Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.12 KB, 103 trang )

Trờng Đại Học Ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
Thẩm định dự án tín dụng đầu t tại
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Giáo viên hớng dẫn : GS.NGƯT Đinh Xuân
Trình
Sinh viên : Nguyễn Thị Thanh Loan
Lớp : A2-K37
Hà nội, tháng 12- năm 2002
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Ch ơng 1 : Những vấn đề chung về dự án đầu t và thẩm định dự án tín dụng
đầu t. 1
I. Khái niệm chung về dự án đầu t 1
1.1. Khái niệm về dự án đầu t. 1
1.2. Nội dung của dự án đầu t 4
II. Thẩm định dự án tín dụng đầu t. 6
2.1. Khái niệm 6
2.2. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của thẩm định dự án tín dụng đầu t.
2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu t. 8
III. Hoạt động tín dụng đầu t theo dự án của ngân hàng
1. Nguồn vốn tín dụng đầu t theo dự án 26
2. Hiệu quả kinh tế của hoạt động tín dụng đầu t theo dự án 29
Ch ơng 2 : Thực trạng hoạt động thẩm định dự án tín dụng đầu t của Ngân
hàng Ngoại Thơng Việt Nam. 32
I. Khái quát về Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam 32
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại Thơng Việt
Nam 32


2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thơng trong những năm
gần đây 33
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t tại Ngân hàng Ngoại
Thơng Việt Nam. 41
1.Quy trình thẩm định của Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam
1.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý 41
1.2. Phân tích tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. 42
1.3. Thẩm định dự án đầu t mới 44
1.4. Thẩm định điều kiện đảm bảo tiền vay 51
1.5. Phần kết luận 53
2.Đánh giá chung về hoạt động thẩm định tại Ngân hàng Ngoại Thơng
Việt Nam. 53
2.1. Những mặt đã đạt đợc 54
2.2. Những tồn tại trong công tác thẩm định 57
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại 61
Ch ơng III: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án tín
dụng đầu t tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam. 68
I. Những định hớng trong hoạt động tín dụng đầu t và công tác thẩm định.
68
1. Những định hớng trong hoạt động tín dụng đầu t. 68
1.1. Chiến lợc huy động vốn 68
1.2. Định hớng trong công tác cho vay 69
2. Định hớng trong công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t. 71
II. Những hạn chế trong giải pháp hiện hành 71
III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án tín dụng đầu
t tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam. 73
1. Xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. 73
2. Phơng pháp thẩm định 78
3. Tổ chức và nhân sự 85

4. Phát huy vai trò t vấn của Ngân hàng đối với chủ đầu t 88
5. Về trang thiết bị kỹ thuật 90
IV. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng thẩm định dự án tín dụng
đầu t. 90
1. Kiến nghị đối với nhà nớc, các bộ, các ngành có liên quan 91
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nớc 93
Kết luận
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, thực hiện đờng lối chính sách mà Đảng và
nhà nớc đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ
một nớc nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam
đã phát triển khá vững chắc, bớc đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ
trớc để lại. Tuy nhiên, để thực hiện đợc mục tiêu mà Đảng và nhà nớc đã đề
ra: Đến năm 2020, đa Việt Nam trở thành một nớc Công nghiệp hoá- Hiện
đai hoá thì đòi hỏi cả nớc cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này,
Việt Nam cần tập trung đầu t vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc
hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất... đổi mới kỹ thuật
công nghệ. Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu
hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nớc. Hơn nữa, các dự án đầu t nh
vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh
nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ
thống ngân hàng là điêù kiện quan trọng để dự án đầu t thành công.
Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt
động của ngân hàng đều huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và
giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, trớc mỗi dự án đầu t, ngân hàng đều phải thẩm
định xem dự án có khả thi không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu
lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ, lãi cho ngân hàng không.
Thẩm định dự án đầu t là bớc đầu tiên và quan trọng nhất để đảm bảo rằng
khoản cho vay đạt đợc ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận- an toàn- lành mạnh.

