Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.33 KB, 45 trang )

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I . Khái niệm thành phẩm , bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng
1. Khái niệm về thành phẩm và phần biệt thành phẩm với sản phẩm
a. Khái niệm về thành phẩm
- Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
+ Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công, chế biến và đã được
kiẻm nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm .
+ Sản phẩm cảu quá trình sản xuất là kết quả cuối cùng cảu quá trình sản xuất ,
chế tạo sản phẩm , bao gồm thành phẩm , nửa thành phẩm và dịch vụ đã cung cấp .
- Trong ngành xây dựng cơ bản , tahnhf phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành
bàn giao cho chủ ,đầu tư và công trình hoàn thành bàn giao theo điểm dừng kĩ
thuật đã được quy ước .
- Trong sản xuất nông nghiệp thưòng sản phẩm sản xuất sản phẩm cũng là thành
phẩm .
B Phân biệt giữa thành phẩm với sản phẩm .
- Xét về mặt giới hạn
+ Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với 1 quy
trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi 1 doanh nghiệp .
+ Sản phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất , cung cấp dịch vụ .
- Xét về mặt phạm vi
+ Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất .
+ Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm .
Thành phẩm là toàn bộ chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất .
Hàng hoá trong daonh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm thành phẩm , nửa
thành phẩm , vật tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng
2. Khái niệm về bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng
a.Khái niệm bán hàng
Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá do


doanh nghiệp mua vào.
b. Bản chất của quá trình bán hàng:
Qúa trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ đồng thời đẫ thu được tiền
hoặc có quyền thu tiền của ngời mua. Qúa trình bán hàng thực chất là quá trình
trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động
* Thị trường hoạt động là thị phải thoả mãn đồng thời ba điều kiện sau:
- Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng
- Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau vào bất kỳ lúc nào
- Giá cả được công khai
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác,
các cá nhân bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán hàng
cho bên ngoài trong trường hợp bán hàng cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một
công ty, tổng công ty, tập đoàn được gọi là bán hàng nội bộ
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài
sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý( giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc
giá trị một khoản nợ được tính toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngay trên thị trường hoạt động.
2.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
2.1.Khái niệm về doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:
a. Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu như:Doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính: Tiền lãi tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu,
như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các

khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+ Trong quá trình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp cần phải chấp nhận các khoản giảm trừ doanh thu như:Các khoản triết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đồng thời doanh
nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước dưới các hình thức thuế như:Thuế
GTGT (tính theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Vì
các loại thuế này đã được tính vào giá bán nên doanh thu thực tế của doanh nghiệp
sẽ nhỏ hơn doanh thu ghi nhận ban đầu.
+ Doanh thu thuần là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu. Doanh thu thuần đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản dã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại và các loại thuế:Thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Doanh thu thuần về = Doanh thu bán hàng - Các khoản
bán hàng và cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ giảm trừ DT
+ Doanh thu hoạt động tài chính:Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu, ngoài doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ như: Đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, các
hoạt động đầu tư để liên doanh liên kết, cho vay vốn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:Tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức và
lợi nhuận được chia.
* Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như: Lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, triêt khấu thanh toán.
* Tiền bản quyền là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
tài sản như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm
máy vi tính.
* Cổ tức và lợi nhuận được chia:Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm
giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.

Doanh thu thuần = Doanh thu hoạt - Các khoản giảm trừ doanh
hoạt động tài chính động tài chính thu hoạt động tài chính
* Các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động tài chính là các khoản giảm trừ về
gía, thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính theo phương pháp trực tiếp..
* Thu nhập khác là các khoản thu nhập từ các hoạt động không xảy ra thường
xuyên ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
* Các hoạt động khác gồm các hoạt động nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định, thu hồi nợ khó đòi đã xử lý, các khoản thuế được ngân sách hoàn lại, thu
hoặc chi do phạt vi phạm hợp đồng...
LN khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
LN trước thuế = LN thuần từ hoạt động + LN khác
thu nhập doanh nghiệp kinh doanh
LN thuần từ = DT thuần về BH - Gía vốn
Hoạt động KD và cung cấp dịch vụ hàng bán
+ ( DT hoạt động tài chính - chi phí tài chính ) - ( CF bán hàng +CF QLDN)
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thoả mãn tất cả (5) điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh nghiệp thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Khi kết quả giao dịch đó đ-
ược xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần

công việc đẫ hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết qủa của giao dịch cung cấp dịch được xác định khi thoả mãn tất cả bốn
điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn doanh nghiệp có thể ước
tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thoả thuận được với bên đối tác giao dịch
những điều kiện sau:
* Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ
* Gía hạch toán
* Thời hạn và phương thức thanh toán
* Trường hợp khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác
định được chắc thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và
có thể thu hồi. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đẫ phát sinh sẽ thu hồi đ-
ược thì doanh thu được ghi nhận theo quy định .
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có kế hoạch tài chính
và kế toán phù hợp. Khi cần thiết doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách
ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ.
* Đánh giá phần công việc đã hoàn thành
So sánh tỷ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành.
Tỷ Lệ % chi phí đã phát sinh so sánh với tổng chi phí ước tính để hoàn
thành toàn bộ giao dịch cung cấp.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán
định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận trên các cơ sở và điều kiện sau:

+ Các cơ sở:
*Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
*Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
* Cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ đợc ghi nhận khi cổ đông được quyền
nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
+ Các điều kiện : Phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
* Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
* Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
2.2Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
a.Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
b.Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém
khẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
c.Gía trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã được xác định
là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ trối thanh toán.
2.3Các loại thuế có tính vào giá bán:
Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất khẩu là khoản thuế gián
thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó
2.3.1.Kế toán giá trị gia tăng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Thuế GTGT phải nộp có thể xác định theo một trong hai phương pháp: Khấu
trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
a.Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó :

Thuế GTGTđầu ra = Gía tính thuế của HH, DV bán ra xThuế suất thuế
GTGT(%)
Thuế GTGTđầu vào=Tổng Số Thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá dịch vụ nhập khẩu.
b. Phương pháp trực tiếp tính trên thuế GTGT:
Thuế GTGT phải nộp =GTGT của HH,DV x Thuế suất thuế GTGT(%)\
Trong đó GTGT= Gía thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra – Gía thanh toán
của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được áp dụng trong phạm vi rất hẹp. Đó
là:
* Cá nhân sản xuất, kinh doanh và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại việt nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
* Các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có mức doanh thu và mức thu
nhập thấp.
* Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc đá quý
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Cuối kỳ kế toán căn cứ số thuế GTGT phải nộp để ghi:
Nợ TK511,515,711
Có TK3331 - Thuế GTGT
+ Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nớc, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT
Có TK 111,112
2.3.2. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu:
Thuế tiêu thụ đặc biệt :Được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần
hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân
như:
Rượu bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá...

Đối tượng nộp thuế TTĐB là tất cả các tổ chức cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tiánh thuế của hàng hoá, dich vụ
bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt.
Gía bán đã có thuế TTĐB
Thuế TTĐB phải nộp = x Thuế suất %
1 +Thuế suất %
Gía tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu:
Thuế nhập khẩu:
Thuế TTĐB Số lượng hàng x Gía tính thuế xThuế suất%
Phải nộp nhập khẩu đơn vị
Thuế xuất khẩu:
+Đối tượng chịu thuế xuất khẩu:Tất cả hàng hoá, dịch vụ mua bán, trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam.
+Đối tượng nộp thuế xuất khẩu:Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu
hoặc uỷ thác.
+Thuế xuất khẩu phải nộp do hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu
ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất( thường là giá FOB) và thuế xuất thuế xuất
khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngan hàng nhà nước công
bố tại thời điểm xuất nhập khẩu.
+ Kế toán sử dụng TK3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt” TK3333 “Thuế xuất,
nhập khẩu” Để phản ánh các khoản thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu phải nộp và tình
hình nộp thuế.
*Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, kế
toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

