Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.04 KB, 21 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 20 – BGP
I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 20-BQP
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty 20-BQP là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng Cục Hậu
Cần – Bộ Quốc Phòng.
Tên giao dịch : Công ty 20
Tên giao dịch quốc tế : Gatex Co 20
Trụ sở chính : Số 35 - Phan Đình Giót – Phương Liệt
Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại : 8641309 Fax: 8641208
Webside:
Mã số thuế : 01001093391
TK:
Công ty 20 mở tài khoản tiền Việt Nam tại:
+ Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội
+ Chi cục kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội
Và mở tài khoản ngoại tệ tại: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.1- lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty 20 – Tổng cục Hậu cần – BQP là một doanh nghiệp Nhà nước có tư
cách pháp nhân theo pháp luật nước CHXHCN Việt Nam, được thành lập trên cơ
sở đổi tên từ Công ty may 20- Tổng Cục Hậu Cần – BQP theo quyết định số
319/1998/QĐ-CP ngày 13/03/1998 của Bộ trưởng BQP. Quá trình hình thành và
phát triển của công ty có thể chia làm 4 giai đoạn phát triển như sau:
* Giai đoạn 1 (1957-1962)
Công ty 20 với tên gọi ban đầu là “Xưởng may đo hàng kỹ”, gọi tắt là X20
ra đời ngày 18/02/1957 tại phòng làm việc của tên chủ nhà máy da thụy Khê -
thuộc Quận Ba Đình- Hà Nội. Xưởng có nhiệm vụ may đo quân trang phục vụ cán
bộ trung cao cấp trong toàn quân, trước mắt và chủ yếu chio cán bộ trung cao cấp
các cơ quan thuộc BQP-Tổng tư lệnh và các quân binh chủng đóng quân trên địa
bàn Hà Nội. Thời kỳ này Xưởng chỉ tổ chức thành 3 tổ sản xuất, một nhóm kỹ


thuật đo cắt và một tổ hậu cần hành chính đảm bảo vật tư kho hàng với cơ sở vật
chất và kỹ thuật nghèo nàn.
Ngày 28/09/1958, X20 với nhiệm vụ mới là may quân phục cho lễ duyệt
binh đã chuyển sang vị trí mới là số 55- Phố Cửa Đông và tầng 1 số 53 – Phố Cửa
Đông. Lúc này “Xưởng may đo hàng kỹ” được đổi tên thành “ Cử hàng may đo
quân đội” nhưng vẫn gọi tắt là X20.
* Giai đoạn 2 (1962-1991)
Tháng 12/1962, tổng Cục Hậu Cần chính thứuc ban hành nhiệm vụ cho X20
theo quy chế Xí nghiệp quốc phòng. X20 chính thức được công nhận là 1 xí nghiệp
quốc phòng. Nhưng vì quy mô nhỏ nên vẫn gọi là “Xưởng may 20”. Lúc này
Xưởng đã có 77 cán bộ công nhân, 1 Chi bộ với 11 Đảng viên, 1 Chi đoàn thanh
niên và 1 Công đoàn cơ sở. Các ban, phân xưởng chưa hình thành nhưng đã có một
tổ cắt, 3 tổ may, 1 tổ hành chính bao gồm cả 1 tổ hậu cần và bộ phận bán hàng.
Từ năm 1963 trở đi, sản xuất gia công ngoài xí nghiệp được đẩy mạnh với
gần 30 hợp tác xã may mặc ở Miền Bắc. Sự phát triển này phù hợp với yêu cầu và
nhiệm vụ của ngành may Quân đội nhân dân Việt Nam trong những năm đầu của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Không những thế, X20 còn phát triển thêm
về nhiều mặt, nhiệm vụ sản xuất ngày càng lớn, lực lượng công nhân ngày càng
tăng nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư thêm, cơ khí hóa được đẩy mạnh.
Năm 1975, Miền nam hoàn toàn giải phóng, cả nước độc lập thống nhất. Cũng như
các đơn vị sản xuất trong và ngoài quân đội, Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn sau
chiến tranh. Để hoàn thành nhiệm vụ, xí nghiệp đã hoàn thành một loạt các biên
pháp như: Tổ chức lại bộ máy sản xuất, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường quản
lý vật tư, đẩy mạnh sản xuất phụ để tận dụng lao động và phế liệu phế phẩm, liên
kết kinh tế với các đơn vị bạn.
Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chê stập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự điừu tiết của nhà nước đã mở ra cho xí nghiệp những triển vọng,
những thuận lợi mới. Xí nghiệp may20 đã mạnh dạn chuyển hướng sang sản xuất
gia công hàng xuất khẩu cho các nước như: Hồng Kông, Đài Loan, Nam Triều
Tiên, Nhật Bản… Từ năm 1986-1989 là giai đoạn tăng tốc của xí nghiệp may 20 vì