Trên thực tế, công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t của các ngân
hàng thơng mại vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án tín dụng đầu t hoạt
động không hiệu quả, ngân hàng không thu hồi đợc vốn đầu t do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một ngân hàng lớn trong hệ
thống ngân hàng thơng mại của Viêt Nam, Ngân hàng ngoại thơng Việt
Nam cũng không nằm ngoài tình trạng này. Để nâng cao hiệu quả của công
tác thẩm định tai Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam, em xin chọn đề tài
khoá luận tốt nghiệp: thẩm định dự án tín dụng đầu t tại ngân hàng Ngoại
Thơng Việt Nam . Đề tài đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn nhiệt tình của
GS.NGƯT Đinh Xuân Trình và sự giúp đỡ của các cán bộ tại ngân hàng
Ngoại Thơng Việt Nam .
2. Mục đích nghiên cứu:
Khoá luận sẽ phân tích và luận giải về mặt lý luận và thực tiễn tính
chất của dự án đầu t và công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t .
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng
đầu t tại ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra những tồn
tại và nhợc điểm phải khắc phục để hoàn thiện trong thời gian tới. Đề xuất
một số giải cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô để nâng cao hiệu quả của công tác
thẩm định dự án tín dụng đầu t tại ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam .
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t
của ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam trong những năm gần đây( từ năm
1999 đến năm 2002)
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phơng pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, thực hiện khảo sát các dự án đầu t, phân tích và so sánh các dữ liệu
của các dự án qua các năm để luận chứng.
5. Tên và kết cấu của khoá luận tốt nghiệp:
Đề tài: Thẩm định dự ántín dụng đầu t tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt

Nam
Kết cấu của khoá luận: ngoài phần mở đầu, phần két luận và phần phụ lục,
khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về dự án đầu t và thẩm định dự án
đầu t
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án tín dụng đầu t
tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam .
Chơng 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng thẩm định
dự án tín dụng đầu t tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam .
Chơng 1
Những vấn đề chung về dự án đầu t và thẩm định
dự án đầu t
I. Khái niệm chung về dự án đầu t
1.1. Khái niệm về dự án đầu t
a. Khái niệm dự án đầu t :
Đầu t đợc coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh
tế nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu t là việc huy
động nguồn lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một
khoảng thời gian đủ dài trong tơng lai. Trong đó: các nguồn lực chính là
vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian.. ; lợi ích dự kiến có thể l-
ợng hoá đợc( hay đo đợc hiệu quả bằng tiền nh sự tăng lên của sản lợng, lợi
nhuận..) mà cũng có thể không lợng hoá đợc ( nh sự phát triển trong các
lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã hội, quốc phòng..). Đối với
doanh nghiệp, đầu t hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh doanh để mong thu
đợc lợi nhuận trong tơng lai. Còn trên quan điểm xã hội thì đầu t là hoạt
động bỏ vốn để từ đó thu đợc các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu
phát triển quốc gia. Nhng cho dù đứng từ góc độ nào đi chăng nữa, muốn
tối đa hoá hiệu quả của đầu t thì trớc khi quyết định đầu t, nhất thiết phải có
dự án đầu t. Và trên thực tế, hoạt động đầu t đợc thể hiện tập trung qua việc
thực hiện các dự án đầu t. Vậy dự án đầu t là gì ? Có rất nhiều khái niệm về

dự án đầu t theo các quan điểm sau :
Theo Ngân hàng Thế giới: Dự án đầu t là tổng thể các chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan đến nhau đợc hoạch định nhằm đạt đợc những
mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định.
Theo quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
52/1999 - NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ: Dự án đầu t là một tập
hợp những đề xuất dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để
xây dựng mới, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ, những đối tợng là tài
sản cố định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến hoặc nâng cao
chất lợng sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
b. Những yêu cầu của một dự án đầu t :
Để một dự án đầu t có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi
hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
oTính pháp lý:
Tính pháp lý là cơ sở bớc đầu để một dự án đầu t đợc quyết định có đầu t
hay không, dự án đầu t phải đảm bảo tuân theo các quy định về Quy chế
quản lý đầu t xây dựng cơ bản của nhà nớc.
Một dự án đầu t muốn đợc nhà nớc cấp phép để đi vào hoạt động trớc hết
phải tuân thủ các quy định mang tính pháp luật nh Luật đầu t, luật thuế,
luật đất đai, luật lao động... Song điều này cũng cha đủ, các vấn đề về môi
trờng, thuần phong mỹ tục, tập quán, về an ninh quốc phòng, là những yếu
tố quan trọng không thể bỏ qua khi xem xét để lập dự án.
Tính pháp lý của một dự án đầu t chỉ đạt đợc khi dự án đợc xây dựng trên
cơ sở xem xét toàn diện tổng thể các vấn đề môi trờng pháp lý có liên quan
đến lĩnh vực đầu t. Có thể thấy những dự án gây nguy hại đến an ninh quốc
phòng, lợi ích công cộng, gây phơng hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần
phong mỹ tục, gây tổn hại đến môi trờng sinh tháI, sản xuất các hoá chất
độc hại bị cấm theo điều ớc quốc tế là những dự án không thể đợc cấp phép
đầu t ( theo Nghị định 10/1998/ NĐ - CP ngày 23/ 01/ 1998 của Chính
phủ )

