đơn vị kinh doanh thương mại, số lượng hàng hoá mỗi lần nhập thường lớn; đa
dạng về chủng loại, mặt hàng; giá hàng nhập lại khác nhau, nên việc tính chính
xác, hợp lý giá thực tế hàng hoá xuất bán, sẽ quyết định hiệu quả trong khâu tiêu
thụ. Giá vốn hàng hoá xuất kho cho tiêu thụ bao gồm 2 bộ phận, là giá mua và chi
phí mua. Vì vậy, khi xác định giá vốn hàng hoá xuất kho cho tiêu thụ, Kế toán nên
tách riêng 2 bộ phận trên để tính.
. Bộ phận giá mua hàng hoá:
Đối với hàng hoá xuất kho, tuỳ từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, có
thể sử dụng một trong các phương pháp dưới đây để xác định Giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho:
- Phương pháp giá thực tế:
+ Giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO)
+ Giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO)
+ Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
+ Giá đơn vị bình quân, bao gồm: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, Giá
đơn vị bình quân cuối kỳ trước, Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp giá hạch toán
Để gắn liền với tình hình thực tế tại Công ty Điện tử Sao Mai, trong Luận
văn này xin trình bày tính giá hàng hoá xuất kho theo Phương pháp giá thực tế đơn
vị bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này,
Trị giá mua thực tế
của hàng hoá xuất kho
=
Số lượng
hàng hoá xuất kho
*
Đơn giá
bình quân
Trong đó:
Đơn giá
bình quân
=
Giá mua thực tế
của hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Giá mua thực tế
của hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm,
góp phần làm giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán, nhưng độ chính xác của nó không
cao, hơn nữa, việc dồn công việc tính giá hàng hoá xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh
hưởng đến tiến độ cuả các khâu kế toán khác.
. Bộ phận chi phí mua hàng hoá:
Chi phí thu mua được tập hợp và phản ánh riêng, cuối kỳ, chi phí này được
phân bổ một lần cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và ghi vào giá vốn hàng bán.
Tiêu thức được sử dụng để phân bổ chi phí thu mua là giá mua của hàng hoá
xuất bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Cụ thể,
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng hoá
xuất bán trong kỳ
=
Chi phí thu mua
của hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
của hàng hoá
nhập trong kỳ
*
Giá mua thực
tế của hàng
hoá xuất bán
trong kỳ
Giá mua thực tế
của hàng hoá
tồn cuối kỳ
+
Giá mua thực tế
của hàng hoá
xuất bán trong kỳ
1.3.1.2. Kế toán nhập – xuất kho hàng hoá
* Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá
để xác định các chứng từ kế toán cần sử dụng ở các doanh nghiệp. Hiện nay, các
doanh nghiệp vận dụng chế độ chứng từ kế toán theo Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995, phải sử dụng các chứng từ bắt
buộc sau:
- Biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá, …
Các chứng từ này phải được mở và ghi chép một cách đầy đủ, theo đúng chế
độ tài chính kế toán hiện hành. Trên cơ sở các chứng từ này, kế toán hàng hoá tiến
hành phân loại và ghi chép vào các sổ kế toán tương ứng.
* Kế toán chi tiết hàng hoá
Kế toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép kịp thời, chính xác tình hình hiện
có, biến động của hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị cho từng hàng hoá, từng
nhóm hàng hoá theo từng kho và ở Phòng tài chính – kế toán. Hiện nay, có 3
phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá sau:
- Phương pháp Thẻ song song
- Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp Sổ số dư
Nhưng trong phạm vi bài viết này xin đề cập đến Phương pháp Thẻ song
song để thuận tiện cho việc theo dõi hạch toán chi tiết hàng hoá tại Công ty Điện tử Sao
Mai ở Chương 2. Theo Phương pháp này, hàng hoá nhập – xuất – tồn kho được theo dõi
chi tiết như sau:
+ Tại Kho:
Thủ kho theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá trên Thẻ kho và
chỉ theo dõi về mặt số lượng.
