Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.11 KB, 51 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty In Công Đoàn là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng liên Đoàn Lao
động Việt Nam.
Địa chỉ Công ty tại : Số 169 Tây Sơn - Hà Nội
Nguồn vốn của Công ty do: Ngân sách cấp
Nguồn vốn vay
Nguồn vốn tự bổ xung
Lĩnh vực kinh doanh: In tổng hợp các loại sách báo, tạp chí…
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty: 270 người
Trong đó nhân viên quản lý có: 35 người
Công ty được thành lập trong thời kỳ chống Pháp. Tiền thân của Công ty là
"Nhà In Công Đoàn" được thành lập ngày 22 tháng 8 năm 1946 tại xóm Mẫu -
thôn Cao Văn - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
lúc đó là in các tài liệu, sách báo phục vụ công tác tuyên truyền của Đảng Công
Đoàn Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Buổi đầu thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, tới nay nhà máy đã
phát triển thành Công ty lớn mạnh với nhiều trang thiêt bị máy móc hiện đại.
Năm 1965, Nhà in Lao động được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cho
phép đầu tư một dây truyền hai máy in cuộn để in báo Lao động bằng nguồn vốn
viện trợ của Tổng công hội Trung Quốc.
Năm 1972 đế quốc Mỹ mở rộng phá hoại miền Bắc, trước tình hình đó,
ban Bí thư Trung Ương quyết định trưng dụng hai máy in cuộn của Công ty để
xây dựng cơ sở dự phòng in báo Nhân dân tại Hoà Bình, phần lớn máy móc thiết
bị cùng với một số cán bộ công nhân viên được đưa vào tăng cường cho công
đoàn giải phóng, số còn lại tiếp tục hoạt động và đổi tên thành "Xưởng in Công
Đoàn"
Sau năm 1986, với sự đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường, Công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm lãnh đạo kịp thời của Đảng và


Bộ Văn hoá, với truyền thống cách mạng và sáng tạo của toàn ngành, Công ty đã
nỗ lực vươn lên khắc phục và vượt qua những khó khăn, lúng túng ban đầu để
thích nghi dần, thực hiện đổi mới quản lý, đổi mới sản xuất, từng bước vươn lên
tự khẳng định mình bằng những sản phẩm in đứng vững trên thị trường.
Năm 1991 - 1994, ngành in Việt Nam có chủ trương đổi mới công nghệ,
loại bỏ công nghệ lạc hậu năng suất thấp bằng công nghệ mới in offset tiên tiến
hiện đại năng suất gấp 20 lần sắp xếp chữ thủ ôcng truyền thống trước đây.
Tháng 5 năm 1994 đoàn chủ tịch Liên đoàn Lao động Việt Nam ra quyết
định số 446/TLĐ ngày 14/5/1994 phê duyệt dự án cho phép Công ty đầu tư nâng
cấp mở rộng bằng vốn vay ngoại tệ là 600.000USD của Ngân hàng Đầu tư phát
triển Việt Nam, để đầu tư đổi mới công nghệ và đổi tên thành Xí nghiệp In Công
Đoàn.
Năm 1997 Xí nghiệp In Công Đoàn đổi tên thành Công ty In Công Đoàn
theo quyết định số 717/TLĐ ngày 10 tháng 9 năm 1997.
Trải qua 55 xây dựng và trưởng thành, lúc tập trung với quy mô lớn, khi
phân tán nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ của Đảng và Tổng Liên đoàn giao cho.
Công ty In Công Đoàn là đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các ấn phẩm như các loại báo, tạp chí…
phục vụ cho công tác tư tưởng văn hoá của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
và các tổ chức xã hội.
Ngoài ra Công ty còn là nơi cung cấp một khối lượng lớn ấn phẩm cho
các nhà xuất bản: nhà xuất bản giáo dục, nhà xuất bản lao động, nhà xuất bản
Kim đồng, các tài liệu thường xuyên và đột xuất của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, các cơ quan và địa phương trên cả nước.
Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được một số thành tựu sau:
S
T
T
Nội dung 1999 2000 2001
1 Trang in cn (13*19) 4,5 tỷ trang 6 tỷ trang 7,4 tỷ trang

2 Doanh thu
21.215.401.16
1
31.033.845.73
1
38.490.000.00
0
3 Hoàn trả gốc mua
1.788.240.000 2.219.000.000 7.197.000.000
Máy CORMAN
240.000DEM 323.000DEM 1.052.000DE
M
4 Hoàn trả lại
1.051.218.125 1.293.854.458 1.200.000.000
5 VAT
108.435.442 123.583.252 144.000.000
6 BHXH - BHYT -
KPCĐ
223.311.000 247.000.000 293.000.000
7 Khấu hao
2.086.677.808 2.308.572.000 2.900.000.000
8 Quỹ lương và trả công
3.003.357.000 3.656.300.000 5.400.000.000
9 Lãi trước thuế
759.774.676 862.523.577 892.000.000
1
0
Thuế thu nhập
243.127.896 276.007.544 285.000.000
1