trong giai đoạn này xí nghiệp amy 20 đã thực sự “lột xác” từ một đợn vị hoạt động
theo chế độ bao cấp đã chuyển hẳn sang hoạt động theo phương thức hoạch toán
kinh doanh 1 cách vững chắc.
Từ năm 1989-1991, Xí nghiệp may 20 có rất nhiều thay đổi về tổ chức, quản
lý sản xuất, mức tăng trưởng của các hoạt động kinh doanh ngày càng cao và vững
chắc.
* Giai đoạn 3 (1992-1997)
Ngày 12/02/1992, Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 74b/QĐ đổi tên “Xí
nghiệp may 20” thành “Công ty may 20”. Từ đây Công ty may 20 có đầy đủ điều
kiện, đặc biệt là đủ tư cách pháp nhân trên con đường kinh doanh. Từ năm 1993,
Công ty chính thức hoạt động theo mô hình mới, xây dựng chính sách hạ tầng, đoà
tạo cán bộ và công nhân lành nghề, đặc biệt chú ý đến việc đầu tư đổi mới trang
thiết bị hiện đại. Công ty có thêm nhiều bạn hàng mới có trong và ngoài nước. Từ
năm 1004, Công ty đã được phép xuất khẩu trực tiếp. Đây là một lợi thế rất lớn,
không chỉ mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, mà còn tạo ra uy tín cho
công ty ngày càng cao trên thị trường quốc tế.
* Giai đoạn 4: từ năm 1994 đến nay
Ngày 03/1998, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ký quyết định số 319/QĐ-QP về
việc đổi tên và bổ sung ngành nghề cho công ty may 20. từ đây “Công ty may 20”
thành “Công ty 20” và có thêm ngành nghề mới là sản xuất kinh doanh hàng dệt
nhuộm, kinh doanh vật tư thiết bị, nguyên liệu hoá chất phục vụ ngành dệt nhuộm.
Như vậy, kể từ ngày ký quyết định, Công ty 20 chính thức trở thành một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành đa nghề. Một lần nữa công ty tiến
hành cải tiến công tác quản lý, quản lý, sắp xếp, tổ chức lại sản xuất.
Việc đổi tên “Công ty may 20” thành “Công ty 20” thực sự là bước ngoặt
lớn trong quá trình phát triển của công ty. Từ đó đến nay, đội ngũ cán bộ quản lý
đã phối hợp với các bộ phận cơ sở trong công ty đã không ngừng tìm mọi biiện
pháp nhằm nâng cao chất lượng sản xuất, số lượng mặt hàng, đáp ứng thị hiếu
người tiêu dùng ngày cao trên thị trường trong và ngoài nước. Những mặt hàng,
sản phẩm tiêu biểu, có chất lượng cao, được người tiêu dùng ưu thích như áo sơ

