Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY IN THỐNG NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.24 KB, 39 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY IN THỐNG
NHẤT
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty In Thống Nhất
Tên đơn vị thực tập: Công ty In Thống Nhất
Trụ sở chính: 136 Hàng Bông – Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội
Trung tâm sản xuất in: 107 Nguyễn Tuân – Quận Thanh Xuân – Thành phố
Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty in Thống Nhất
Công ty In Thống Nhất là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh
doanh độc lập tự chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân. Công ty trực thuộc Bộ
Văn Hoá-Thông tin được thành lập ngày 17 tháng 01 năm 1995 theo Quyết định số
132 TC/QĐ trên cơ sở hợp nhất tự nguyện giữa Nhà máy In Thống Nhất và Xí
nghiệp thiết bị sân khấu
Nhà máy In Thống Nhất được thành lập vào ngày 13/5/1971 theo Quyết định
số 66 VH/QH của Bộ Văn hoá-Thông tin trên cơ sở hợp nhất 2 nhà in Công tư hợp
doanh sau cải tạo tư bản tư doanh từ những năm 60 là: công ty hợp doanh in Lê
Văn Tân tại 136 Hàng Bông và công ty hợp doanh in Kim Sơn tại 24 Lý Quốc Sư -
Hà Nội. Thời kỳ mới thành lập thiết bị máy móc của Nhà máy rất lạc hậu và không
đồng bộ. Sau đó Nhà máy được trang bị thêm một số máy móc thiết bị của Liên
Xô, CHDC Đức, Trung Quốc nhưng những thiết bị này đã lạc hậu so với công
nghệ in và do được trang bị từ lâu, di chuyển nhiều nên đã bị hư hỏng nhiều. Nhà
máy vừa tổ chức sản xuất vừa phải sửa chữa hư hỏng nên năng suất hoạt động của
Nhà máy thấp, sản phẩm chất lượng kém, hiệu quả sử dụng thiết bị chỉ đạt từ 1000
đến 2000 tờ /giờ
Nhà máy nhiệm vụ chính là in, ấn các ấn phẩm. Trong thời kỳ bao cấp, kế
hoạch sản xuất của Nhà máy chịu sự quản lý của Cục xuất bản còn kế hoạch tài vụ
lại do Bộ Văn hoá - thông tin quản lý, kế hoạch kinh doanh từng thời kỳ đều phải
tuân thủ chủ trương phân phối do Cục xuất bản quy định. Nhà máy chỉ được in các
ấn phẩm phục vụ công tác quản lý kinh tế của các cơ quan Trung ương bao gồm
sách báo, văn hoá phẩm được Cục xuất bản phân phối cho. Giá cả thời kỳ này cũng


tuân theo giá do Cục xuất bản quy định chung cho toàn ngành in. Vì vậy Nhà máy
thường bị động trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất bị
hạn chế. Địa bàn sản xuất của Nhà máy lại không tập trung, phân xưởng sắp chữ
thủ công in Typo thuộc khu vực 24 Lý Quốc Sư khi in xong lại phải vận chuyển
sang 136 Hàng Bông để tiếp tục gia công thành phẩm. Với những khó khăn trên
kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy thời kỳ này không được cao
Từ năm 1988, đứng trước yêu cầu phát triển mở rộng sản xuất, Nhà máy in
Thống Nhất đã liên tục đổi mới công nghệ. Nhờ vậy sản phẩm in có chất lượng
cạnh tranh được trên thị trường. Năm 1989 được Bộ Văn hoá-Thông tin cho phép,
nhà máy nhập một máy in OFFSET một màu loại RO 201 và một máy in
ROMAYO 4 trang đồng thời Nhà máy chuyển toàn bộ công nghệ in Typo sang
công nghệ in OFFSET. Nhà máy cũng đầu tư thêm một số thiết bị in OFFSET hiện
đại khổ nhỏ để in các sản phẩm nhãn mác cao cấp. Từ đó hiệu quả sản xuất được
nâng cao
Từ năm 1992 đến 1994, Nhà máy lần lượt trang bị thêm các máy móc, thiết bị
có tính năng tác dụng cao như: máy in 2 màu, máy xén 3 mặt cắt…để đưa vào sản
xuất. Song song với việc trang bị thêm các máy móc, thiết bị mới nhà máy tiến
hành sửa chữa kéo dài thời gian sử dụng đối với máy móc cũ, dần ổn định dây
chuyền công nghệ, ổn định mặt hàng sản xuất
Nhà máy luôn tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp
sử dụng máy móc, thiết bị giúp công nhân nắm vững kỹ thuật sản xuất. Do vậy với
số lượng công nhân không tăng lên nhiều nhưng sản phẩm hàng năm của nhà máy
ngày càng tăng. Bên cạnh việc tham gia in các tài liệu, văn kiện của Đảng phục vụ
các kỳ Đại hội, Nhà máy góp phần cùng ngành in cả nước tạo ra thị trường ấn
phẩm chất lượng. Cán bộ công nhân viên phấn đấu không ngừng, luôn xứng đáng
là người lính gác trên mặt trận tư tưởng văn hoá
Năm 1995 theo Quyết định số 132/TC- QĐ ngày17/01/1995 của Bộ Văn hoá -
thông tin trên cơ sở hợp nhất Nhà máy In Thống Nhất và Xí nghiệp thiết bị sân
khấu thành công ty In Thống Nhất. Năm 2001, công ty vinh dự được Đảng và Nhà
nước tặng Huân chương lao động hạng nhất

Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ In các loại sách báo, tạp chí văn hoá phẩm, tem nhãn, bao bì, phục vụ công
nghiệp tiêu dùng, các biểu mẫu thống kê giấy tờ, các tài liệu phục vụ công tác quản
lý kinh tế, quản lý hành chính của Trung ương và địa phương theo đúng những quy
định của pháp luật
+ Kinh doanh, mua bán các loại vật tư, thiết bị phục vụ trong ngành in
+ Nhận sửa chữa tân trang thiết bị, đào tạo công nhân kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ cho các nhà in khác của Trung ương và địa phương
Công ty In Thống Nhất đã liên tục đầu tư, đổi mới thiết bị, thay đổi cơ cấu sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và khẳng định uy tín vững vàng trên thị
trường. Dựa vào tiềm lực sẵn có của mình cộng với sự năng động của cán bộ lãnh
đạo, công ty đã nắm bắt được tình hình thay đổi của máy móc, thiết bị, mở rộng
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, ký kết các hợp đồng sản xuất trong và
ngoài nước.
Sau đây là một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty In Thống Nhất
trong 3 năm 2001, 2002, 2003. (Sơ đồ 9)
Sơ đồ 9: Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Doanh thu 27.876.802 36.350.951 48.710.825
2 Vốn kinh doanh 15.785.664 16.627.737 16.959.524
3 Lợi nhuận trước thuế 526.636 913.343 1.106.498
4 Các khoản phải nộp ngân sách 996.348 1.196.509 1.609.345
5 Lợi nhuận sau thuế 358.112 621.074 752.419
6 Số lao động (người) 287 277 308
7 Thu nhập bình quân người/ tháng 1.000 1.108 1.247
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty in Thống Nhất
Ở công ty việc tổ chức sản xuất được tiến hành theo đơn đặt hàng của khách
hàng. Sản phẩm chính của công ty là các ấn phẩm đã được in ấn như sách, tem
nhãn… Công ty có 3 phân xưởng trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất là: phân
xưởng Chế bản, phân xưởng In và phân xưởng Sách. Mỗi phân xưởng tiến hành

