Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty CP - xuất nhập khẩu Hà Anh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.98 KB, 80 trang )

Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện thực tế của nước ta hiện nay, nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng XHCN tiếp tục được xây dựng đồng bộ và có hiệu quả hơn. Để có
thể đổi mới và phát triển kinh tế Nhà nước cần phải làm tốt vai trò chủ đạo,
làm đòn bẩy đẩy mạnh sự phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
mở đường hướng dẫn các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, doanh
nghiệp nhà nước được xem như bộ xương sống của nền kinh tế quốc dân.
Công ty CP – XNK Hà Anh là một doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần
hoá với chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư tiêu thụ các sản phẩm
trong và ngoài nước.
Từ khi thành lập đến nay Công ty CP – XNK hà Anh khơng ngừng phát
triển mạnh mẽ và ln hồn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu đề ra. Nhờ vậy mà
đơn vị đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế hiện nay.

1

1


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


1.1. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI

1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau
cùng của chu trình tái sản xuất. Ngành thương mại thực hiện chức năng nối
liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tượng kinh doanh thương mại là hàng hóa
- đó là những sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về
để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các
ngành hàng như:
+ Hàng vật tư, thiết bị.
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực - thực phẩm.
Tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ
hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại được gọi là lưu chuyển
hàng hoá. Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo
hai phương thức : bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là bán với số
lượng lớn, khi chấm dứt q trình mua bán thì hàng hố chưa đến tay người
tiêu dùng mà phần lớn hàng hoá vẫn cịn trong lĩnh vực lưu thơng, hoặc vào
lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thơng. Cịn đặc trưng của
bán lẻ hàng hố là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, kết thúc quá trình
bán lẻ là hàng hố đó đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
Các doanh nghiệp thương mại khơng có các chi phí chế tạo sản phẩm
như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản
xuất chung, thay vào đó là chi phí của hàng mua gồm giá trị hàng mua và chi
phi mua hàng. Như vậy trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hoá là
vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh
thường xuyên và chiếm một cơng việc rất lớn....và quản lý hàng hố là nội
dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thương mại. Chính

vì thế, việc tổ chức cơng tác kế tốn mua bán hàng hố có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với tồn bộ cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
2

2


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
Để tạo điều kiện cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho
nhà quản lý có những quyết định đúng đắn hữu hiệu và đánh giá được chất
lượng kinh doanh của doanh nghiệp, thì kế tốn bán hàng và xác định kết
quả phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
các tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh.
1.1.3.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng và xác
định kết quả

Bất kỳ một doanh nghiệp nào không kể là kinh doanh thương mại hay
sản xuất thì kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là cực kỳ cần
thiết, nó quyết định sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Kết quả bán
hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản chi phí đã chi ra
để có được doanh thu đó.Do đó, kết quả bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu q trình tiêu thụ gặp khó khăn,
doanh nghiệp sẽ thua lỗ sẽ khơng có nguồn vốn để tiếp tục quá trình kinh
doanh tiếp theo, tất yếu sẽ dẫn doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản. Cịn
nếu q trình tiêu thụ thuận lợi thì đương nhiên doanh nghiệp có nguồn thu để
tiếp tục kinh doanh và mở rộng các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình.
Trong doanh nghiệp, kế tốn là cơng cụ sắc bén và hiệu quả nhất để phản ánh
3

3


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

và giám đốc tồn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác bán hàng
và xác định kết quả là một nội dung chủ yếu của cơng tác kế tốn để phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để có được các thơng tin đó kịp thời,
đầy đủ và chính xác. Muốn vậy thì kế tốn bán hàng và xác định kết quả phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ

hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
tránh bỏ sót, tránh ghi chép trùng lắp, khơng quá phức tạp mà vẫn đảm bảo
yêu càu quản lý.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời ghi
nhận doanh thu và lập báo cáo bán hàng. báo cao thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh tốn với khách hàng chi tiêt theo từng loại hàng,tưng
hợp đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh đặc biệt là chi
phi bán hàng phát sinh trong q trình tiêu thụ hàng hố, phân bổ chi phí cịn
lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
1.2 Những lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả
1.2.1. Khái niệm về bán hàng, doanh thu bán hàng và điều kiện ghi
nhận doanh thu
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn. Q trình bán hàng là q trình
chuyển hố vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền tệ".
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thơng thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
gái hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: Doanh thu theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
- Doanh thu bán hàng
4