oTính khoa học:
Dự án đầu t là thực hiện ý tởng của nhà đầu t về toàn bộ quá trình đầu t từ
khi chuẩn bị đầu t cho đến khi hoàn thành kết thúc đầu t, thu hồi đợc vốn
và có lợi nhuận. Nếu không có tính khoa học thì dự án đầu t sẽ không có
tính thuyết phục, có nghĩa là ý tởng đó sẽ không trở thành hiện thực.
Một dự án đầu t có tính khoa học cao là dự án có thông tin chính xác, trung
thực, phơng pháp khoa học, logic, việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ thuật phải
đảm bảo về kích thớc và tỷ lệ.
Để đạt đợc tính khoa học đòi hỏi dự án đầu t phải có phơng pháp điều tra
đúng, kỹ thuật phân tích cao.
o Tính khả thi:
Dự án đầu t có tính khả thi có nghĩa là dự án phải có khả năng ứng dụng và
triển khai trong thực tế. Vì vậy, muốn đảm bảo yêu cầu này, dự án đầu t
phải đặt trong đúng hoàn cảnh môi trờng đầu t, phản ánh những điều kiện
cụ thể về môi trờng, mặt bằng, vốn, khả năng của dự án...
Nói cách khác, dự án đầu t phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của ngành,
của vùng. Mục đích của dự án đầu t phải trùng với mục đích phát triển kinh
tế - xã hội.
oTính hiệu quả:
Tính hiệu quả của dự án đầu t đợc thực hiện thông qua các chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế - tài chính. Các chỉ tiêu này đòi hỏi phải chính xác, phải đợc xây
dựng trên cơ sở các số liệu điều tra hợp lý, phơng pháp tính toán kỹ lỡng.
Chỉ có nh vậy tính hiệu quả của dự án mới có thể đạt đợc.
c. ý nghĩa của dự án đầu t :
Đối với cơ quan nhà nớc, dự án đầu t là cơ sở đầu tiên, là tài liệu cơ bản để
cơ quan quản lý nhà nớc xem xét và phê chuẩn, cấp giấy phép đầu t.
Đối với chủ đầu t, đó là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu t,
thu hút đối tác cùng tham gia liên doanh bỏ vốn đầu t, là phơng tiện thuyết
phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc tài trợ cho vay vốn.
Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu t, theo dõi đôn đốc và

kiểm tra quá trình thực hiện dự án đầu t. Từ đó đánh giá chính xác và điều
chỉnh kịp thời những vớng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của
dự án.
Nó có tác dụng tích cực trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
quan hệ giữa các bên tham gia thực hiện dự án đầu t, xử lý hài hoà về
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
1.2. Nội dung của dự án đầu t:
Một dự án đầu t thờng bao gồm các nội dung sau:
Về chủ đầu t:
Nội dung bao gồm: t cách pháp nhân của chủ đầu t, cơ quan chủ quản ra
quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, trụ sở làm việc, địa chỉ giao
dịch, tài khoản ngân hàng giao dịch, kết quả kinh doanh trong quá khứ và
hiện tại...
Những căn cứ nghiên cứu về sự cần thiết đầu t :
Những xuất xứ căn cứ pháp lý, phân tích kết quả điều tra cơ bản về tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, các chính sách kinh tế - xã hội có liên
quan đến phát triển nghành, những u tiên đợc phân định.
Phơng án đầu t, công suất thiết kế:
Mục tiêu đầu t, hình thức đầu t, phạm vi đầu t, phân tích thị trờng (đánh giá
nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tơng lai, khả năng cung ứng, nguồn cung
ứng trong hiện tại và tơng lai...), công suất lựa chọn.
Chơng trình sản xuất -yêu cầu đầu t :
Lịch sản xuất, tiến độ sản phẩm, các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm
bảo...
Khu vực, địa điểm:
Các yêu cầu mặt bằng, yếu tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, các yếu tố xã hội, phong tục tập quán, mối quan hệ quy
hoach tổng thể vùng, nghành, lãnh thổ.
Phân tích kỹ thuật :
Loai hình công nghệ đợc sử dụng và các ảnh hởng của nó đối với môi trờng