các công đoạn sản xuất riêng và kết hợp với các phân xưởng khác để tạo ra sản
phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị gồm:
+ Sắp chữ vi tính
+ Sửa, chụp , contak
+ Bình bản
Giai đoạn 2: Giai đoạn in gồm:
+ Phơi - hiện - xử lý bản
+ Quá trình in
+ Phân loại sản phẩm, xếp kệ chuyển sang phân xưởng sách
Giai đoạn 3: Giai đoạn gia công thành phẩm gồm các bước: Pha cắt, gấp, bắt
sách, soạn số, khâu chỉ, dán tờ gác, ép, vào gáy bìa, cắt ba mặt, đóng gói
Việc tổ chức sản xuất có thể tóm tắt thành sơ đồ sau( sơ đồ 10 )
Theo sơ đồ tổ chức sản xuất trên, khách hàng đến ký hợp đồng với công ty tại
phòng sản xuất. Sau đó phòng sản xuất viết Phiếu sản xuất với nội dung ấn phẩm
cần in ấn rồi chuyển cho phân xưởng Chế bản. Phân xưởng Chế bản tiến hành các
công việc sắp chữ vi tính, sửa chụp contak, bình bản rồi chuyển đến phân xưởng
In. Tại phân xưởng In sau khi tiến hành các công việc phơi-hiện - xử lý bản thì
thực hiện quá trình in. Sau đó có một bộ phận KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm đạt đủ yêu cầu chất lượng sẽ được chuyển sang phân xưởng Sách. Tại
phân xưởng Sách sẽ tiến hành các công việc như: pha cắt, gấp, bắt sách, soạn số,
khâu chỉ, dán tờ gác ….
Sau khi sản phẩm hoàn thành sẽ được đóng gói để chuẩn bị giao cho khách
hàng. Phòng vật tư chịu trách nhiệm giao hàng cho khách hàng với đầy đủ số
lượng và đúng thời gian
2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty in Thống Nhất
Với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục. Vì vậy để phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo

kiểu trực tuyến chức năng quan hệ chỉ đạo từ trên xuống dưới
+ Đứng đầu là giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung, đại diện cho quyền
lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+ Ba phó giám đốc: là những người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý
các phân xưởng. Đó là phó giám đốc kinh doanh tiếp thị, phó giám đốc vật tư-
hành chính, phó giám đốc sản xuất
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề tổ
chức hành chính, quản lý lao động
+ Phòng vật tư tiêu thụ: thực hiện công việc giao, nhận hàng hoá, vật tư đối
với khách hàng, nhà cung cấp
+ Phòng kế toán: chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của
công ty
+ Phòng sản xuất: là nơi tiến hành việc ký kết các hợp đồng với khách hàng
theo dõi tình hình sản xuất
+ Phân xưởng chế bản: là nơi cung cấp các bản in mẫu cho phân xưởng in
+ Phân xưởng in: là nơi trực tiếp tiến hành in theo lệnh của phòng sản xuất
trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với khách hàng
+ Phân xưởng sách: là nơi tiến hành gia công các thành phẩm từ phân xưởng
In chuyển sang
+ Phân xưởng cơ điện: là nơi phụ trách về vấn đề điện toàn công ty, đảm bảo
điện cho sản xuất
Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau(
sơ đồ 11)
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty in Thống Nhất
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của
công ty, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức
này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty từ khâu
hạch toán ban đầu đến lập báo cáo, kiểm tra kế toán. Các phân xưởng, các phòng
ban khác chỉ lập những chứng từ phát sinh rồi gửi về phòng kế toán. Phòng kế toán

được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Bộ máy kế toán gồm 6
người được bố trí theo sơ đồ sau (sơ đồ 12)
Sơ đồ 12
+ Trưởng phòng kế toán: là người hướng dẫn điều hành, kiểm tra, chịu trách
nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tài chính của công ty
+ Kế toán tiền mặt và TSCĐ: theo dõi tình hình hiện có, sự biến động của tiền
mặt, ghi sổ sự tăng giảm TSCĐ, các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ
+ Kế toán tiền lương và tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ tính toán tiền lương
và các khoản có liên quan, tính toán, phân bổ chi phí tiền lương, các khoản trích
theo lương. Bên cạnh đó kế toán còn theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của
tiền gửi ngân hàng
+ Kế toán vật tư và thanh toán công nợ: theo dõi tình hình hiện có và sự biến
động của vật tư đồng thời theo dõi việc thanh toán công nợ
Kế toán tổng hợp
(Trưởng phòng kế toán )
Thủ
quỹ
Kế toán tiêu
thụ thành
phẩm và công
nợ
Kế toán vật
tư và thanh
toán công nợ
Kế toán tiền
lương và
tiền gửi
ngân hàng
Kế toán tiền
mặt và