4



Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
- Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được phải
thu tính theo giá bán của số sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán
hay đã tiêu thụ. Hay nói cách khác đó chính là tồn bộ số tiền bán hàng.
Đối với mỗi một đối tượng nộp thuế khác nhau thì nội dung của doanh
thu bán hàng cũng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế thì doanh thu bán hàng là tồn bộ số tiền bán hàng( chưa có thuế
GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu bên ngồi giá bán( nếu có) mà
doanh nghiệp được hưởng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đối
với những sản phẩm, hàng hố, dịch vụ khơng thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT thì doanh thu bán hàng là tồn bộ số tiền bán hàng thu được( bao
gồm cả thuế) phụ thu và phí thu bên ngồi( nếu có) mà doanh nghiệp được
hưởng.
Ngồi việc hạch tốn doanh thu bán hàng, kế tốn cịn phải theo dõi
tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước thơng qua các khoản
thuế tiêu thụ như: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh việc bán ra thu hồi
tiền nhanh chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với
khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh
nghiệp chiết khấu thanh toán, cịn nếu hàng hố của doanh nghiệp kém phẩm

chất thì khách hàng có thể khơng chấp nhận thanh tốn và trả lại hàng hoặc
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá.Do vậy kế toán hạch toán cả các khoản giảm
trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại. Các khoản này sẽ không được hạch tốn vào doanh thu. Chỉ có các khoản
thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu mới được ghi nhận là doanh thu
bán hàng. Theo chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhâp khác thì điều kiện
ghi nhận doanh thu là:

5

5


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2 Các phương thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc lựa chọn áp dụng
các phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thu góp phần
quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, đồng thời giúp cho
doanh nghiệp có cơ sở mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, Phương thức bán

hàngcó ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế tốn phản ánh
tình hình xuất kho hàng hố. Đồng thời nó có tính quyết định đối với việc xác
định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí
bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương thức
bán hàng sau:
• Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
Theo phương này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàngcơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chưa xác định là đã tiêu thụ do đó chưa
được hạch tốn ngay vào doanh thu, chỉ hạch toán váo doanh thu khi:
+ Doanh nghiệp đã nhận được tiền hàng của khách hàng trả( tiền mặt,
giấy báo có của ngân hàng, séc thanh tốn...).
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán.
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phương thức thanh tốn theo kế haọch
thơng qua ngân hàng.
• Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp :

6

6


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Theo phưong thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ

đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, Người nhận ký
vào hoá đơn bán hàng .... Khi đó hàng mới được daonh nghiệp coi là tiêu thụ
và hạch tốn vào doanh thu ngay.
• Bán hàng giao thẳng không qua nhập kho :
Theo phương thức bán hàng này, doanh nghiệp mua hàng của người
cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của daonh nghiệp. Như
vậy, nghiệp vụ mua bán diễn ra đồng thời. Phương thức này được chia làm
hai trường hợp :
- Mua hàng giao bán thẳng cho người mua.
- Bán hàng giao tay ba - bên cung cấp, doanh nghiệp và người mua
cùng giao nhận hàng. Trường hợp này khi bên mua nhận hàng và xác nhận
vào hố đơn bán hàng thì hàng đó được xác nhận là tiêu thụ. Phương thức này
chủ yếu áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại.
• Bán hàng trả góp, trả chậm :
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Người
mua sẽ thanh tốn lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định.
Thơng thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần
tiền gốcvà một phần lãi trả chậm.
• Phương thức bán hàng trao đổi hàng :
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và đổi lại
khách hàng giao cho doanh nghiệp vật tư, hàng hoá tương đương. Phương
thức này có thể chia làm ba trường hợp :
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước lấy vật tư, hàng hoá sau .
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức bán hàng
có khác đơi chút, Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chỉ bao gồm hai
khâu : khâu bán bn và khâu bán lẻ.