sinh thái, hớng giải quyếtvà điều kiện cung cấp trang thiết bị, chuyển giao
công nghệ...
Tác động đối với môi trờng và giải pháp xử lý:
Khả năng gây ô nhiễm hay làm biến đổi môi trờng do hoạt động đầu t gây
nên và hậu quả của nó. Các giải pháp chông ô nhiễm, bảo vệ môi trờng sinh
thái, xử lý chất thải.
Xây dựng và tổ chức thi công :
Xây dựng tiêu chuẩn công trình xây dựng, phơng án kết cấu, hạng mục
công trình, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp phòng cháy, chữa cháy, hình thức
thi công.
Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động:
Tổ chức quản lý các bộ phận sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, các bộ phận lao
động trực tiếp, lao động gián tiếp, bộ phận quản trị điều hành.
Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính:
Nguồn vốn và các điều kiện tạo nguồn vốn, tông mức vốn đầu t chia ra các
chi phí đầu t cố định, thờng xuyên, các khả năng hình thức huy động vốn, -
ớc tính chi phí sán xuất, dự trù doanh thu, lỗ lãi, khả năng hoà vốn, khả
năng trả nợ, phân tích các lợi ích về mặt xã hội- môi trờng.
Tổ chức thực hiện- kết luận- kiến nghị về chính sách, các chế độ
u đãi.
II. Thẩm định dự án tín dụng đầu t :
2.1. Khái niệm :
Dự án đầu t có thể đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau, nhng dới con
mắt của các nhà ngân hàng, ngời sẽ bỏ vốn đầu t, thì khía cạnh lợi nhuận và
khả năng tài chính, khả năng hoàn vốn luôn là những mối quan tâm hàng
đầu. Để đánh giá các khía cạnh này, ngân hàng phải tiến hành một loạt các
hoạt động mà ta gọi là thẩm định, nhằm mục đích cuối cùng là trả lời cho
câu hỏi Có nên cho vay hay không?.
Các hoạt động thẩm định về cơ bản là giống nhau giữa các ngân hàng. Nhìn
chung, chúng bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với việc đánh

giá tín dụng, phân tích các thông tin thu thập đợc để trợ giúp quyết định tín
dụng, lu trữ các thông tin xử lý để sử dụng trong tơng lai. Vậy:
Thẩm định dự án đầu t là việc xem xét một cách khách quan có cơ
sở các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án, từ đó
ra quyết định về đầu t và cho phép đầu t. Kết quả của việc thẩm định dự án
đầu t là phải đa ra kết luận về tính khả thi hay không của dự án và những
kết luận này phải cụ thể, chính xác và đúng đắn.
2.2. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu t :
a. Mục đích:
Vì những mục đích khác nhau, nên dự án đầu t đợc thẩm định bởi nhiều cơ
quan, đơn vị và cá nhân.
Đối với cơ quan thẩm định Nhà nớc, mục đích của việc thẩm định dự án
đầu t là nhằm xem xét lợi ích kinh tế -xã hội mà dự án đem lại có phù hợp
với mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của vùng hay của đất nớc
hay không và thông qua đó, đa ra những kết luận về sự chấp nhận hay bác
bỏ dự án đề nghị.
Đối với các định chế tổ chức quốc gia hay quốc tế, ngoài việc xem xét khả
năng sinh lời cho bên đầu t và sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế
quốc dân, việc thẩm định còn nhằm xem xét hớng phát triển lâu dài, ổn
định của dự án mà định hớng tài trợ hay cho vay vốn.
b. ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t :
Thẩm định dự án đầu t giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án
đầu t tốt nhất. Khi nhà kinh doanh phát hiện ra cơ hội đầu t và muốn bỏ vốn
đầu t vào một lĩnh vực nào đó, việc đầu tiên họ phải làm là thu thập, xử lý
thông tin, xác định mọi điều kiện, khả năng, trên cơ sở đó xác định nhiều
phơng án. Để chọn đợc phơng án tốt nhât mang tính khả thi cao, các dự án
phải đợc thẩm định một cách khách quan, trung thực, chính xác, từ đó so
sánh và chọn lựa các phơng án sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Thẩm định dự án đầu t giúp các cơ quan quản lý nhà nớc đánh giá
đợc tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành,

của địa phơng, của vùng hay của cả nớc. Thông qua kết quả các báo cáo
thẩm định, cơ quan quản lý Nhà nớc xem xét ở tầm vĩ mô: lợi ích kinh tế do
dự án mang lại, hiệu quả thu hút lao động, giải quyết công ăn, việc làm...
Xác định mục tiêu của dự án và phơng hớng phát triển chung của vùng, của
ngành. Từ đó đề ra các chính sách, kế hoạch thích hợp.
Thẩm định dự án đầu t giúp các nhà tài chính ra quyêt định đúng
đắn, chính xác về việc cho vay hay tài trợ dự án đầu t. Bất kỳ một tổ chức
tín dụng nào khi thực hiện cho vay, tài trợ cho các dự án đều phải xem xét
tới các yếu tố: cho vay dự án nào? cho vay với khối lợng bao nhiêu? với lãi
suất ra sao? Khả năng thu hồi nợ, các điều kiện đảm bảo tránh rủi ro... thẩm
định dự án có cung cấp thông tin chính xác thì các câu trả lời cho các vấn
đề trên mới đợc thoả đáng và giúp ra các quyết định đầu t đúng đắn.
c. Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu t :
-Công tác thẩm định dự án đầu t phải bám sát chủ trơng đờng lối
phát triển kinh tế của nhà nớc, của chính quyền địa phơng theo từng thời
kỳ.
-Phải dựa trên chính sách tín dụng của ngân hàng; chính sách khách
hàng, hớng đầu t, cơ cấu đầu t...
-Phải đợc tổ chức theo một quy trình chặt chẽ, khoa học và linh động
- Kết quả thẩm định phải toàn diện, chính xác, khách quan và kịp
thời.
2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu t :
2.3.1.Những nguồn thông tin để thẩm định:
Một trong những hoạt động không thể thiếu của công tác thẩm định là thu
thập thông tin về khách hàng và dự án vay vốn. Chất lợng thông tin thu thập
đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và kết luận sau này. Cán bộ
thẩm định có thể thu thập thông tin qua các nguồn sau:
Phỏng vấn ngời xin vay:
Qua phỏng vấn ngời xin vay, cán bộ tín dụng sẽ biết đợc lý do vay và yêu
cầu xin vay có đáp ứng đợc chính sách tín dụng của ngân hàng không.