TSCĐ
+ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và công nợ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm tiêu thụ, ghi chép các
khoản doanh thu, theo dõi các khoản phải thu
+ Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản toàn bộ số vốn bằng
tiền tại quỹ của công ty. Mọi khoản thu chi đều do thủ quĩ thực hiện
2.1.5 Giới thiệu về phần mềm kế toán áp dụng tại công ty:
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Fast accounting 2003.
+ Phần mềm này có các đặc điểm nổi bật sau:
- Tính giá thành chi tiết đến từng sản phẩm theo các khoản mục chi phí
- Tự động tính thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra.
- Quản lý chi tiết hàng hoá, vật tư theo số lượng, giá trị danh điểm vật tư
- Lập báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp về nhập, xuất, tồn, kho hàng
- Tự động hoá lập các báo cáo tài chính kế toán.
+ Phần mềm này có các phân hệ sau:
Hệ thống, Phân hệ kế toán tổng hợp, Phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền
vay, Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu, Phân hệ kế toán mua hàng và
công nợ phải trả, Phân hệ kế toán hàng tồn kho, Phân hệ kế toán chi phí và tính giá
thành, Phân hệ kế toán TSCĐ, Phân hệ báo cáo thuế, Phân hệ báo cáo tài chính
+ Hệ thống menu trong Fast accounting được tổ chức dưới dạng ba cấp:
- Cấp 1: Bao gồm các phân hệ trên
- Cấp 2: Liệt kê các chức năng chính trong từng phân hệ nghiệp vụ gồm: Cập
nhật số liệu; Lên báo cáo; Khai báo danh mục từ điển và tham số tuỳ chọn; In các
danh mục từ điển.
- Cấp 3: Liệt kê ra từng chức năng cụ thể được nêu ra trong menu cấp 2
+ Về việc tổ chức hệ thống danh mục trong phần mềm: Phần mềm đã xây
dựng hệ thống danh mục sau: Danh mục tài khoản; Danh mục khách hàng, nhà
cung cấp và các đối tượng công nợ; Danh mục kho hàng; Danh mục nhóm hàng
hoá vật tư; Danh mục hàng hoá, vật tư; Danh mục TSCĐ
+ Các thao tác chung khi cập nhật 1 chứng từ :

- Về bố trí màn hình cập nhật: Màn hình nhập chứng từ gồm 4 phần: Phần 1:
Các thông tin liên quan chung cho toàn bộ chứng từ như: ngày chứng từ, số chứng
từ, ngày hạch toán. Phần 2: Danh sách các định khoản hoặc các mặt hàng trong
chứng từ đó. Phần 3: Các tính toán như: Tổng số tiền, thuế GTGT … Phần 4: Các
nút chức năng điều khiển quá trình cập nhật chứng từ như: Xem, Sửa, Tạo mới ….
- Quy trình vào một chứng từ mới: Chọn menu cần thiết. Chương trình lọc ra
5 chứng từ được nhập cuối cùng và hiện lên màn hình cập nhật chứng từ. Nhấn nút
ESC để quay ra màn hình nhập chứng từ. Để con trỏ tại nút Mới rồi ấn Enter. Lần
lượt cập nhật các thông tin trên màn hình. Để con trỏ tại nút “Lưu” ấn Enter để
lưu chứng từ.
+ Tổ chức mã hoá các đối tượng sử dụng: Trước khi sử dụng phần mềm, kế
toán phải khai báo các tham số hệ thống và hệ thống các danh mục.
- Danh mục tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán ở công ty được xây
dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính quy định để đáp ứng
yêu cầu quản lý, công ty xây dựng các tài khoản chi tiết cần sử dụng
Ví dụ: Tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng bao gồm:
TK1121 - Tiền VND gửi Sở giao dịch 1 NHCT Việt Nam
TK 1123 - Tiền VND gửi NHCT Đống Đa
TK 1124 - Tiền VND gửi ngân hàng đầu tư và phát triển HN
- Mã hoá các danh mục hàng hoá, vật tư; danh mục khách hàng; danh mục
thuế suất; danh mục kho hàng…..Công ty thực hiện mã hoá các đối tượng cần quản
lý khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Ví dụ: Đối với danh mục hàng hoá,
vật tư: công ty mã hoá theo tên vật tư, mỗi một mã đi kèm với tên của một vật tư,
hàng hoá: Vật tư cồn công nghiệp có mã là CON, vật tư băng dính hộp có mã là:
BDHOP…. Tương tự kế toán tiến hành mã hoá các kho hàng, bộ phận sử dụng
TSCĐ.
Màn hình Desktop của phần mềm như trang bên :
+ Hình thức kế toán áp dụng ở công ty: công ty áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách đúng theo quy định
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ thể hiện ở sơ đồ 13