mi, áo Jacket, áo đua môtô đã có mặt trê 14 quốc gia Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ
và thành quả là đã giành được 5 cúp chất lượng Châu Âu, 1 cup chất lượng Châu
Á.
Sau thời gian gần 50 nnăm xây dựng và trưởng thành, với bài học lớn nhất
mà công ty may 20 rút ra được là:” Một chính sách sản xuất kinh doanh muốn tồn
tại và phát triển phải gắn mình với nền kinh tế đất nước, lây năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm làm mục tiêu để phấn đấu không ngừng”. Với bài học đó,
Công ty may 20 từ một xưởng may nhỏ với đội ngũ 30 công nhân, chính sách vật
chất mới chỉ chỉ có 20 chiếc máy may đạp chân cũ kỹ. Đảng bộ và lãnh đạo công
ty đã không ngừng phấn đấu, đưa mình từ một chính sách nghèo nàn, vốn sản xuất
kinh doanh ít, đến nay Công ty 20 đã có hơn 4000 công nhân, gần 4500 trang thiết
bị may, trong đó có nhiều trang thiết bị vào loại hiện đại nhất nước ta hiện nay. Với
cơ ngơi sản xuất khang trang, nhà xưởng máy móc thiết bị đầy đủ, hiện đại, tổng số
vốn kinh doanh tăng lên hàng năm, thu nhập của cán bộ của công nhân viên tăng
đáng kể. Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với Nhà nước, đóng góp nhiều
cho đất nước, cho xã hội. Công ty 20 hoàn toàn xứng đáng với tầm vóc của 1 tập
thể hai lần đón nhận danh hiệu Đợn vị anh hùng lao động.
Tất cả những nỗ lực của gần 50 năm qua đã nên cơ nghiệp hôm nay của
Công ty 20. thành tựu đó là của mọi người, là kết quả của việc quan tâm sâu sắc
của các cơ quan quản lý cấp trên đối với Công ty 20. tuy chưa phải mọi điều đã tốt
đẹp, đã khang trang hiện đại, nhưng đó là những chính sách quan trọng để Công ty
20 có một bàn đạp vững chắc để đi tới tương lai. Nhìn lại chặng đường gần 50 năm
qua với cái nhìn nagỳ hôm nay để rút ra những bài học kinh nghiêm cũng có nghĩa
là chuẩn bị tốt mọi hành trang để Công ty 20 tự tin vững bước đi lên, tiếp tục sự
nghiệp đổi mới, góp phần cùng quân đội ta bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, xây
dựng một xã hội “dân giàu, xã hội công bằng và văn minh”. Đó chính là ý chí của
toàn Đảng và cũng chính là ý nguyện của toàn dân tộc ta.
1.2- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty 20 là chính sách may mặc quốc phòng, nên theo quyết định số
212/2003/QĐ-BQP của Bộ trưỏng Bộ Quốc Phòng về việc xác định lại ngành nghề

Công ty 20 –TCHC, ngày 29/09/2003 thì Công ty 20 có nhiệm vụ:
- Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, trang bị ngành may, hàng dệt kim, cụ
thể:
+ Sản xuất các mặt hàng may mặc phục vụ quốc phòng theo kế hoạch năm
và dài hạn của Tổng Cục Hậu Cần.
+ Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng may mặc đáp ứng yêu cầu trong nước
và ngoài nước. Được trực tiếp ký hợp đồng kinh tế liên doanh dịch vụ làm hàng
may mặc với các tổ chức đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.
+ Đảm bảo toàn bộ quân trang và một phần vải cho quốc phòng và các đầu
mối quân đội từ phía bắc đèo Hải Vân trở ra.
- Sản xuất kinh doanh hàng dệt nhuộm, kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên
liệu, hoá chất phục vụ ngành dệt nhuộm.
- Nhập khẩu sản phẩm, vật tư thiết bị phục vụ sản xuất và các mặt hàng công
ty được phép sản xuất.
- Xuất khẩu các sản phẩm do công ty sản xuất.
Kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty 20 là
các loại sản phẩm với nhiều loại mẫu mã và mặt hàng khác nhau, ngày càng gia
tăng cả về số lượng và chất lượng. Sản phẩm chính của Công ty 20 bao gồm:
+ Quân phục phục vụ quốc phòng
+ Áo sơ mi, áo vét, áo váy thể thao, thời trang
+ Quần áo xuất khẩu: áo Jacket, áo đua môtô
+ Vải bít tất, khăn mặt…
1.3- Địa bàn hoạt động của Công ty 20
Trong giai đoạn hiện nay, để tiến tới CNH-HĐH đất nước, Công ty 20 đang
chuẩn bị chiến lược mở rộng sản xuất, tạo ra những điều kiện mới, đặc biệt là về
địa bàn hoạt động. Hiện tại Công ty 20 có địa bàn hoạt động rộng, với nhiều đơn vị
nhỏ ở một số tỉnh phía Bắc, một chi nhánh ở phía Nam và có mối quan hệ với
nhiều nước trên thế giới, cụ thể:
* Trong nước:
- Trụ sở chính: Số 35 - Phan Đình Giót - Phương Liệt - Thanh Xuân-Hà Nội