1.2.2.1. Bán bn hàng hố

7

7


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Bán bn hàng hố thường được hiểu là bán với khối lượng lớn. Và trong bán
bn hàng hố thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho :
Theo phương thức này, hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp thương
mại để bán cho người mua. Phương thức này lại phân biệt thành hai hình thức
là : Bán hàng trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp
cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ bán
hàngtring trường hợp này là hoá đơn hoặc phiếu suất kho do doanh nghiệp
lập. Hàng hó được coi là bán khi người mua đã ký nhận hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tuỳ thuộc
vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho người
mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc th ngồi. Hàng hố
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh tốn thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh
nghiệp coi đó là thời điểm hàng gửi đi được coi là đã bán. Chi phí vận chuyển

do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tuỳ theo điều kiện quy định
trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong hình thức này là hố đơn GTGT hoặc
hố đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hố bán cho khách hàng khơng qua
nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hoá của bên cung cấp để
bán thẳng cho người mua.Phương thức này bao gồm : Bán vận chuyển thẳng
trực tiếp và bán vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
1.2.2.2. Bán lẻ hàng hố
Trong khâu bán lẻ,chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì
hàng hố xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời
điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi
giao hàng hoá cho khách hàng.

8

8


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhưng chủ yếu bao gồm hai
hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp :
Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp thu tiền
và hàng cho khách hàng mua đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Nghiệp
vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua hàng và thường không lập

chúng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, thì cuối ca,
cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hố
hiện cịn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca,
trong ngày để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng,lập báo cáo
bán hàng trong ca, trong ngày. Tiền bán hàng hàng ngày nhân viên bán hàng
kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng giúp cho việc bán hàng được nhanh chóng hơn
tuy nhiên nó lại bộc lộ nhược điểm :
+ Nếu quản lý khơng chặt chẽ thì sẽ xảy ra hiện tượng lạm dụng tiền bán
hàng.
+ Do người bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao
điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
- Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung :
Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng
trả khách là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân viên thu ngân
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hố đơn hoặc giao tích kê cho khách
hàng để khách hàng ra nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, nhân viên
bán hàng căn cứ vào hố đơn và tích kê giao hàng trả khách hoặc kiểm kê
hàng còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định lượng hàng đã trả khách hàng, lập
báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Báo cáo bán hàng được coi là căn cứ
để hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp tiền trên giấy nộp tiền.
Phương pháp này tách rời giữa người bán hàng và người thu tiền do đó
tránh được những nhầm lẫn, sai sót, mất mát. Tuy nhiên phương thức này có

9

9



Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

nhược điểm là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay phương pháp
này ít được áp dụng, chủ yếu là áp dung cho những mặt hàng có giá trị lớn.
Ngồi hai phương thức trên trong bán lẻ cịn có các hình thức khác như
bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động....
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản giảm trừ doanh
thu
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ kế toán thường sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng
- Hoá đơn GTGT MS 01/GTKT-3LL áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hố đơn bán hàng thơng thường MS 01/GTTT-3LL áp dụng cho
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho MS 02-VT.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.
- Các chứng từ thanh toán : Phiếu thu, Giấy báo ngân hàng...
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 15 - BH)
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT) và các chứng từ liên quan
khác như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp có đặc thù thì các nghiệp vụ phát sinh như
điều chuyển hàng hố tiêu thụ có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ( MS 03 PXK-3LL), bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ...
 Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
TK 511 khơng có số cuối kỳ, có 4 TK cấp 2:
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
10

10


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một cơng ty, tổng cơng ty....hạch tốn tồn ngành.
TK 512 có 3 TK cấp 2 :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 3331 - Thuế GTGT chi tiết 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Nội dung : Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải
nộp cho hàng hoá bán ra.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.

- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Nội dung : Tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu sau :
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản( cho thuê hoạt động)
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả ngay.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các cơng cụ nợ (trái
phiếu, tín phiếu...)
Ngồi ra còn sử dụng một số tài khoản khác như : TK 111, TK112,
TK131...
1.2.3.1.2 Phương pháp hạch toán
- Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng và bán hàng qua đại
lý, ký gửi hàng : Căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng:
TK 911

TK 511
(4)
TK 521,531,532
(3)

TK 111,112,131
( 1a & 1b )