Những thông tin ban đầu về lịch sử phát triển của ngành nghề kinh doanh,
kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ chủ chốt, bản chất của sản phẩm
dự án, nguồn nguyên liệu, u thế cạnh tranh, khả năng thị trờng v.v., cũng có
thể thu thập đợc. Ngoài ra, có thể phần nào tìm hiểu tính thật thà, ý muốn
trả nợ của ngời vay. Từ đó Ngân hàng sẽ xem xét có cần thiết vật bảo đảm
không. Tóm lại, phỏng vấn ngời xin vay sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng
những thông tin có tính chất phác thảo, kiểm tra về ngời vay vốn và dự án
vay vốn.
Sổ sách của ngân hàng:
Những thông tin lu trữ qua sổ sách ngân hàng có thể cung cấp thông tin tín
dụng, nếu ngời vay đã từng có quan hệ với ngân hàng. Những số liệu về
việc chi trả các khoản vay trớc đây, số d tài khoản tiết kiệm, số d tài khoản
tiền gửi... có thể cho biết tình hình tài chính hay triển vọng kinh doanh của
họ. Ngay cả các khách hàng cha từng quan hệ với ngân hàng, hồ sơ tập
trung cũng cho biết một số thông tin nào đó.
Điều tra nơi hoạt động kinh doanh của ngời đi vay:
Các doanh nghiệp xin vay phải cho phép nhân viên tín dụng tham quan nơi
kinh doanh của họ. Thông qua việc này, nhân viên tín dụng có thể biết đợc
một số thông tin về mức độ phát triển của doanh nghiệp, về trình độ quản lý
tổ chức nhân sự. Doanh nghiệp đang phát đạt hay đình trệ, tình hình hàng
tồn kho, tình trạng thiết bị sản xuất, vật thế chấp... là những thông tin phản
ánh khá sát thực thực trạng doanh nghiệp và tơng lai dự án xin vay mà một
cán bộ tín dụng có năng lực phải thu thập đợc. Tuy vậy, cần lu ý rằng rất cố
thể những thông tin đó không chính xác do doanh nghiệp cố tình tô vẽ
hình ảnh của mình trớc khi nhân viên tín dụng đến điều tra.
Các báo cáo tài chính:
Trong hồ sơ xin vay vốn, bất kỳ ngời xin vay nào cũng phải cung cấp cho
ngân hàng các báo cáo tài chính, đặc biệt là những dự án có số lợng xin vay
lớn, thời gian dài. Ngay cả những dự án nhỏ, ngời xin vay vẫn phải cung
cấp số liệu về tài sản, những khoản nợ, vốn tự có... và các thông tin khác