1
Thuế vốn
133.000.000 177.660.000 177.660.000
1
2
Nộp cấp trên
154.994.034 122.656.000 130.000.000
1
3
Lợi nhuận để lại
228.652.746 286.200.033 299.340.000
1
4
Thu nhập BQ
(người/tháng)
950.000 1.100.000 1.300.000
1
5
Giá vốn hàng bán
1
6
Lợi nhuận gộp
1
7
Chi phí bán hàng
1
8
Chi phí quản lý DN
1
9

Lợi nhuận thuần
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty In
Công Đoàn.
Công ty In Công Đoàn có một dây chuyền công nghệ in hiện đại công
nghệ OFFST. Với công nghệ in này, quy trình sản xuất sản phẩm bao gồm
những công đoạn sau:
- Giai đoạn chế bán: căn bản vào yêu cầu của khách hàng và đặc tính của
tài liệu để sắp xếp các thông tin văn bản và hình ảnh trên trang in và tạo ra bản
in mẫu chuẩn bị cho quá trình in hàng loạt. sản phẩm của giai đoạn này là các
bức phim in hoặc bản in kẽm.
- Giai đoạn in hàng loạt (Phân xưởng in offset): giai đoạn này nhận bản in
từ phân xưởng chế bản điện tử, kết hợp giấy inm bản in, mực in… tiến hành in
hàng loạt trên các máy in offset để tạo trang in. các trang in sẽ được kiểm tra
chất lượng ngay tại phân xưởng in offset để loại bỏ ngay các trang in không đạt
yêu cầu. Sản phẩm của giai đoạn này là các trang in hoàn chỉnh, đạt tiêu chuẩn
về chất lượng, kỹ thuật và thẩm mỹ theo yêu cầu của khách hàng.
- Giai đoạn hoàn thiện ấn phẩm: giai đoạn này nhận các trang in từ phân
xưởng in offset đưa lên các máy cắt, dỗ tạo ra các trang in nhỏ hơn để đưa vào
gấp thành các tay in của ấn phẩm. Các tay in sẽ được soạn thảo theo thứ tự tạo
thành quyển. Các quyển được đưa lên máy khấu gáy sau đó mang sang ép bìa.
sản phẩm của giai đoạn này là các ấn phẩm hoàn chỉnh do yêu cầu của khách
hàng và có thể lưu hành trên thị trường.
Tương ứng với ba giai đoạn của công nghệ in offset, cơ cấu sản xuất của
Công ty được chia làm ba phân xưởng chính:
- Phân xưởng chế bản: có nhiệm vụ tạo ra các bản in mẫu, được sắp xếp
theo một trật tự nhất định để phục vụ cho quá trình tiếp theo. Công việc của
phân xưởng này đòi hỏi sự chính xác, tỉ mỉ cao.
- Phân xưởng in offset: từ những bản in mẫu, thực hiện công đoạn in trên
giấy và chịu trách nhiệm chính về chất lượng sản phẩm.
- Phân xưởng đóng sách: có nhiệm vụ hoàn chỉnh sản phẩm đã in, đóng

gói, kiểm tra chất lượng và số lượng sản phẩm.
Cả ba phân xưởng trên được đặt dưới sự điều hành và giám sát chung của
Phòng kỹ thuật cơ điện.
Sơ đồ quy trình công nghệ in ở Công ty in Công Đoàn
3. Tổ chức sản xuất.
Phân xưởng đóng sách
Ấn phẩm ho n chà ỉnh
Cắt
Khâu
SoạnGấpCắtDỗ
V o bìaà
Phân xưởng in offset
In
Kiểm tra chất lượng
Phân mảu ảnh inVi tính (đánh chữ)
Phân xưởng chế bán
Phơi bản
Bình bản
T i lià ệu cần in
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tổ chức hoạt động kinh doanh là nhân
tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức hạch toán kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất
4. Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty In Công
Đoàn đã xây dựng một bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản xuất và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty In Công Đoàn
Nhập kho
Vật tư
Th nhà