+ Tại Phòng tài chính – kế toán:
Kế toán hàng hoá ghi chép sự biến động nhập – xuất – tồn kho hàng hoá cả
về mặt số lượng và giá trị trên Sổ chi tiết hàng hoá, được mở chi tiết cho từng
chủng loại, mặt hàng. Từ các Số chi tiết hàng hoá này, cuối kỳ, Kế toán lập Bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn kho cho tất cả các hàng hoá.
Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp này được thể hiện qua Sơ đồ
sau:
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo Phương pháp Thẻ song song
Sổ tổng
hợp
Bảng tổng hợp
NXT kho HH
PNK
PXK
Sổ KTCT
h ng hoáà
Phương pháp Thẻ song song đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu
và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập – xuất – tồn kho của từng
danh điểm hàng hoá kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, Phương pháp này chỉ sử dụng
được kho doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá.
* Kế toán tổng hợp nhập – xuất kho hàng hoá
Hạch toán tổng hợp hàng hoá được thực hiện theo 1 trong 2 phương pháp:
Kê khai thường xuyên hoặc Kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp phải căn cứ vào loại
hình sản xuất kinh doanh và tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá của mình mà lựa
chọn phương pháp thích hợp.
Để thuận tiện cho việc theo dõi Hạch toán tổng hợp hàng hoá tại Công ty
Điện tử Sao Mai ở Chương 2, Luận văn xin đề cập đến Phương pháp Kê khai
thường xuyên (trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính
thuế GTGT).
Theo Phương pháp này, các Tài khoản được sử dụng bao gồm:
+ TK 156 – Hàng hoá:
Thẻ kho
Ghi chú:
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại hàng hóa trong đơn vị, bao gồm: hàng hoá tại các kho, quầy – chi
tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
Kết cấu TK này như sau:
. Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại kho,
tại quầy (Giá mua và Chi phí thu mua)
. Bên có: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho, xuất quầy (Kể
cả giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại), đồng thời phản ánh, phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
. Dư nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy
Tài khoản này được chi tiết ra thành 2 tiểu khoản để phản ánh 2 bộ phận là
Giá mua và Chi phí mua:
TK 1561 – Giá mua hàng hoá
TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 157 – Hàng gửi bán:
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá gửi bán,
ký gửi, đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu của TK này như sau:
. Bên nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc
đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận
. Bên có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng
chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán; đồng thời phản ánh giá trị hàng gửi bán bị
từ chối, gửi lại
. Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi
gửi đến khi được chấp nhận thanh toán.
+ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua thực tế của hàng đã mua hoặc
chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị, nhưng cuối tháng chưa về nhập
kho (Kể cả số đang gửi kho người bán).
Kết cấu của TK này như sau:
. Bên nợ: Giá trị của hàng đi đường tăng
. Bên có: Giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho
các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
. Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng chủng loại hàng hoá và từng hợp
đồng kinh tế.
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi trị giá vốn thực tế của hàng hoá
xuất bán trong kỳ (bao gồm trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ và chi phí thu mua
phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ).
Kết cấu của TK này như sau:
. Bên nợ: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ và phí thu
mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
. Bên có: Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (Giá thực tế), đồng
thời phản ánh trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
+ Ngoài ra, các TK khác được sử dụng: TK 1331, 3333, 111, 331, …
Trình tự kế toán tổng hợp nhập – xuất kho hàng hoá theo phương pháp này
được thể hiện qua Sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng hoá theo Phương pháp Kê khai thường xuyên
TK 632
TK 111, 331,
151, …
TK 156
Như vậy, kế toán tổng hợp hàng hoá theo Phương pháp Kê khai thường
xuyên cho phép các doanh nghiệp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục và có
hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Cũng vì vậy mà
giá trị của hàng hoá trên sổ sách có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán. Phương pháp này rất thích hợp trong các doanh nghiệp kinh doanh các
mặt hàng có giá trị lớn.
1.3.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.3.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Đó là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ.
TK 157
TK 1331
Trị GV thực tế h ng à đã tiêu
TK 133
Trị GV h ng mua và ề giao bán thẳng, không nhập kho
đã tiêu thụ
Trị GV h ng gà ửi
bán
Trị GV h ng gà ửi
bán
VAT đầu v oà
VAT đầu
Gửi bán h ng mua và ề, không nhập kho
TK 3333
Thuế NK
HH mua ngo i, NKà