Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP ĐẠI LÝ VẬN VÀ VẬT TƯ KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.14 KB, 8 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP ĐẠI LÝ
VẬN VÀ VẬT TƯ KỸ THUẬT.
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại xí nghiệp
Nhìn chung, những năm trở lại đây xí nghiệp đại lý vận tảI và vật tư kỹ thuật đã có
nhiều nỗ lực trong công tác quản trị nói chung và trong công tác quản lý nói riêng. Do đó
XN đã thể hiện được nhiều ưu đIúm trong việc quản lý lao động hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
Trước hết về quản lý lao động, XN thực hiện việc theo dõi chặt chẽ thời gian làm việc
của công nhân viên thông qua bảng chấm công, tính ưu thế theo giờ. Hàng ngày từng
phòng ban, tổ đều kiểm tra số lượng CBCNV ghi rõ từng lý do nghỉ để báo cáo lên cấp trên
nhằm ổn định hoạt động của xí nghiệp. Xí nghiệp quản lý theo hình thức trực tuyến chức
năng nên việc giám sát nhân viên càng chặt chẽ.
Đối với bộ phận sửa chữa, bốc xếp, hình thức trả lương theo doanh thu, khối lượng sản
phẩm hoàn thành đã thúc đẩy được ý thức tự giác làm việc của nhân viên, khai thác được
khả năng tiềm năng của người lao động.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu vì vậy đã khuyến khích
CBCNV XN hăng háI lao động để đạt doanh thu cao
Chế độ thưởng vượt doanh thu thể hiện tính công bằng trong lao động làm theo năng
lực, hưởng theo thành tích tạo động lực làm việc và không khí thi đua cho tất cả CNV
Bộ máy kế toán của xí nghiệp được phân cấp, đội ngũ nhân viên năng động làm việc với
tinh thần trách nhiệm cao có bộ phận tính lương và bảo hiểm riêng nên việc tính lương cho
CBCNV là cụ thể và chính xác. Hình thức số chứng từ ghi sổ mà kế toán Xí nghiệp. Sổ cáI
TK 334, 338 được ghi chép một cách đầy đủ, rõ ràng thông qua các chứng từ ghi sổ cụ thể.
Xí nghiệp đã khắc phục được nhược đIúm của nhiều công ty khác là trả lương tháng 2
lần thay vì chỉ 1 lần trong tháng đIều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động
vì nó sẽ giảI quyết được vấn đề tàI chính. Không chỉ có vậy, xí nghiệp còn rất nhanh nhạy
áp dụng, sửa đổi các quy định, nghị định của nhà nước, của chính phủ. Cử cán bộ cnv đI


tiếp thu những thay đổi trong chuẩn mực, thông tư về kế toán.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu đIúm đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương nói riêng và nhược đIúm cân xem xét đIều chỉnh lại.
Thứ nhất, Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, lương khoán mang tính
chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nhiên liệu,
tận dụng công suất của các loại xe để tăng năng suất lao động. Hình thức trả lương này tạo
cơ hội cho người lao động có ý tưởng đI đến làm cho đủ thời gian làm việc hay nói cách
khác là đến đIểm danh cho đủ quân số.
Hình thức trả lương theo sản phẩm làm cho người lao động ít quan tâm tới việc tiết kiệm
nhiên liêụ và các khoản chi phí khác, nhiều khi làm mất uy tín đối với khách hàng vì họ
quan tâm tới số lượng công việc hoàn thành hơn là chất lượng công việc cần đảm bảo.
Hình thức trả lương làm cho người lao động ít quan tâm đến công việc cũng như mục tiêu
chung của tập thể.
Thứ hai. Một số các khoản chi khác cho cbcnv như bồi dưỡng làm thêm… lại được kế
toán lập bảng riêng gửi ban GIám đôc ký duyệt sau đó thủ quỹ chi tiền sau khi nhận đưọc
phiếu chi tiền của CBCNV. Việc thanh toán các khoản phụ một cách riêng biệt tỷ mỉ như
vậy sẽ làm công tác kế toán phức tạp, mất nhiều thời gian
Việc thanh toán lương còn chậm làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của CBCNV
làm ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Thứ ba; độ đặc đIểm kinh doanh của XN là theo đơn đặt hàng, theo thời vụ, có những
lúc số lượng đơn đạt hàng rất nhiều công nhân phảI làm thêm ngược lại có những thời
đIêmr chưa có đơn đặt hàng thì khối lượng công việc tí, công nhân thưởng nghỉ phép vào
dịp này . Xí nghiệpchưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp
sản xuất; đIều này làm ảnh hưởng đến sự ổn định của quá trình sản phẩm .
Thứ tư, công tác kế toán của xí nghiệp còn thủ công nên các hoạt động về kế toán còn
chậm, độ chính xác chưa cao.
2. Phương hướng hoàn thiện
Từ một số nhược đIểm trên, xí nghiệp nên nghiên cứu để đIều chỉnh 1 cách phù hợp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo đIều kiện thuận lợi hơn cho cả
người lao động và cho cả công tác kế toán Xí nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu về thực hiện

