Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.46 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY NGOÁI QUỐC DOANH
TẠI NGÁN HÁNG NÔNG NGHIỆP VÁ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG
BÌNH
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG BÌNH
2.1.1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình:
Năm 1999 kinh tế Quảng Bình đạt kết quả đáng kể, sản lượng lương
thực, sản lượng các ng nh công nghià ệp, tiểu thủ công nghiệp, đánh bắt hải sản...
đều tăng so với năm trước, đời sống người dân v cán bà ộ công nhân viên Quảng
Bình được nâng lên một mức đáng kể.
Nh nà ước quan tâm đối với lĩnh vực nông nghiệp v nông thôn, luà ật
NHNN, luật các tổ chức tín dụng v mà ột số cơ chế tháo gỡ cho vay hộ như quyết
định 67 của Thủ tướng chính phủ, UBND tỉnh cũng có chỉ thị 40 chỉ đạo thực hiện
QĐ 67. Chính phủ có các giải pháp kích cầu... đã mở ra cho hoạt động ng nhà
Ngân h ng nói chung v NHNo Quà à ảng Bình nói riêng h nh lang trong tín dà ụng,
kinh doanh tốt hơn. Đến cuối năm 1999 các chỉ tiêu cơ bản của NHNo v PTNTà
Quảng Bình đã đạt được kết quả đáng khích lệ.
Quảng Bình l mà ột tỉnh thường xuyên phải chịu cảnh thiên tai khắc nghiệt,
chưa khắc phục hậu quả hạn hán năm 1998 xong lại phải chịu tiếp nạn lũ lụt năm
1999. Nền sản xuất tỉnh nh có bià ến chuyển nhưng chậm phát triển, nhất l nà ền
sản xuất h ng hoá; vià ệc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi lên sản xuất lớn
tập trung bước đầu gặp rất nhiều khó khăn trở ngại, nhất l tà ư tưởng của người
dân quen sản xuất nhỏ, năng suất thấp; các cơ chế mở cho hoạt động Ngân h ngà
thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ; canh tranh trong hoạt động Ngân h ng ng y c ngà à à
gay gắt; các doanh nghiệp nh nà ước sản xuất chưa ổn định, hợp tác xã hoạt động
rời rạc.... tất cả những vấn đề đó đã v à đang ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của NHNo v PTNT Quà ảng Bình.
Năm 1999 Quảng Bình phải chịu cảnh thiên tai kéo d i gây khó khà ăn về
đời sống nhân dân trong tỉnh, kinh doanh của NHNo đã khó khăn nay c ng khóà
khăn hơn. Nhưng với quan điểm cần phát triển nên với sự hoạt động vươn lên
đồng bộ của các phòng ban NHNo tỉnh dưới sự chỉ đạo tích cực v tâm huyà ết


của cấp uỷ đảng, công đo n, Ban Giám à đốc từ tỉnh, huyện, NH loại 4 tháo gỡ
vượt qua khó khăn kinh doanh có hiệu quả.
NHNo Quảng Bình đã đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế
tỉnh nh , chà ất lượng các mặt hoạt động của NHNo tiến bộ hơn, đời sống cán bộ
không những ổn định m à được cải thiện hơn trước.
2.1.2 Khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Quảng Bình:
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Bình:
Bộ máy tổ chức NHNo Quảng Bình: Tại Ngân hàng tỉnh có NHNo tỉnh kiêm
hội sở kéo dài gồm 6 phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc theo mô
hình của NHNo Việt Nam. Sáu Ngân hàng huyện trực thuộc Ngân hàng tỉnh, mỗi
NH huyện có 2 phòng nghiệp vụ là kế toán - ngân quỹ, kinh doanh và 1 tổ hành
chính nhân sự. 12 chi nhánh Ngân hàng loại 4 nhận khoán theo cơ chế 946, trong
đó có 4 chi nhánh trực thuộc hội sở NHNo tỉnh, 8 chi nhánh trực thuộc NHNo
huyện.
1. Về cơ cấu chất lượng cán bộ:
• Cơ cấu cán bộ:
NHNo Quảng Bình với biên chế 294 cán bộ được phân bổ các nghiệp vụ chủ
yếu là:
- Tín dụng trực tiếp cho vay 117 người, chiếm 40%
- Kế toán 44 người, chiếm 15%
- Ngân quỹ 35 người, chiếm 12%
- Quản lý doanh nghiệp gồm Giám đốc, Phó Giám đốc NHNo tỉnh 4 người,
chiếm 1,36%
- Lãnh đạo gồm trưởng, phó phòng NHNo tỉnh, chánh phó giám đốc, trưởng
phó phòng NHNo huyện, giám đốc NH loại 4 : 50 người, chiếm 17,6%
- Vi tính 10 người, chiếm 3,4%
- Giám định viên 11 người, chiếm 3,74%
• Về chất lượng:

Trình độ chuyên môn:
- Trên Đại học: 2 người, chiếm 0,68%
- Đại học: 70 người, chiếm 23,8%
- Cao đẳng: 2 người, chiếm 0,68%
- Cao cấp nghiệp vụ bổ túc sau trung học: 16 người, chiếm 5,44%
- Trung cấp: 153 người, chiếm 52% trong đó đang học Đại học 23 người.
Đội ngũ cán bộ quản lý và lãnh đạo đã được thường xuyên xem xét kiện toàn
nên hầu hết có phẩm chất đạo đức, có năng lực tổ chức thực hiện tốt nghiệp
vụ.
2.1.2.2 Công tác huy động vốn:
Hiểu rõ tầm quan trọng sống còn của vốn đối với hoạt động kinh doanh
Ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế Ngân hàng nông
nghiệp Quảng Bình rất coi trọng nghiệp vụ nguồn vốn mà chủ yếu là công tác huy
động vốn. Thực hiện các quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại) Đồng thời thường xuyên xây
dựng kế hoạch và quản lý điều hành vốn kinh doanh của mình (hàng tháng , quý,
năm) uy tín của Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình ngày càng tăng. Chi nhánh
NH nông nghiệp Quảng Bình trên đà đổi mới và phát triển cùng với quá trình đổi
mới cuả đất nước.
Cụ thể:
Bảng 1:Công tác huy động từ năm 1998 đến 1999
Đvt: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 1998 1999 + + %
I Tổng nguồn vốn hoạt động 139,357 181,810 42,453 30,46
1 Hoạt động từ các CTKT 33,019 38,745 5,726 17,34
2 Huy động từ dân cư 94,715 105,226 10,511 9,01
3 Hoạt động tiền gửi khác 11,623 37,839 26,216 225,5
Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tổng kết 1998-1999
Nhận xét qua biểu trên ta thấy.
Vốn hoạt động 1999 tăng lên nhiều so với 1998. Bằng các nghiệp vụ huy

động vốn như: Huy động vốn trên TKTG các đơn vị và tổ chức kinh tế thông qua
mở rộng phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đưa ra các hình thức
huy động tiền gửi tiết kiệm, linh hoạt, hấp dẫn cùng với việc phát hành kỳ phiếu
VNĐ khi cần thiết theo yêu cầu đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế nhằm thu hút
tiền nhàn rỗi tạm thời từ các doanh nghiệp, từ trong dân cư... Do vậy trong hai năm
( 1998- 1999) công tác hoạt động vốn của chi nhánh Ngân hàng tăng trưởng đáng
kể.
* Kết cấu huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình.
Kết cấu nguồn vốn huy động tại chi nhánh có sự biến động tăng, giảm do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong nguồn vốn huy động kỳ phiếu chiếm tỷ trọng
bé và ngày càng giảm, tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn là tiền gửi tiết kiệm thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn huy động
ĐVT: Tỷ đồng
Nguồn vốn
31/12/1998 31/12/1999
Số Lượng % Số lượng %
* Tổng nguồn huy động vốn 139,357 100 181,810 100
1- Tiền gửi của các TCKT 33,019 32,69 38,745 21,31
2- Tiền gửi tiết kiệm 38,069 59,61 103,602 56,98
3- Tiền gửi KP- TD 11,646 8,35 1,624 0,89
4- Tiền gửi khác 11,623 8,35 37,839 20,81
Nguồn lấy từ báo cáo tổng kết năm 1998-1999
+ Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
nguồn vốn huy động với 59,61% (1998) giảm tỷ trọng 56,98% nhưng tăng số tuyệt
đối 20,533 tỷ chứng tỏ rằng Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã trở thành
người bạn đáng tin cậy và phục vụ tận tình chu đáo, giữ được uy tín với khách
hàng.
+ Nguồn tiền gửi kỳ phiếu - trái phiếu có sự giảm rõ rệt năm 1998 đạt
11,646 tỷ, năm 1999: 1,624 tỷ chếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn

huy động.
Kết quả đạt được và một số tồn tại trong công tác huy động vốn tại Ngân
hàng nông nghiệp Quảng bình.
Kết quả đạt được:
Trải qua 2 năm chi nhánh đã thu được nhiều thành quả to lớn và nhiều bài
học kinh nghiệm quý báu trên tất cả mọi mặt, chi nhánh đã khơi tăng nguồn vốn
đa dạng hoá các nghĩa vụ kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, tăng trưởng tín dụng
để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh, có lãi, làm tròn nghĩa vụ ngân sách cuả
nhà nước và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Với những tiến bộ vượt bậc Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã từng
bước khẳng định vai trò của mình và chi nhánh đã trở thành người bạn tin cậy của
mọi tổ chức kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong tỉnh Quảng Bình và các tỉnh bạn.
Trong thời gian qua, thực hiện phương châm " Vay để cho vay" chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã chủ động linh hoạt các mức lãi suất huy
động. Đồng thời tích cực thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn nhằm tái tạo
nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành
phần trong nền kinh tế. Đặc biệt chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình là
một trong những đơn vị áp dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán, nâng cao khả
năng thanh toán nhanh gọn, chính xác đảm bảo an toàn, mặc dù trong những năm
qua lãi suất tiền gửi có lúc hạ nhưng nhờ tích cực chủ động điều hành luân chuyển
các hình thức và biện pháp huy động Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã tăng
26,8 tỷ, tốc độ tăng 140% so với năm 1998.
Một số tồn tại trong công tác huy động vốn và nguyên nhân của nó:
- Về nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn có sự chuyển biến tích cực nhưng
còn chiếm tỷ lệ thấp, vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn.
Điều này chứng tỏ chính sách huy động vốn trung và dài hạn chưa được hấp
dẫn, giá cả còn biến động nên người dân chưa thực sự tin tưởng vào sự ổn định của
thị trường tiền tệ. Là một Ngân hàng thương mại nằm trên địa bàn thị xã Đồng Hới
- trung tâm kinh tế của tỉnh nhưng nguồn vốn đáp ứng chủ yếu là ngắn hạn còn
nguồn vốn trung và dài hạn còn rất ít. Muốn có vốn cho vay trung và dài hạn chủ

động thì thường phải phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao. Điều này đang là vấn đề
khó khăn đối với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình.
- Chính sách, biện pháp, hình thức huy động vốn còn mang tính "Cổ truyền"
chủ yếu các hình thức huy động thông thường như tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu...
các hình thức gửi tiền khác như mở TK tiền gửi tư nhân, gửi một nơi lấy nhiều nơi,
hình thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng chưa được sử dụng rộng rãi và phổ
biến.
- Khung lãi suất của các Ngân hàng thương mại còn đang bị khống chế bởi
lãi suất cho vay của Ngân hàng nhà nước, do đó chưa tạo được môi trường cạnh
tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn.
- Trong hoàn cảnh cơ chế thị trường, một tỉnh nghèo, thiên tai thường xuyên
xảy ra dẫn đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn bị đe doạ "rủi ro", nhưng
hiện nay nước ta chưa có quy chế hình thành quỹ bảo hiểm tiền gửi.
Những tồn tại trên ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn và sử dụng của
Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình.
2.1.2.3 Công tác sử dụng vốn
Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình thực hiện phương châm "Đi vay để cho
vay" với mục đích đưa đồng vốn đến khách hàng để họ phát triển sản xuất kinh
doanh, ổn định đời sống góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động nguồn lực tại chỗ,
Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã đầu tư mở rộng cho vay nhiều thành phần
kinh tế mở rộng vay tiêu dùng và hộ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Bảng 3: Tổng dư nợ được thay đổi qua các năm như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999
- Tổng dư nợ cho vay 126,5 212,5
- Tốc độ tăng so với năm trước (%) 168%
Trong đó:

- Kinh tế quốc doanh 10,8 19,1
Tỷ lệ (%) trong tổng doanh nghiệp 8,54% 9%
- Kinh tế ngoài quốc doanh 115,7 193,5
Tỷ lệ (%) trong tổng doanh nghiệp 91,46% 91%
Nguồn lấy từ báo cáco tổng kết năm 1998-1999
Qua bảng số liệu cho ta thấy: Tổng dư nợ cho vay năm 1999 tăng hơn so với năm
trước. Bên cạnh việc cho vay kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ 13,9% (Trong
đó có 14,2 tỷ cho vay đặt cọc nhà máy mía đường), đầu tư trực tiếp đến hộ sản
xuất, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng cao (86,1%).
Vừa củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, vừa mở rộng tín dụng, vừa mở
rộng đối tượng đầu tư - Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã tập trung đầu tư
phục vụ tốt các dự án lớn của tỉnh, vốn uỷ thác của trung ương, vốn khắc phục
thiên tai nâng tỷ lệ đầu tư trung, dài hạn như vốn IFAD của tỉnh, vốn KFW " Xoá
đói giảm nghèo", vốn "Phát triển nông thôn", vốn khắc phục thiên tai. Tỷ lệ cho
vay trung và dài hạn cuối năm 1999 đạt 71,6%, diễn biến qua các năm như sau:
Bảng 4: công tác cho vay qua các năm
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999
D.số % D.số %
-Cho vay ngắn hạn 43,4 34,3 40,1 28,4
-Cho vay trung và dài hạn 83,1 65,7 101 71,6
Tổng 126,5 100 212 100
Nguồn lấy từ báo cáo tổng kết năm 1998-1999
Đối với hộ sản xuất, việc cho vay được Ngân hàng mở rộng xuống các vùng nội
ngoại thị xã cho hàng ngàn hộ vay vốn để phát triển chăn nuôi, trồng trọt và kinh
tế phụ gia đình. Thông qua công tác cho vay, hộ sản xuất ở các phường xã gắn bó
hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh cũng như nhiệm vụ chính trị của
tỉnh. Năm 1999 Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã giải quyết cho vay 10.800

hộ với số tiền 93,9 tỷ đồng góp phần giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời
sống cho nhân dân. Nhìn chung về công tác tín dụng, mặc dầu nền kinh tế tăng
trưởng chậm nhờ có chính sách hỗ trợ 1 phần lãi suất tiền vay cho người nông dân
cùng với quyết định 67/919 của Thủ tướng chính phủ " về một số chính sách tín
dụng ngắn hạn phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn" và các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng nông nghệp tỉnh về những biện
pháp tháo gỡ vướng mắc, nhờ đó Ngân hàng đã tạo được chuyển biến nhận thức để
mở rộng đầu tư tín dụng.
Đạt được như vậy là do nỗ lực phấn đấu của cán bộ được giao nhiệm vụ
bám sát cơ sở của ban lãnh đạo điều hành.
* Chất lượng tín dụng:
Bảng 5: Tình hình công tác sử dụng vốn của chi nhánh.
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 + + %
- Tổng doanh số cho vay 66,410 93,914 +26,8 +40 %
- Tổng doanh số thu nợ 90,239 85,162 -5,1 -5,6
- Tổng dư nợ cho vay 126,487 137,064 +10,6 +8,3
Nguồn lấy từ cân đối năm 1998-1999
- Tổng doanh số cho vay tăng 26,8 tỷ so với năm 1998 tăng 40%
- Tổng doanh số thu nợ giảm 5,1 tỷ đồng so với năm 1998 giảm 5,6%
- Tổng dư nợ tăng 10,6 tỷ so với năm 1998 tăng 8,3%
Tổng dư nợ quá hạn đến năm 1999 là 10,4 tỷ chiếm 7,6% trong tổng dư nợ cho
vay, nợ quá hạn giảm dần so với năm 1998 là 4,2 tỷ ( giảm 28,7%) so với năm
1998.
Bảng 6: Diễn biến nợ quá hạn từ năm 1998- 1999
Đơn vị tỷ đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1988 1999

Số tiền % Số tiền %
- Nợ quá hạn 14,6 10,5 10,4 7,6
Nguồn lấy từ báo cáo tổng kết năm 1998-1999
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm.
Những năm trước đây do chạy theo phấn đấu tăng Dư nợ. Một số hộ sử dụng
sai mục đích làm cho nợ quá hạn tăng lên đến năm 1999 Ngân hàng chỉ còn 7,6%
trong tổng dư nợ, giảm so với năm 1998 là 3,9% ( Số tiền = 4,2 tỷ)...Mặc dù có sự
cố gắng rất nhiều nhưng đây là vấn đề tồn đọng mà Ngân hàng đang tìm hướng
giải quyết.
Đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế trên cơ sở nguồn vốn đã huy
động được chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình thực hiện cho các pháp
nhân và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, được vay
vốn khi có nhu cầu theo đúng các thể lệ tín dụng ngắn hạn đã ban hành theo quyết
định 198 QĐ-NH1 ngày 16/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước, thể lệ tín
dụng trung và dài hạn ban hành số 367- NH ngày 21/12/1995 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam. Các quy chế về thế chấp, cấm cố, bảo lãnh vay vốn
Ngân hàng.
Do chú trọng đến chất lượng và hiệu quả tín dụng, coi đó là điều cơ bản
quan trọng nhất, lấy hiệu quả của khách hàng làm mục đích kinh doanh của mình,

×