phẩm
PX
đóng sách
PX. In
Offset
PX
Chế bản
Phòng
kế hoạch
Khách
h ngà
Tổ
lồngbáo
Tổ gấp xén
v KCSà
PX máy
m uà
Tổ
Coromas
PX
Toshiba
P.phơi
bản
P.bình
bản
P.vi
tính
Tổ sách
Phân xưởng chế bản Phân xưởng in offset Phân xưởng đóng sách
Phòng tổ chức

cán bộ
Phòng kỹ thuật cơ
điện, kế hoạch VT
P.kế toán t ià
vụ
Công đo nàBan giám đốcĐảng uỷ
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ thông tin phối hợp:
Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban:
- Giám đốc: là người có quyền quyết định cao nhất trong Công ty, Giám
đốc Công ty do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước cơ quan cấp trên, trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho giám đốc về
công tá tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong Công ty, điều động sắp xếp lao động, thực hiện các chính sách
tiền lương đối với người lao động. Ngoài ra còn thực hiện công tác bảo hộ lao
động, công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
- Phòng kế hoạch vật tư: là nơi quan hệ trực tiếp với khách hàng và chịu
trách nhiệm với cấp trên và khách hàng về chất lượng sản phẩm, về thời gian
hoàn thành hợp đồng, về định mức tiêu thụ vật tư cho quá trình sản xuất. Xây
dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch năng suất lao động sau đó triển khai thực
hiện ở các phân xưởng làm công tác điều độ sản xuất. Xác định nhu cầu tiêu
dùng của thị trường, điều tra khai thác nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài vụ: tham mưu cho giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện
công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài chính của
Công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý các nguồn vốn có hiệu
quả, thanh toán ccsc hợp đồng kinh tế phát trinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch giá thành, số lượng in ấn, doanh thu

của Công ty, cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân tích
hoạt động tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng quý, năm theo quy định.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: chịu trách nhiệm về kỹ thuật in, quản lý và ban
hành các quy trình công nghệ của sản phẩm in, kiểm tra đôn đốc các bộ phận
thực hiện tốt các quy trình công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất tới từng bộ
phận và theo dõi quá trình thực hiện. Chịu trách nhiệm bảo dưỡng và sửa chữa
máy móc thiết bị cho toàn Công ty để luôn đảm bảo tiến độ in ấn.
- Các phân xưởng: là cáp quản lý có nhiệm vụ tổ chức, quản lý mọi hoạt
động của phân xưởng mình, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty giao
phó.
5. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán của Công ty In Công Đoàn.
Vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán là một nội dung quan trọng
của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp vơi điều kiện cụ thẻ
của doanh nghiệp về cơ cấu sản xuất, tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh,
về sự phân cấp quản lý… đã chi phối nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên
kế toán và việc thực hiện chức năng phản ánh giữa giám đốc và kế toán.
Trên cơ sở lý luận đó, thực tế ở Công ty In Công Đoàn đã lựa chọn và tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với trình độ sản
xuất và tổ chức quản lý của Công ty. Theo mô hình này toàn bộ công tác kế toán
trong Công ty (ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo kế toán, kiểm
toán…) đều tập trung tại phòng kế toán, ở các phân xưởng Công ty không tổ
chức bộ máy kế toán riêng. Mọi chứng từ đều được tập trung về phòng kế toán
tài vụ của Công ty để xử lý và hệ thống hoá thông tin nhằm phục vụ cho công
tác tài chính của Công ty.
Xuất phát từ mô hình tổ chức cũng như yêu cầu quản trị đặt ra, số lượng
nhân viên kế toán ở phòng kế toán tài vụ của Công ty gồm 5 người, mỗi người
có một chức năng nhiệm vụ riêng.
- Kế toán trưởng: đồng thời cũng là trường phòng tài vụ, có nhiệm vụ phối
hợp hoạt động của các nhân viên kế toán, phối hợp hoạt động giữa các nội dung