công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp dạilý vận tảI và vật
tư kỹ thuậtkết hợp với những lí luận được học và những ý kiến chủ quan cá nhân, em xin
đưa ra một số kiến nghị với mong muốn hoàn thiện thêm về công tác kế toán quản lý lao
động tiền lương tại xí nghiệp như sau:
1.1 Hình thức trả lương, thưởng
Để khắc phục những nhược đIểm về hình thức trả lương theo thời gian và theo sản
phẩm xí nghiệp nên áp dụng các hình thức thưởng để khuyến khích người lao động như:
giáo dục chính trị tư tưởng, động viên tinh thần, khen thưởng nhân viên tiết kiệm được
nhiên liệu, chi phí tận dụng công suất các loại xe để tăng năng suất lao động, làm việc có
trách nhiệm.
Đặc biệt đối với CBCNV thực hiện nhiệm vụ giao nhận áp tảI hàng hoá… nếu 1 năm
không xảy ra vụ tranh chấp nào với khách hàng thì sẽ được xét thưởng về an toàn hàng
hoá, thưởng về vượt doanh thu được giao khoán, trả lương cao cho những giờ làm thêm
1.2 Chế độ bảo hiểm
Theo quy định mới đây, tất cả những công nhân viên chức làm việc theo hợp đồng từ 6
tháng trở lên là được đóng bảo hiểm, xí nghiệp có nhiệm vụ trúch đóng BHXH, BHYT và
KPCĐ cho những đối tượng này. Thực tế ở XN DLVT – VTKT thực hiện hầu hết là lao
động theo hợp đồng từ 6 tháng trở lên
Có những công nhân đã làm việc trong XN được gần 3 năm mà không được đóng
BHXH, BHYT cũng không thuộc đối tượng trích KPCĐ theo lương trong khi họ cũng có
nhu cầu được chăm lo trợ cấp khó khăn được bảo vệ lợi ích như các đối tượng khác
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo đúng chính sách hiện hành XN cần trích
đóng câc quỹ theo lương cho cán bộ công nhân viên làm việc tại xí nghiệp từ 6 tháng trở
lên.
Xí nghiệp nên lập riêng danh sách những lao động thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội và
những lao động thuộc diện không đóng bảo hiểm(lao động, theo hợp đồng ngắn hạn) để
thuận lợi cho việc công sở kế toán trong công tác tính lương và các khoản trích theo lương
1.3 Công tác kế toán tiền lương
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc đIều hành quản lý hoạt động của DN, kế
toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây.

Tổ chức ghi chép, phản ánh tổn hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ tình hình hiện
có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời , đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương tiền
thưởng, các khoản trợcấp phảI trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời , đầy đủ, chính
xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách quỹ tiền lương thực tế, phảI được thường xuyên đối chiếu với quỹ
lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý,
kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên
tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp
phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tăng tích luỹ xã hội.
1.4 Phương thức thanh toán lương, thưởng, khoản phụ khác.
Xí nghiệp nên duy trì hình thức trả lương 2 lần trong 1 tháng để đảm bảo cho nhu cầu
sinh hoạt cuả công nhân viên.
Các khoản khác như thưởng thi đua, bồi dưỡng hội họp, bồi dưỡng làm thêm giờ hay
trực ngày nghỉ thì nên cộng cả vào lương tháng của người lao động không nên chi tiền trực
tiếp như hienẹ nay để đỡ phức tạp cho phòng tàI vụ, đỡ gây mất thời gian cho kế toán tiền
mặt. Tất cả các khoản đó kế toán nên tập hợp và mục “các khoản phụ khác” trên bảng
thanh toán lương cuối tháng thanh toán một lần cho gọn nhẹ hơn.
Xí nghiệp có thể tham khảo biểu mẫu sau cho từng bộ phận.
Bảng tổng hợp thanh toán lương
TT Họ tên Lương sp Thưởng
phụ cấp
Các khoản
phụ khác
Cộng Tạm
ứng kỳ I
Khấu

trừ
được lĩnh
kỳ II
1.5 Trích trước lương nghỉ phép
Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định thì công nhân trong
thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đI là việc. Tiền lương
nghỉ phép phảI được tính vào CPSX mộtcách hợp ý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lương
nghỉ phép được tính trực tiếp vào CPSX (như khi tính tiền lương chính)
nếu doanh nghiệp không bố trí được cho công nhân nghỉ phép đeeuf đặn trong năm (có
tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ, để đảm bảo cho
giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép cỉa công nhân được tính vào CPSX
thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành đièu chỉnh số
trích trước theo kế hoạck cho phù hợp với số thực tế chi phí tiền lương vào CPSX
Trích trước lương nghỉ phép được thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Số trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản
xuất trong tháng
= số tiền lương chính
phảI trả cho CNSX trong
tháng
* Tỷ lệ trích trước
theo kế hoạch tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Tỷ lệ trích theo kế hoạch tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Tổng số tiền lương nghỉ phép phảI =
trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm
Tổng số tiền lương chính phảI trả

cho CNSX theo kế hoạch trong năm
- Kế toán thực hiện theo trình tự sau:
- khi tính số trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Tiền lương nghỉ phép của CNSX thực tế phảI trả

×