phản ánh tình hình tài chính của họ. Rõ ràng là các thông tin thu đợc từ các
báo cáo tài chính là vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định. Tuy vậy,
cũng cần phải thấy là, những thông tin đó phản ánh các kết quả của quá
khứ và có thể nói lên điều gì đó trong xu thế tơng lai nhng không hoàn toàn
quyết định tơng lai. Vì thế, khi sử dụng những thông tin này, không đợc coi
là căn cứ duy nhất để ra quyết định tín dụng.
Một số nguồn thông tin khác:
Ơ một số nớc phát triển, có các tổ chức chuyên thu thập và bán thông tin về
các doanh nghiệp, hoặc có các cơ quan đợc quyền quản lý và cung cấp
miễn phí thông tin. ở nớc ta, có Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân
hàng Nhà nớc(CIC). Đây là một trong những nguồn mà ngân hàng cần khai
thác để phục vụ dự án.
Khi đánh giá một dự án, cán bộ tín dụng còn cần phải tìm hiểu về thị trờng
mà doanh nghiệp tham gia, nguồn nguyên vật liệu sử dụng, mạng lới phân
phối sản phẩm... Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải thu thập các thông tin
về tình hình kinh tế xã hội, khả năng phát triển kinh tế, mức độ ổn định xã
hội... Những thông tin này có thể đợc khai thác từ nhiều nguồn, nhng việc
xử lý thông tin đó không phải đơn giản, nó yêu cầu ngời thẩm định phaỉ
trở thành nhà nghiên cứu thị trờng, nhà dự đoán kinh tế. Vì vậy có thể
thấy, công việc thẩm định dự án vay vốn là hết sức khó khăn, phức tạp.
Tóm lại, thu thập thông tin là một phần quan trọng trong công tác thẩm
định tín dụng. Vì thế, các ngân hàng luôn phải làm tốt việc lựa chọn nguồn
thông tin. Tuỳ vào tính chất của doanh nghiệp vay vốn, dự án vay vốn lớn
hay nhỏ, hình thức kinh doanh, loại sản phẩm dự định kinh doanh cũng nh
tiềm năng phát triển của nó mà tiến hành lựa chọn nguồn thông tin phù hợp
với khả năng và chi phí tài chính bỏ ra.
2.3.2. Nội dung quy trình thẩm định:
Thẩm định dự án tín dụng đầu t bao giờ cũng gồm hai công việc chính là
kiểm tra đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, uy tín
của doanh nghiệp vay vốn và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án dựa

trên quan điểm của ngân hàng. Cán bộ thẩm định sẽ không làm lại việc tính
toán số liệu của ngời xin vay mà đi sâu vào tìm hiểu các thông tin đánh giá
doanh nghiệp, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, lành mạnh của số liệu, đánh
giá chúng theo những tiêu thức qui định. Việc này có thể tiến hành dựa trên
hình thức đặt câu hỏi với những điểm nghi vấn nhằm yêu cầu sự giải trình
thêm ở phía ngời vay. Trên cơ sở các cuộc thảo luận ấy mà đi đến kết luận
cuối cùng.
2.3.2.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn:
a. Thẩm định một số yếu tố mang tính chất định tính:
Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp xin vay.
Cán bộ tín dụng phải nắm rõ hình thức doanh nghiệp, t cách pháp lý,
nghành nghề đăng ký kinh doanh, trụ sở, nơi giao dịch, những cá nhân đại
diện hay chịu trách nhiệm pháp lý cho doanh nghiệp. Qua điều tra năng lực
pháp lý, cán bộ tín dụng sẽ biết đợc đầu t vào nghành nghề nào đợc cho
phép, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với các khoản nợ nh thế nào.
Khi xem xét cho vay, cán bộ tín dụng cũng nên nắm vững các điều luật để
khẳng định đợc ngời nào có quyền thay mặt cho doanh nghiệp vay.
Uy tín của doanh nghiệp vay vốn.
Khái niệm uy tín có liên quan tới hoạt động cấp tín dụng, không chỉ hàm ý
uy tín về chất lợng sản phẩm hay sự tôn trọng các hợp đồng của doanh
nghiệp, tính sẵn lòng trả nợ mà còn mang ý nghĩa phản ánh tính kiên quyết
thực hiện tốt tất cả các điều khoản hợp đồng giao ớc. Uy tín quan trọng
nhất trong tín dụng chính là tính thật thà và liêm chính của ngời xin vay.
Rõ ràng hồ sơ quá khứ của ngời xin vay trong việc thực hiện các hợp đồng
là t liệu quan trọng đánh giá uy tín của họ. Tuy nhiên cần phải thấy rằng uy
tín đợc đánh giá thờng trên cơ sở phán đoán chứ không thể hiện trên cơ sở
các thông tin số liệu đầy đủ và ngay cả các số liệu ấy cũng chỉ là hình ảnh
của quá khứ chứ không phải hoàn toàn ảnh hởng tới tơng lai. Điều đó nói
lên rằng quyết định tín dụng phải dựa trên kết quả tổng hợp từ nhiều mặt
chứ không chỉ đánh giá phiến diện một khía cạnh nào đó