của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất về mặt số liệu và quy trình kế
toán. kế toán trường còn có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra công tác của các nhân
viên kế toán và lập kế hoạch cho thời gian tiếp theo.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt, tình
hình thanh toán nội bộ như tạm ứng, thanh toán tạm ứng. Đồng thời phụ trách
công việc giao dịch, theo dõi, tính toán lãi vay, kế hoạch trả lãi vay và tiền gốc
vay với ngân hàng. Hàng tháng, thủ quỹ phải nộp báo cáo quỹ cho kế toán
trưởng.
Thủ quỹ theo dõi các tài khoản: TK111, TK12, TK141, TK311, TK341.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: tiến hành ghi chép, tính toán
và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng và giá trị thực tế của NVL,
nhập, xuất, kiểm tra và việc chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu. Cùng với
thủ kho, tính toán kiểm tra số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời,
nguyên vật liệu thiếu, thừa, kém phẩm chấ giúp Công ty có biện phát xử lý kip
thời hạn, hạn chế tốt đa thiêt hại có thể xảy ra.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo dõi các tài khoản.
TK152, TK153 (TK1531, TK1532), TK621.
- Kế toán thanh toán tiền lương: kế toán thanh toán tiền lương có nhiệm
vụ theo dõi các giao dịch của Công ty với nhà cung cấp và với khách hàng.
Hàng tháng, kế toán thanh toán phải lập báo cáo công nợ cho kế toán tổng hợp.
Kế toán thanh toán theo dõi trên các tài khoản: TK331; TK131 (chi tiết theo
từng đối tượng); TK133 (TK1331, TK1332); TK333 (TK3331; TK3333;
TK3334; TK3335; TK3339).
- Kế toán tiền lương có nhiệm vụ tính chính xác lương và các khoản trích
theo lương như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty. Kế toán tiền lương phải lập bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương chuyển cho kế toán tổng hợp để lập bảng
thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên. Kế toán tiền lương theo dõi các tài
khoản: TK334; TK338 (TK3381; TK3382; TK3383; TK3384; TK3388); TK622;
TK627(TK6271 - TK6278).

- Kế tóan tổng hợp: Đồng thời cũng là kế toán tập hợ chi phí và tính giá
thành, có nhiệm vụ tập hợp các số liệu do các nhân viên kế toán khác cung cấp,
vào sổ tổng hợp và lập các báo cáo kế toán.
Kế toán tổng hợp theo dõi tất cả các tài khoản còn lại mà Công ty sử dụng
như: TK211; TK214; TK414; TK415; TK421; TK431; TK511; TK632; TK641;
TK642; TK721; TK711; TK911.
Nhìn chung, tuy mỗi nhân viên kế toán có một nhiệm vụ khác nhau song
luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mỗi
người nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của cả phòng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty in Công Đoàn
Kế toán vật liệu,
công cụ dụng cụ
Kế toán thanh
toán v tià ền
lương
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Công ty In Công Đoàn áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính, hình thức
ghi sổ kế toán Công ty đang vận dụng là hình thức "Chứng từ ghi sổ".
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh phản ánh rõ chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ
cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ
kế toán tổng hợp.
Theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự
thời gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản), giữa việc ghi sổ
kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết, thẻ kho, sổ xuất, nhập vật tư, sổ chi tiết thanh toán
với người mua…
Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát như sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty In Công Đoàn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Đối chiếu:
II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL Ở CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN.
1. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu và
nguyên vật liệu chi tiết ở Công ty In Công Đoàn.
* Đặc điểm chung về NVL của Công ty In Công Đoàn.
Do đặc thù của ngành in nên các loại NVL chính cần sử dụng là: giấy,
mực, bản kẽm các loại phụ khác như: gim, keo, kẹp, chỉ băng dính…
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế từ cơ chế cấp phát, quan liêu sang
kinh tế thị trường thì việc mua bán vận chuyển NVL của Công ty cũng dễ dàng
và thuận tiên hơn.
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc (bảng tổng
hợp chứng từ)
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi rố
Báo cáo kế toán
Thị trường cung cấp giấy cho Công ty chủ yếu là nhà máy giấy Tân Mai
(chủ yếu là cung cấp giấy báo), nhà máy giấy Bãi Bằng - Việt Trì (cung cấp giấy