- Xí nghiệp 2,3, trung tâm mẫu môt: tại công ty
- Xí nghiệp 1,2,5; Gia Lâm - HàNội
- Xí nghiệp 4: Hà Nam
- Xí Nghiệp 6: Thái Nguyên
- Xí nghiệp7: Nam Định
- Xí nghiệp 8: Thanh Hoá
- Xí nghiệp 9: Vinh
- Xí nghiệp thương mại và dịch vụ; Cửa Đông-Hà Nội
- Chi nhánh: 18B - Đường Cộng Hoà - Quận Tân Bình - Thành Phố HCM.
*Nước ngoài:
Công ty 20 thiết lập mối quan hệ với nhiều công ty nước ngoài và sản phẩm
của công ty được tiêu thụ ở rất nhiều quốc gia như: Đức, Hà Lan, Nhật, Hàn Quốc,
Hồng Kông, Pháp, Mỹ, Canada, Nam Phi…
1.4- Một số thuận lợi và khó khăn, xu hướng phát triển của công ty 20
Chặng đường 50 năm xây dựng và trưởng thành từ xưởng may đo hàng kỹ
đến công ty 20 là một quá trình phát triển phù hợp với tiến trình phát triển lịch sử
của đất nước, của quân đội ta nói chung và của ngành hậu cần, ngành quân trang
quân đội ta nói riêng. Đó là quá trình phát triển từ không đến có, từ nhỏ đến lớn,từ
thô sơ đến hiện đại, từ sản xuất thủ công đến bán cơ khí rồi đến cơ khí toàn bộ, từ
quản lý theo chế đọ bao cấp đến hoạch toán từng phần và hoạch toàn toàn phần,
tiến tới hoà nhập với thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Quá trình phát
triển đó trải qua rất nhiều giai đoạn và đẻ đạt được thành tựu như ngày hôm nay.
Công ty 20 bên cạnh những thuận lợi chủ quan cũng như khách quan, đã phải khắc
phục mọi khó khăn để không nhũng tiến về phía trước; Đặc biệt trong năm 2004:
* Thuận lợi
- Công ty được sự quan tâm, giúo đỡ toàn diện của Đảng uỷ, cán bộ cấp trên.
Kế hoạch năm 2004 của công ty đã được cấp trên phê duyệt, sớm tạo chính sách
cho đơn vị chủ động tổ chức triển khai phục vụ ngay từ đầu năm.
- Nguồn hàng quốc phòng được cân đối, thông báo sớm, tạo điều kiện chô
công ty có thể chủ động trong cân đối kế hoạch sản xuất.

- Uy tín của công ty ngày càng được khẳng định các khách hàng mới và
khách hàng truyền thống tiếp tục đặt hàng sản xuất năm 2004 với số lượng lớn,
thời gian sản xuất dài, tạo điều kiện cho việc lựa chọn khách hàng, ký kết hợp động
và chủ động trong sản xuất.
Sản xuất kinh doanh tiếp tục tăng trưởng, thu nhập của người lao động được
đảm bảo, tập thể CBCNV của công ty giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất,
phát huy tôt vai trò trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Công ty có đội ngũ lao dộng lành nghề với trang thiết bị hiện đại nên đã
góp phần không nhỏ trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những thuận lợi đó, Công ty 20 còn gặp phải rất nhiều khó khăn:
- Thị trường kinh tế – xuất khẩu luôn bị cạnh trang gay gắt đơn giá gia công
giảm mạnh trong khi các chi phí đầu vào như nguyên liệu, tiền lương, điện nước,
xăng dầu, dịch vụ…liên tục tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Khối lượng sản phẩm xuất khẩu nhiều hơn năm trước nhưng đơn hàng
FOB chưa nhiều, đồng bộ vật tư kém. Một số đơn hàng lớn, sử dụng thiết bị
chuyên dùng đặc biệt (máy dán).
- Vốn lưu động mới chỉ đáp ứng được 30%. Thêm vào đó là tình trạng thanh
toán cầm chừng, không dứt điểm của khách hàng xuất khẩu. Làm tình hình tài
chính gựap nhiều khó khăn.
- Chất lượng và tiến độ cung cấp nguyên liệu chính phục vụ sản xuất quốc
phòng có lúc còn chậm và thiếu đồng bộ như; vải Gabadin pêcô xanh lá cây,
Gabadin len 50/50 (dùng cho sản xuất mũ mềm); một số loại đặc trưng cho các mặt
hàng kinh tế…
- Từ giữa quý hai năm 2004 trở đi, giá sợi tăng giảm thất thường khiến cho
việc cân đối chuẩn bị nguyên liệu cho ngành dệt cũng gặp nhiều khó khăn.
- Có một số đợn vị mới về với công ty năm 2003, sau hơn 1 năm đã được
chấn chỉnh toàn diện để đi vào hoạt động ổn định, nhưng việc đảm bảo nguồn hàng
cho các đơn vị này gặp nhiều khó khăn về yêu cầu của khách hàng, năng lực sản
xuất, tính đồng bộ của thiết bị, máy móc cũng như trình độ quản lý. Vì vậy có giai

đoạn các đơn vị này vẫn chỉ trông chờ vào hàng quốc phòng là chính.

×