Sơ đồ 13


Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
+ Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Hiện nay công ty đang áp dụng chế
độ Kế toán Việt Nam theo quyết định số 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của
Bộ Tài chính và các thông tư sửa đổi bổ sung
+ Niên độ kế toán: được bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
+ Kỳ kế toán tại công ty: là 1 tháng
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: công ty sử dụng phương pháp khấu hao
TSCĐ theo đường thẳng
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng

Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
+ Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty in Thống Nhất
2.2.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở công ty in Thống Nhất

Ở công ty, CPSX gồm 3 khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Các tài
khoản phản ánh các khoản mục CPSX này là TK 621, TK 622, TK 627. Các tài
khoản này ở công ty không mở chi tiết theo từng sản phẩm.
Các khoản mục CPSX trên đều được mã hóa cài đặt. Khi phát sinh các khoản
CPSX trên, kế toán nhập các chứng từ có liên quan: chứng từ về xuất vật tư … vào
máy. Trên màn hình nhập liệu kế toán gõ vào cột "TK Nợ" là: 621, 622, 627.
Khi nhập phiếu xuất vật tư vào máy, kế toán căn cứ vào: cột "Mã kho", nội
dung của chứng từ để gõ tài khoản vào cột "TK Nợ". Ví dụ: khi xuất vật tư mực thì
kế toán căn cứ vào cột "Mã kho" là MUC để gõ TK: 621. Khi nhập các chứng từ
khác, kế toán căn cứ vào nội dung của chứng từ để gõ vào cột "TK Nợ".
2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở công ty là phạm vi, giới hạn mà các chi
phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó
Công ty là loại hình doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Hàng tháng
công ty nhận được những đơn đặt hàng với số lượng, yêu cầu khác nhau. Tuy vậy
công ty không tiến hành hạch toán CPSX cho từng bộ phận hay từng đơn đặt hàng
mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ công ty. Do vậy đối tượng kế toán tập
hợp CPSX ở công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất
2.2.3 Nội dung chi phí sản xuất tại công ty
CPSX là một bộ phận quan trọng trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất
của công ty. Ở công ty, CPSX được phân loại thành các khoản mục sau:
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC
CPNVLTT bao gồm chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho
quá trình sản xuất
CPNCTT bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích
theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
CPSXC là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng
Ngoài ra để phục vụ cho việc lập Thuyết minh báo cáo tài chính và phục vụ
công tác quản trị doanh nghiệp, CPSX của công ty còn được phân loại thành 5 yếu

tố chi phí sau : Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí nhân công, Chi phí khấu hao
TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác
2.2.4 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung: CPNVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất
Công ty là doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng khác
nhau về mẫu mã, quy cách, chất lượng sản phẩm do đó nguyên vật liệu trong công
ty gồm rất nhiều loại khác nhau. Nguyên vật liệu của công ty bao gồm : nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu khác
+ Nguyên vật liệu chính: gồm những đối tượng lao động chủ yếu cấu thành
thực thể vật chất chính của sản phẩm sản xuất ra. Ở công ty nguyên vật liệu chính
gồm: giấy và mực. Giấy in gồm nhiều loại với khổ giấy khác nhau để phù hợp với
từng đơn đặt hàng. Công ty sử dụng nhiều loại giấy : giấy Bãi Bằng, giấy
Couché….. mực in cũng có nhiều loại khác nhau như mực Nhật, mực Trung
Quốc…với màu sắc phong phú tuỳ theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng mà pha chế
+ Vật liệu phụ: gồm các loại vật liệu có vai trò thứ yếu trong quá trình sản
xuất góp phần làm tăng chất lượng, hoàn thiện sản phẩm.
Ở công ty vật liệu phụ gồm các loại: băng dính, keo dán , cồn phim….
+ Nhiên liệu: gồm các loại vật liệu cung cấp cho các đơn vị vận tải phục vụ
công tác sửa chữa máy móc, thiết bị. Ở công ty nhiên liệu gồm các loại: xăng, dầu
mỡ ….
+ Phụ tùng thay thế: gồm các thiết bị, phụ tùng được sử dụng trong việc thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Ở công ty phụ tùng
thay thế gồm có: vòng bi các loại, Halogen chụp phơi ….
+ Vật liệu khác: gồm các loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên. Ở công
ty vật liệu khác thường là vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, phế liệu thu
hồi từ TSCĐ, …
Trong điều kiện hiện nay, công ty phải tự tìm nguồn và tự mua nguyên vật
liệu. Nguyên vật liệu của công ty dễ mua trên thị trường nên đối với nguyên vật