để in sách và giấy bìa). Hiện nay Công ty In Công Đoàn vừa là bạn hàng lâu dài
vừa là đạilý cho Công ty Giấy Bãi Bằng nên giá cả đầu vào của giấy khá ổn
định. Điều này tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, ở Công ty có gần 400 thứ vật liệu khác nhau trong đó giấy và
mực là hai loại vật liệu quan trọng nhất. Hầu hết các loại vật liệu dùng cho công
nghệ in của Công ty đều có sẵn trên thị trường với giá cả ít biến động cho nên
việc thu mua NVL không gặp khó khăn, tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng và
kịp thời cho mọi nhu cầu sản xuất đồng thời giảm bớt được số lượng vật liệu dự
trữ trong kho không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn.
Có một số loại vật liệu như: mực in và bản kẽm Công ty chủ yếu là nhập
ngoại từ Đức, Nhật, Trung Quốc hoặc có thể mua qua uỷ thác ký hợp đồng chính
thức hoặc mua các các trung gian phân phối.
Mỗi loại vật liệu có tính chất lý, hóa học riêng, yêu cầu dự trữ và bảo
quản cũng khác nhau, đặc biệt là giấy, loại vật liệu chính có đặc tính dễ cháy, hút
ẩm, thấm nước, dễ mối mọt. Do đó phải chú trọng công tác quản lý sử dụng,
tránh hư hỏng, hao hụt lãng phí.
* Phân loại vật liệu ở Công ty In công Đoàn.
- Vật liệu chính: gồm những vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm của Công ty gốm ba nhóm.
+ Giấy các loại: như giấy cuộn, giấy conche, giấy offset…
+ Mực in các loại: mực đen, mực màu của các nước khác nhau
+ Kẽm các loại.
- Vật liệu phụ: gồm rất nhiều chủng loại như lưỡi dao chổ tút bảng, chổi
tút, băng dính, kim khâu, bột chống váng, bột phun khô.
- Nhiên liệu, phụ tùng thay thế
- Phế liệu thu hồi
2. Kế toán nguyên vật liệu chi tiết và tổng hợp.
2.1. Chứng từ
CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Mã số 1CT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 17
Ngày 31 tháng 1 năm 2002
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản Số tiền
Ghi chú
Nợ Có Nợ Có
……. …… ….. …… ……. ………
Mua vật tư PN số 15 152 111 750.000 750.000
…….. …… ….. …… ……. ………
Cộng 17.824.856 17.824.856
Kèm theo ….. chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
- Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn số 062534, Phiếu nhập kho số 22 giấy báo số dư khách
hàng ngày 29/1 số bút toán 056004, kế toán sẽ vào bảng kê chứng từ chi TGNH
của tháng 1 năm 2002 để lập chứng từ vào cuối tháng như sau.
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHI TGNH
Tháng 1 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
Số
phiếu
Diễn giải
Tài khoản Số tiền

Nợ Có Nợ Có
…. …. …. …. …. …. ….
29/1 UNC
Công ty in BHP phiếu nhập số 22
152 112 29.158.679 32.074.546
133 112 2.915.867
Cộng 529.047.778 529.047.778
Bằng chữ: Năm trăm hai chín triệu, không trăm bốn bảy ngàn, bảy trăm bảy tám đồng.
Kế toán trưởng Người lập bảng
CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Mã số 1CT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 25
Ngày 31 tháng 1 năm 2002
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản Số tiền Ghi
chú
Nợ Có Nợ Có
……. …… ….. …… ……. ……
Mua vật tư PN số 22 152 112 29.158.679 32.074.546
133 2.915.867
Cộng 529.047.778 529.047.778
Kế toán trưởng Người lập biểu
- Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho chưa trả tiền nhà cung cấp.
CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Mã số 1CT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 54
Ngày 31 tháng 1 năm 2002
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản Số tiền Ghi
chú
Nợ Có Nợ Có
Mua vật tư nợ người bán 152 331 689.991.191 750.584.909
133 60.593.618
Cộng 750.584.909 750.584.909
Kế toán trưởng Người lập biểu
* Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
Thực tế ở Công ty In Công Đoàn, xuất kho vật liệu chủ yếu là để phục vụ
cho sản xuất sản phẩm. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào chứng từ gốc như lệnh
xuất giấy, giấy xin lĩnh vật liệu phiếu xuất giấy và phiếu xuất vật tư.
Các nghiệp vụ giảm vật liệu chủ yếu ở Công ty như sau:
- Xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất
Cuối tháng kế toán tập hợp các phiếu xuất và tổng hợp số liệu để lập chứng
từ ghi sổ như sau:

CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Mã số 1CT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số 59
Ngày 31 tháng 1 năm 2002
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản Số tiền Ghi
chú
Nợ Có Nợ Có
Xuất giấy T1/2002 621 152 563.504.594 563.504.594
Cộng 563.504.594 563.504.594
Kế toán trưởng Người lập biểu
CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Mã số 1CT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 83
Ngày 28 tháng 2 năm 2002
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản Số tiền Ghi
chú
Nợ Có Nợ Có
Xuất giấy T1/2002 621 152 1.221.053.855 1.221.053.855
Cộng 1.221.053.855 1.221.053.855
Kế toán trưởng Người lập biểu

CÔNG TY IN CÔNG ĐOÀN
Mã số 1CT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 124
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản Số tiền Ghi
chú
Nợ Có Nợ Có
Xuất giấy T1/2002 621 152 1.788.838.639 1.788.838.639
Cộng 1.788.838.639 1.788.838.639
Kế toán trưởng Người lập biểu
Cũng vào cuối tháng, các phiếu xuất vật tư trong tháng đã được xác định đơn
giá và tổng số tiền sẽ được kế toán tổng hợp lại, tổng hợp số liệu và lập một chứng
từ ghi sổ.

×