TK 641
TK3331
11

11


Chun đề cuối khố


Học viện tài chính

(2)
Giải thích :
1a. Doanh thu bán hàng phát sinh ( giá chưa thuế) của trường hợp bán
hàng trực tiếp.
1b. Doanh thu bán hàng của trường hợp bán cho các đại lý, ký gửi
hàng.Bên đại lý thanh toán tiền hàng cho chủ hàng sau khi trừ chiết
khấu được hưởng.
2. Phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
3. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
4. Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả.
Trong trường hợp bán hàng qua các đại lý, kí gửi hàng, tại bên giao
hàng( chủ hàng) khi phản ánh trị giá vốn hực tế xuất kho kí gửi, kế toán ghi
sổ:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hố
- Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm:
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

TK 911

TK 511
(1)

TK111,112

(4)

TK 131
TK 3331

TK 515

(2)

TK3387
(3)

12

12


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Giải thích:
1. Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu được và số chưa thu được
và khoản lãi do bán trả góp.
2. Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo.
3. Từng kỳ, tính tốn và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán
hàng trả chậm, trả góp.
4. Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trong trường hợp này chỉ khác trương hợp trên là doanh thu được ghi
nhận bao gồm cả thuế GTGT trong tổng giá thanh toán trả ngay một lần, đến
cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hành đã bán trả góp, trả

chậm.Cụ thể:
- Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán
trả chậm, trả góp, kế tốn ghi sổ :
Nợ TK 111,112 ( Số tiền đã thu được)
Nợ TK 131 (Số tiền còn phải thu)
Có TK 511 ( Tổng giá thanh tốn theo số tiền trả ngay một lần
bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 3387 ( Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với
tổng giá thanh tốn bao gồm cả thuế GTGT theo số tiền trả một
lần)
- Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp trả
chậm, kế tốn ghi sổ:
Nợ TK 511
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.
Các bút toán phản ánh thu tiền ở kỳ tiếp theo và xác định doanh thu hoạt
động tài chính cũng như bút tốn ở mục a.
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hoá với khối
13

13


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh

tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
- Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521 - Chiết khấu thương
mại.
Nội dung tài khoản này : Phản ánh khoản tiền mà người mua được
hưởng theo đúng chính sách chiết khấu của doanh nghiệp.
- Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
 Kế toán giảm giá hàng bán :
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp( bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hố đơn, vì lí do
hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn
ghi trên hợp đồng.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá ngồi hố đơn do lỗi của doanh nghiệp ( bên bán).
 Kế toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đẫ xác định là
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồngkinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại:
Doanh thu hàng bị = Số lượng hàng bị x Đơn giá bán đã
trả lại
trả lại
ghi trên hoá đơn
Chứng từ sử dụng: văn bản đề nghị trả lại hàng của người mua ghi rõ lý
do kèm theo hố đơn( nếu trả lại tồn bộ) hoặc bản sao hoá đơn( nếu trả lai
một phần) và chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng trên.
1.2.3.3. Kế toán các khoản thuế phải nộp nhà nước
Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu là các khoản thuế

gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
được tính trừ vào tổng doanh thu bán hàngđã thực hiện. Còn thuế GTGT thì
tuỳ thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp nào để tính giảm trừ
vào doanh thu bán hàng hay là không. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
14

14


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT được hạch tốn riêng và nó khơng
ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Cịn doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT được coi là một khoản giảm trừ doanh
thu.Tuỳ thuộc theo đối tượng và mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ
phải nộp một trong ba loai thuế trên.
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đén q trình bán
hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ cở để tính kết quả
hoạt động kinh doanh.
1.2.4.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Việc tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán được áp dụng theo 1 trong
4 phương pháp đã được qui định trong chuẩn mực số 02 - chuẩn mực hàng
tồn kho :
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho hàng hố thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá

thực tế của lơ đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của
từng loại hàng hố được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hố
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua sắm trong kỳ. Giá
trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế hàng
hóa xuất kho được tính theo cơng thức sau:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng hàng hố x Đơn giá bình qn
hàng hố xuất kho
xuất kho
gia quyền

Đơn giá
bình qn =
gia quyền

15

Trị giá thực tế hàng hoá + Trị giá vốn thực tế
tồn đầu kỳ
hàng hố nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ
15

+

Số lượng hàng hoá

nhập trong kỳ


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hố được mua trước thì được xuất trước, và hàng hố
cịn lại, tồn kho cuối kỳ là hàng hoá được mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng hoá tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hố được mua sau thì được xuất trước, và hàng hoá tồn
kho cuối kỳ là hàng được mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng hoá tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ.
Tuy nhiên, việc xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán còn phụ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đối với doanh nghiệp thương mại thì
trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán ra. Trong
đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một
trong bốn phương pháp đã nêu trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán : Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan cả đến khối lượng hàng
hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho
hàng đã bán trong kỳ và hàng tồng cuối kỳ.

Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: số lượng,
trọng lượng, trị giá mua thực tế của hàng hố.
Cơng thức:
Chi phí mua
Chi phí mua hàng của + Chi phí mua hàng
Tiêu chuẩn
hàng phân = HH tồn kho đầu kỳ
của HH p/s trong kỳ x phân bổ
bổ cho hàng
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của "HH tồn
của HH đã
hoá đã bán
cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ
xuất bán
trong kỳ
trong kỳ

16

16


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Trong đó hàng hố tồn cuối kỳ bao gồm hàng hoá tồn trong kho; hàng
hố đã mua nhưng cịn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa
được chấp nhận.
1.2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán của từng phương thức bán hàng

Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán
hàng, quá trình bán hàng được chia ra hai phương thức bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp.
- Phương thức gửi hàng.
a. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng:
- Nội dung: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng
cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khi xuất kho hàng
hố giao cho khách hàng thì số hàng háo này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.Đến khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh
thu.
- Để phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng hoá gửi
bán, kế toán sử dụng TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Nội dung của TK 157: Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng
hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng vẫn chưa được chấp nhận thanh tốn.
Trình tự hạch tốn như sau:
• Đối với doanh nghiệp kế tốn hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
TK 156

TK 157
(1)

TK 632
(3)
TK 156(2)
(4b)

TK 331, 111


TK 911
(5)

(2)
TK 156(1)
(4a)
TK 133(1)
17

17


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Giải thích:
1.Xuất kho hàng hoá gửi bán : ghi theo trị giá mua thực tế
2.Mua hàng hố về khơng qua nhập kho mà gửi bán ln
3.Trị giá hàng hố gửi bán đã được xác định là tiêu thụ
4a. Hàng hố gửi bán nhưng khơng bán được doanh nghiệp nhập lại kho
4b. Chi phí mua hàng hoá phân bổ cho số hàng xuất bán.
5.Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
• Đối với doanh nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ:
TK 151, 156, 157

TK 611

TK 151, 156, 157


(1)

(2)

TK 632
(3)

TK 911
(4)

Giải thích :
1. Đầu kỳ, kết chuyển hàng hoá đang đi đường, hàng tồn kho, hàng gửi bán.
2. Cuối kỳ kết chuyển trị giá của hàng đang đi đường, hàng hoá tồn kho,
hàng gửi bán.
3. Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
4. Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh .
b.
Kế toán giá vốn hàng hoá theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách
hàng, đồng thời được khách hàng thanh tốn hoặc chấp nhận thnah tốn ngay,
có nghĩa là q trình chuyển giao và ghi nhận doanh diễn ra đồng thời với
nhau.
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 - giá vốn
hàng bán.
18

18



Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Nội dung tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, các khoản
chi phi phát sinh liên quan được tính vào giá vốn hàng bán cũng như trích lập
và hồn nhập dự phịng.
Trình tự hạch tốn:
• Doanh nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
TK 156
TK 632
TK 156
(1)
(6)
TK 331, 111
(2)

TK 159
TK 133(1)
(7)

TK 156(2)
(3)
TK 911
TK 156, 138(1)
(8)
(4)
Tk 159
(5)

Giải thích:
1.Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất bán trực tiếp.
2. Mua hàng hố khơng qua nhập kho xuất bán trực tiếp
3.Cuối kỳ, phân bổ chi phí mua hàng của hàng xuất bán.
4.Phản ánh các hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bắt
bồi thường.
5.Phần trích lập dự phịng bổ sung.
6.Trị giá hàng hố đã bán nay bị trả lại doanh nghiệp nhập kho
7.Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
8.Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.