liệu công ty dùng đến đâu mua đến đó. Công ty chỉ dự trữ một lượng nhất định
nguyên vật liệu ở đầu kỳ và cuối kỳ và cũng chỉ cho những loại nguyên vật liệu
thường xuyên được dùng đến. Nhờ đó góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn
của công ty. Trong nền kinh tế thị trường thì điều này rất có ý nghĩa giúp cho
doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội, tăng lợi thế trong cạnh tranh
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng
nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, ở công ty sử dụng các loại chứng
từ sau: Phiếu lĩnh vật tư, Phiếu xuất giấy, Thẻ kho
Để kế toán CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Để phản ánh các loại nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
TK 1521 : Nguyên liệu, vật liệu chính giấy
TK 1522 : Vật liệu chính mực
TK 1523 : Vật liệu phụ
TK 1524 : Nhiên liệu
TK 1525 : Phụ tùng thay thế
TK 1526 : Chế biến
TK 1527 : Vật liệu khác
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư (trừ vật liệu là giấy) bộ phận có nhu cầu sử
dụng sẽ lập Giấy xin lĩnh vật tư đưa lên cho phó giám đốc sản xuất để duyệt. Nếu
thấy phù hợp, phó giám đốc sẽ kí duyệt đồng ý cho lĩnh. Giấy xin lĩnh vật tư sẽ
được chuyển cho phòng vật tư để phụ trách phòng kí. Căn cứ vào Giấy xin lĩnh vật
tư, phòng vật tư lập Phiếu lĩnh vật tư ( lập làm 3 liên). Phòng vật tư lưu 1 liên.
Người nhận vật tư mang 2 liên Phiếu lĩnh vật tư xuống kho để làm thủ tục xuất
kho. Thủ kho căn cứ vào Phiếu lĩnh vật tư để xuất kho. Vật tư xuất kho phải được
kiểm tra đầy đủ về số lượng và chất lượng. Khi xuất kho thủ kho ghi số lượng vật
tư thực xuất vào Phiếu lĩnh vật tư. Người nhận vật tư giữ 1 liên Phiếu lĩnh vật tư,
vật tư được giao đến cho bộ phận có nhu cầu sử dụng. Thủ kho căn cứ vào Phiếu
lĩnh vật tư ghi vào Thẻ kho rồi chuyển Phiếu lĩnh vật tư cho kế toán vật tư. Kế toán
vật tư căn cứ vào Phiếu lĩnh vật tư nhập vào máy sau đó lưu chứng từ này

Riêng vật tư là giấy thì phòng sản xuất căn cứ vào nhu cầu sử dụng lập Phiếu
xuất giấy. Người nhận giấy mang Phiếu xuất giấy xuống kho để làm thủ tục xuất
kho. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng giấy thực xuất vào Phiếu xuất giấy
đồng thời căn cứ vào Phiếu xuất giấy ghi vào thẻ kho rồi chuyển Phiếu xuất giấy
cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư căn cứ vào Phiếu xuất giấy nhập vào máy
Điều đáng chú ý là nguyên liệu giấy công ty mua về thường là giấy nguyên lô
nguyên cuộn. Vì vậy giấy mua về phải trải qua giai đoạn gia công thành những tờ
có khuôn khổ thích hợp mới đưa vào in. Để theo dõi quá trình này kế toán sử dụng
tài khoản 1526 - Chế biến. Tài khoản này phản ánh trị giá giấy xuất đi chế biến và
trị giá giấy nhập về sau khi chế biến. Giấy được xuất đi chế biến thì phòng sản xuất
cũng lập Phiếu xuất giấy. Phiếu xuất giấy cũng được luân chuyển theo trình tự ở
trên. Sau khi nhận được phiếu xuất giấy,

×