+Phản ánh số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511 Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
Có TK3332 -Thuế TTĐB
Có TK3333 - Thuế xuất nhập khẩu
+ Khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Nợ TK 3333 - Thuế xuất khẩu
Có TK 111,112
3.4 Phương pháp tính thuế GTGT áp dụng tại công ty khách sạn du lịch Thắng Lợi.
Trong những năm vừa qua công ty luôn thực hiện tốt chính sách thuế đối
với nhà nước .
Cũng như các doanh nghiệp trên cả nước. Công ty khách sạn du lịch Thắng
Lợi áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Công ty áp dụng công thức sau để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ:
Số thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra -Thuế GTGT đầu vào
Phải nộp
Trong đó:
Thuế GTGT = Gía tính thuế của hàng hoá x Thuế suất thuế GTGT(%)
đầu ra dịch vụ bán ra
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế đã thanh toán được ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
3. Các phương thức bán hàng
3.1. Các phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung
a. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng
hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có
quyền thu tiền của người mua giá trị của hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá
trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi

nhận.
b. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua giá trị hàng hoá đã được
thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
c.Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng.
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là ph-
ương thức bên giao đại lý(chủ hàng), xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký
gửi( bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán
hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng phù lao dưới hình thức hoa
hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao
đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra do bên giao đại lý phải tính nộp cho NS NN,
bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
d.Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngời
mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Xét về bản chất
hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán , nhưng quyền
kiểm soát tài sải và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho
ngời mua vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay
và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khỏan phải
trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
e.Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng:
Phương thức đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm,
vật tư, hàng hoá để lổi lấy vật tư , hàng hoá khác không tương tự của khách hàng.
Gía trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư trên thị trường.

f. Kế toán bán hàng nội bộ:
Bán hàng nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc giá bán được tính
theo các hàng hoá tương ứng bán trên thị trường.
3.2 phương thức bán hàng trong công ty khách sạn du lich Thắng Lợi
3.2.1 Phương thức bán buôn hàng hoá
Công ty bán buôn hàng hoá thông qua các đơn đặt hàng hoặc ký kết các hợp
đồng. Công ty đã chủ động lập kế hoạch mua, bán hàng hoá nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Công ty áp dụng chủ yếu các phương thức bán buôn hàng hoá sau.
a.Phương thức bán buôn hàng trực tiếp qua kho:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh của công ty, viết hoá
đơn GTGT theo mẫu số 01- GTKT – 3LL và chỉ đạo việc xuất hàng và ngày giao
hàng theo hợp đồng ký kết. Thủ kho lập phiếu xuất kho khi tiến hành giao hàng
hoá cho khách hàng, khi giao hàng xong khách hàng ký nhận đủ hàng, chấp nhận
thanh toán và hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Cuối ngày, nộp hoá đơn GTGT
cùng với phiếu xuất kho lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.
b.Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Phương thức này thường dùng cho khách hàng mua với khối lượng lớn hay
khách hàng mua hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Với phương thức bán hàng này có
thể tiết kiệm được các chi phí liên quan đến bán hàng như: Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ , hao hụt, thuê kho bãi, chi phí tồn kho. Khi khách hàng mua hàng, nhận
hàng tại cảng và chấp nhận thanh toán, phòng kinh doanh của công ty lập hoá đơn
GTGT ( gồm ba liên: Một liên để lưu, một liên để giao cho khách hàng, liên ba để
ghi sổ )làm căn cư để ghi sổ kế toán doanh thu đồng thời ghi nhận gia vốn hàng
bán.
3.2.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Mạng lưới kinh doanh của công ty rộng nên doanh số bán lẻ hàng hoá cũng
tương đối lớn chiếm một phần đáng kể trong tổng doanh thu tiêu thụ hàng hoá của
công ty.
ở các cửa hàng bán lẻ của công ty khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, nhân
viên bán hàng không lập hoá đơn GTGT(trừ trường hợp khách hàng yêu cầu ).