Đánh giá năng lực quản lý.
Phần lớn tiền hoàn trả các khoản vay đều đợc lấy từ lợi nhuận. Việc tạo ra
lợi nhuận đối với một doanh nghiệp lại tuỳ thuộc vào tất cả các yếu tố ảnh
hởng tới lợng hàng bán, giá bán, giá thành và chi phí. Trong các yếu tố này,
ngời ta thờng coi trọng chất lợng quản lý, nhiều ngời coi nó là yếu tố chính
để cấp tín dụng hay không. Khi đánh giá yếu tố quản lý, thờng xem xét khả
năng của ban điều hành trong việc thu hút nhân viên, nguyên liệu và quỹ
vốn, tạo thời cơ và tận dụng thời cơ, khả năng điều chỉnh kịp thời kế hoạch
kinh doanh....
Đánh giá các quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp.
Quyền sở hữu tài sản đợc coi là một trong những tiêu chuẩn tín dụng. Thứ
nhất, muốn có sức cạnh tranh trên thi trờng, doanh nghiệp phải có máy
móc, thiết bị, phơng tiện, địa điểm... Chính các tài sản hay vốn chủ sở hữu
là một tiêu chuẩn đo lờng sức mạnh tài chính của doanh nghiệp và cũng thể
hiện tính thận trọng, tài tháo vát của chủ doanh nghiệp. Thứ hai, các quyền
sở hữu tài sản có thể là một phần hay toàn bộ vật thế chấp cho khoản vay và
nh vậy, khẳng định rằng khoản vay sẽ đợc hoàn trả nếu nh khả năng kiếm
lời của ngời vay không đủ để thu hồi. Tuy nhiên, khi đánh giá các quyền sở
hữu tài sản với t cách là vật thế chấp, cán bộ tín dụng cũng phải lu ý là
tránh cho vay chỉ dựa vào sự đầy đủ của tài sản thế chấp. Một khoản cho
vay đợc đánh giá là thành công nếu nó tạo ra đợc lợi nhuận cho ngân hàng
và sự phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp chứ không phải chỉ là khả
năng thu hồi đợc. Hơn nữa, trong trờng hợp phải sử dụng tài sản thế chấp
để thu nợ, việc phát mại chúng thờng tốn thời gian, chi phí và vớng mắc
nhiều thủ tục pháp luật. Chính vì thế, trong quá trình thẩm định chỉ nên coi
tài sản thế chấp là một yếu tố cần tính đến khi quyết định tín dụng chứ
không phải là yếu tố mang tính quyết định.
Đánh giá các điều kiện kinh tế.
Có một số yếu tố ngoài tầm kiểm soát của ngời vay và ngời cho vay nhng
lại có thể ảnh hởng rất lớn tới tính khả thi của dự án vay vốn. Đó là các

điều kiện kinh tế chung nh khả năng phát triển của một nghành, khuynh h-
ớng tiêu dùng của dân chúng, tình hình ổn định chính trị xã hội, mức độ
tăng trởng hoặc suy thoái kinh tế... Những điều kiện này có thể làm phá sản
một dự án, ảnh hởng tới năng lực uy tín của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi
cán bộ thẩm định lúc này phải trở thành nhà dự báo kinh tế. Với những
món cho vay có kỳ hạn càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trở nên quan
trọng bởi có nhiều khả năng xảy ra rủi ro trớc khi món vay đáo hạn. Tuy
vậy việc đánh giá các điều kiện kinh tế là khó khăn đối với cán bộ thẩm
định bởi nó đòi hỏi trình độ rất cao ở họ và điều này đôi khi không mang
tính hiện thực.
b. Thẩm định tài chính doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh
doanh.
Trong phần này, dựa trên số liệu thống kê, các báo cáo tài chính quyết toán
của doanh nghiệp (ít nhất là 3 năm gần nhất và của các quí gần đây nhất ),
cán bộ thẩm định phải thực hiện các phân tích để đa ra những nhận xét về
tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về
cơ bản, phải xem xét đợc các mặt sau:
Sản xuất kinh doanh có ổn định không? Lợi nhuận, phân phối lợi
nhuận ra sao? Doanh thu, doanh số bán, kiểm soát chi phí?
Tình hình cơ cấu vốn và sử dụng vốn.
Các chỉ tiêu hoạt động sử dụng vốn.
Khả năng thanh toán và kiểm soát nợ vay?
Nói tóm lại là cán bộ thẩm định phải nắm chắc bức tranh thực về tình hình
tài chính doanh nghiệp. Theo nhiều nhà kinh tế đây là cơ sở, quan trọng
nhất để quyết định cho vay hay không. Tuy vậy, không nên quan niệm rằng
khi đánh giá xấu về tài chính thì sẽ không cho vay và ngợc lại bởi tình hình
tài chính trong quá khứ đôi khi bị ảnh hởng bởi hoàn cảnh kinh tế khách
quan hay thời gian hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ nh những doanh
nghiệp mới đi vào hoạt động có thể bị lỗ trong một vài năm đầu). Chuẩn
mực để đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu trung

bình ngành. Khi cha có các chỉ tiêu trung bình ngành thì dùng chỉ tiêu qui -
ớc hoặc so sánh với những doanh nghiệp cùng loại hoạt động có hiệu quả,
có tình hình tài chính vững chắc.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc trang
trải các món nợ. Ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán nợ cuối cùng
Nhóm chỉ tiêu kết cấu tài chính :
Nhóm chỉ tiêu này đánh giá mức độ tham gia của doanh nghiệp vào tài trợ
cho tài sản của mình, do đó chúng cũng phản ánh mức độ rủi ro khi ngân
hàng tham gia tài trợ doanh nghiệp.
Thờng sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ
Hệ số tự tài trợ
Hệ số nợ dài hạn
Khả năng thanh toán lãi vay
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động:
Nhóm chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá mức độ hiệu quả của doanh nghiệp
trong việc khai thác, sử dụng số vốn đang có. Gồm các chỉ tiêu
Vòng quay hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản lu động
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Các chỉ tiêu này phản ánh tông hợp kết quả sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp trên cơ sở so sánh lợi nhuận với nhiều chỉ tiêu khác nh doanh thu,
tài sản, vốn chủ sở hữu...