19

Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
19


Chun đề cuối khố

TK 156

Học viện tài chính

TK 632

TK 156

(1)

(2)

TK 911
(3)

Giải thích:
1. Kết chuyển sản phẩm tồn đầu kỳ
2. Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê, kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ.
3. Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh .
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phi phát sinh trong q trình bán
hàng hố,sản phẩm bao gồm : - Chi phi nhân viên bán hàng;
- Chi phí vật liệu bao bì;
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ;
- Chi phí khấu hao TSCĐ,
- Chi phí bảo hành sản phẩm,
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào giá
vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết
chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Để phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán, CPBH thực tế phát sinh
trong kỳ phải được phân loại và tập hợp theo 7 yếu tố chi phí trên. Cuối kỳ
hạch tốn CPBH cần được phân bổ và kết chuyển để xác định KQKD.
1.2.6.Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung tồn
doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các
khoản chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý

- Chi phí đồ dùng văn phịng
20

20


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phịng
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phi bằng tiền khác.
Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế tốn sử
dụng TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp, để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Chi phí quản lý DN
thực tế phát sinh trong kỳ cũng phải được phân loại và tập hợp theo 8 yếu tố
chi phí trên. Cuối kỳ hạch toán CPQLDN cần được phân bổ và kết chuyển để
xác định kết quả kinh doanh.
1.2.7.Kế toán kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại
hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hay lỗ về hoạt
động tiêu thụ hàng hoá được xác định theo công thức sau:
Kết quả
kinh
doanh


=

Doanh thu
thuần về
bán hàng

-

Giá vốn
Doanh thu
của hàng + hoạt động
bán
TC

Chi phi
CPBH,
- hoạt động - CPQLDN
TC
tính cho
hàng t.thơ

Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng được tính như sau:
Doanh thu thuần
Doanh thu bán
Chiết Giảm giá
Hàng
thuế
về bán hàng và = hàng và cung - khấu - hàng
- bán bị - TTĐB,

cung cấp dịch vụ
cấp dịch vụ
TM
bán
trả lại
XK

Để xác dịnh kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh.
Nội dung: tài khoản này phản ánh kết quả HĐKD trong doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán:
TK 632
TK 911
TK 511, 512
(1)
(5)
21

21


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

TK 641, 642
(2)

TK 515
(6)


TK 635
(3)
TK 811

TK 711
(4)

(7)

TK 421
(8a)
(9b)
Giải thích:
1. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.
2. Cuối kỳ kết chuyển CPBH và CPQLDN phẩn bổ cho hàng bán ra.
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
4. Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác
5. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ
6. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
7. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động khác
8. Xác định kết quả : Kết quả = Doanh thu - chi phí
8a. Cuối kỳ kết chuyển lãi
8b. Cuối kỳ kết chuyển lỗ.
Trình tự xác định kết quả KD tiến hành như sau:
- Tập hợp chi phí bán hàng.
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp( cả khoản dự phòng)
- Xác định, kết chuyển doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu.
- Xác định, kết chuyển giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển CPBH

- Kết chuyển CP QLDN
- Tập hợp, kết chuyển các khoản chi phí và thu nhập khác
- Xác định lỗ, lãi trong kỳ.
1.2.8.Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả
22

22


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Tuỳ theo điều kiện, quy mô, đặc điểm sản xuất hoạt động kinh doanh,
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ cán bộ kế tốn và điều kiện trang bị
phương tiện kỹ thuật tính tốn xử lý thơng tin của từng doanh nghiệp để lựa
chọn hình thức sổ kế tốn cho phù hợp. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế tốn
thường được các doanh nghiệp áp dụng đó là:
- Hình thức sổ kế tốn nhật ký chung
- Hình thức sổ kế tốn nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế tốn chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế tốn nhật ký chứng từ.
Đối với mỗi hình thức sổ kế tốn khác nhau thì sử dụng hệ thống sổ khác
nhau. Tuy nhiên các hình thức này đều sử dụng chung các sổ chi tiết đó là :
- Sổ chi tiết thành phẩm hàng hoá
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá thành phẩm.
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
- Sổ chi tiết CPBH, CP QLDN
- Sổ chi tiết thuế GTGT.