Định kỳ cứ ba đến năm ngày, căn cứ vào báo cáo hàng ngày, các cửa hàng lập hoá
đơn GTGT để làm căn cứ hạnh toán. Định kỳ cứ một tháng các cửa hàng gửi bảng
kê bán lẻ hàng hoá cùng với báo cao kết của kinh doanh lên phòng kế toán tài
chính. Đồng thời xác định số lãi phải nộp lên công ty.
3.2.3Phương thức gửi bán ký gửi đại lý:
Tức là công ty giao sản phẩm cho các cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các cơ sở đại lý, ký gửi có quyết toán
về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
3.3 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu theo các phương thức bán
hàng của các doanh nghiệp nói chung
a.Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
-Gía gốc thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK632 - Gía vốn hàng bán
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng
-Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK111,112 –số đã thu bằng tiền
Nợ TK131 - Số bán chịu cho khách hàng
Có TK33311 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK511 –Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh:
+Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách
hàng được hưởng.
Nợ TK521 –Chiết khấu thương mại
Nợ TK532 -Giảm giá hàng bán
Nợ TK33311 – Thuế GTGT đầu ra
Có TK111,112(trả lại tiền cho khách hàng)

Có TK131 -Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
Có TK3388 - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh
toán cho khách hàng.
+Trường hợp hàng bán bị trả lại:
*Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Nợ TK531 Doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK33311 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK111,112,131,3388(Tổng giá thanh toán)
*Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại
Nợ TK155 – Thành phẩm nhập kho thành phẩm
Nợ TK157 – Hàng gửi đi bán (gửi tại kho người mua)
Nợ TK911 – Xác định kết quả kinh doanh(nếu hàng bán
bị trả lại không thể bán hoặc sửa chữa được)
Có TK632 – Gía vốn hàng bán
-Cuối kỳ ké toán, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định
doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK521 –Chiết khấu thương mại
Có TK532 -Giảm giá hàng bán
Có TK 531 Doanh thu hàng bán bị trả lại
-Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK911 – Xác định kết quả kinh doanh
-Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị gía vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ:
Nợ TK911 – Xác định kết quả kinh doanh
CóTK632 - Gía vốn hàng bán
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK155,154 TK632 TK911 TK511,512 TK111,112,.. TK531,521

TK33311
b.Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
-Gía gốc hàng gửi đi cho khách hàng, dịch vụ đã cung cấp nhưng khách hàng
chưa trả tiền hoăch chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi đI bán
Có T CPSXKD dở dang
Có TK155 Thành phẩm xuất từ kho
-Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng
+Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK112,111,131 Tổng giá thanh toán
Có TK511 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Có TK3331 Thuế GTGT đầu ra
+Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán đã bán
Nợ TK 632 Gía vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
Sơ đồ kế toán tổng hợp phương thức hàng gửi đi bán
TK154,155 TK632 TK911 TK511 TK111,112...
(1) (2.2) (4) (3) (2.1)

TK33311
GiảI thích sơ đồ:
(1)Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(2.1)Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận
thanh toán
(2.2)Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán
(3)Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(4)Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
c.Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng

hoa hồng
*Kế toán bên giao đại lý(chủ hàng)
-Gía gốc hàng chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận đại lý, kế toán căn cứ vào
phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán ghi:
Nợ TK157 Hàng gửi đI bán
Có TK155,154
-Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng háo đã bán do các đại lý hưởng
hoa hồng
+Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã bán :
Nợ TK131 Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
+Gía gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán, ghi:
Nợ TK632 Gía vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đI bán
-Khi thanh lý hợp đồng đại lý, xác định số hoa hồng phảI trả cho bên nhận bán
đại lý, ký gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng (tổng số hoa hồng)
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
-Khi thu tiền từ đại lý:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Sơ đồ kế toán tổng hợp phương thức hàng gửi đại lý, ký gửi

TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK131 TK641
(1) (2.2) (5) (4) (2.1) (3)
TK33311
giải thích sơ đồ:
(1)Trị gía vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi

(2.1)Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(2.2) Trị gía vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(3)Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi
(4)Cuối kỳ kết doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(5) Cuối kỳ kết giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
*Kế toán bên nhận đại lý ký gửi:
-Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá gi trong hợp đồng kinh tế kế toán ghi:Nợ
TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ nhận ký gửi

×