Các sổ tổng hợp được kế tốn sử dụng:
- Đối với hình thức kế toán nhật ký chung : bao gồm: Bảng kê, báo cáo
bán hàng, Sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi
tiền, sổ cái các tài khoản có liên quan như sổ cái TK 511, 632....
- Đối với hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ : bao gồm Bảng kê, báo
cáo bán hàng, Bảng kê hàng hoá xuất kho, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sổ cái, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra và mua
ngồi, tờ khai thuế.
- Đối với hình thức kế toán sổ kế toán nhật ký sổ cái: bao gồm bảng
tổng hợp chứng từ gốc, sổ nhật ký sổ cái.
- Đối với hình thức kế tốn nhật ký chứng từ : nhật ký chứng từ, các
bảng kê, sổ cái, các bảng phân bổ.
Mỗi hình thức kế tốn có ưu thế và nhược điểm riêng. Do vậy doanh
nghiệp cần cân nhắc để chọn hình thức sổ kế tốn phù hợp, thuận tiện cho
doanh nghiệp mình để đạt được hiệu quả cao nhất.

23

23


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Tồn bộ những gì trình bày trên đây chỉ là lý thuyết cơ bản về bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh còn thực tế về cơng tác này sẽ được trình bày
trong phần hai của chuyên đề này.

Chương 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC BÁN HÀNG

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU HÀ ANH
2.1 Đặc điểm chung của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà anh
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà anh là cơng ty được cổ phần hố
từ một doanh nghiệp nhà nước.Cơng ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch
tốn kinh tế độc lập, mở tài khoản ngân hàng và được sử dụng con dấu
riêng theo qui định của nhà nước.
24

24


Chun đề cuối khố

Học viện tài chính

Cơng ty có trụ sở chính tại khối 1 – thị trấn Đơng anh – TP Hà nội. Tên
giao dịch quốc tế là: HANEXIM.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà anh có tiền thân là trạm vật tư nông
nghiệp Đông anh trực thuộc công ty vật tư nông nghiệp Hà nội được thành lập
theo quyết định số 128 ngày 12/8/1981 của UBND TP Hà nội với số vốn là
2.613.325 VNĐ và có 25 lao động. Hoạt động của trạm chủ yếu là cung cấp
vật tư nông nghiệp cho bà con nông dân.
Đến ngày 16/12/1987 thực hiện quyết định 217 của chủ tịch HĐBT
UBND TP Hà nội ra quyết định số 5698/QĐUB sáp nhập công ty vật tư và
công ty bảo vệ cây trồng, lấy tên là công ty vật tư kỹ thuật cây trồng với số
lao động lao động là 156 người và số vốn là 523.044.000 VNĐ.
Thực hiện nghị định 388 của HĐBT về tổ chức sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước, đến ngày 16/12/1992 thành lập lại doanh nghiệp, theo quyết

định số 2849/QĐ lấy tên là công ty vật tư dịch vụ kỹ thật cây trồng Đông anh.
Đến năm 1993, công ty vật tư dịch vụ kỹ thuật cây trồng đổi tên thành
Công ty vật tư tổng hợp Hà anh trực thuộc UBND Huyện Đông anh – Thành
phố Hà nội theo quyết định thành lập số 1503/QĐUB ngày 10/4/1993.
Do sự thay đổi tổ chức đến tháng 3/1993 công ty vật tư tổng hợp Hà anh
lại có quyết định số 771/QĐ - UB ngày 20/3/1993 và quyết định số 2552/QĐ
- UB ngày 8/7/1993 của UBND Thành phố Hà nội sát nhập thêm Công ty thu
mua hàng xuật nhập khẩu trạm cá giống Đơng anh và xí nghiệp dịch vụ lâm
nghiệp Đơng anh.
Do xu thế phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam và thực hiện Nghị
định 64/NĐ-CP của chính phủ, Công ty vật tư tổng hợp Hà anh tiến hành cổ
phần hố tồn cơng ty, ngày 10/01/2003 Cơng ty vật tư tổng hợp Hà anh nhận
quyết định 223/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội để chuyển đổi thành
một công ty cổ phần. Từ đây, Công ty vật tư tổng hợp Hà anh được chuyển
thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà anh.
Như vậy, trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển từ một trạm vật tư
nông nghiệp cấp huyện, lúc mới thành lập chỉ là một đơn vị hạch tốn báo sổ
nơng nghiệp cấp huyện, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, công
ty ngày càng mở rộng về quy mô cũng như cơ cấu hoạt động.

25

25


×