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi vốn tự có
Hệ số sinh lợi tổng tài sản
Trên đây là 4 nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản để phân tích tình hình tài
chính hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Thông qua công
việc này, ngân hàng sẽ hiểu đợc toàn cảnh về khía cạnh tài chính doanh
nghiệp, từ đó có một trong những cơ sở quan trọng để ra quyết định cho
vay hay không.
2.3.2.2. Thẩm định dự án đầu t :
a. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ dự án:
Giai đoạn xin xét duyệt vay vốn:
Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp đệ trình những văn bản, giấy tờ liên quan
tới dự án và sự hoạt động của nó:
- Đơn xin vay
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc phơng án sản xuất kinh
doanh
- Giải trình hiệu quả kinh tế dự án Vay vốn.
- Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t.
- Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật (với những dự án sản
xuất)
- Các hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu t và bên liên quan.
- Hợp đồng giao nhận thầu (nếu có thiết kế xây lắp)
- Hợp đồng nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu (nếu dự án có nhập
khẩu).
- Hợp đồng bảo hiểm công trình, lịch trả nợ...
Tóm lại, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp đệ trình đầy đủ các văn bản giấy
tờ liên quan đến dự án đầu t nhằm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của
nó.
b. Thẩm định ph ơng diện thị tr ờng:
Thị trờng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự

án. Đối với cả trờng hợp dự án đã ký đợc các hợp đông bao tiêu cũng phải
nghiên cứu thị trờng nơi ngời bao tiêu sẽ bán sản phẩm và uy tín của ngời
bao tiêu trên thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng nhằm xác định thị trờng cung cầu sản phẩm hoặc dịch
vụ của dự án hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trờng này trong tơng lai,
các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu của sản phẩm hay
dịch vụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại
có sẵn và các sản phẩm có thể ra đời sau này.
c. Thẩm định ph ơng diện kỹ thuật:
Nghiên cứu kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích kinh tế tài chính
các dự án đầu t. Các dự án đầu t không khả thi về mặt kỹ thuật phải đợc bác
bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện đầu t và vận hành kết
quả đầu t sau này.
d. Thẩm định về ph ơng diện tổ chức và quản lý dự án :
-Mô hình tổ chức quản lý của dự án : đơn vị quản lý dự án là một
bên hay nhiều bên tham gia; quyền hạn, trách nhiệm và sự phối hợp giữa
các bên trong điều hành dự án.
-Xem xét năng lực hoạt động, uy tín các đơn vị tham gia thiết kế, thi
công, cung ứng thiết bị để đảm bảo dự án đợc thực hiện đúng tiến độ dự
kiến.
-Thẩm định khả năng chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của đơn vị
điều hành dự án.
e. Thẩm định tài chính của dự án :
Đối với ngân hàng, một dự án thành công chỉ khi nó tạo ra đợc lợi nhuận
và đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. Việc tài trợ cho một dự án vay
vốn chính là một hoạt động tín dụng, mà tiêu chí an toàn cho một khoản tín
dụnglà nó đợc hoàn trả từ chính lợi nhuận và khấu hao của dự
án nó tài trợ. Vì thế, đánh giá khía cạnh tài chính đợc xem là yếu tố mang
tính quyết định nhất tới việc ra quyết định đầu t của ngân hàng. Những
đánh giá về thị trờng, kỹ thuật, tổ chức quản lý là tiền đề và hỗ trợ cho

thẩm định tài chính.
thẩm định việc tính toán tổng mức vốn đầu t ban đầu:
Với những dự án trung và dài hạn, thờng có liên quan tới xây dựng hoặc
mua sắm thiết bị. Do đó, có thể chia vốn đầu t ban đầu thành 3 loại: vốn
đầu t xây lắp, vốn đầu t thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác:
-Vốn xây dựng cơ bản: ớc tính trên cơ sở khối lợng công việc xây lắp
và giá xây lắp tổng hợp. Nội dung kiểm tra sẽ tập trung vào xem xét nhu
cầu xây dựng cơ bản có phù hợp với quy mô dự án không, dựa trên kinh
nghiệm hoặc tham khảo từ những dự án tơng tự. Điều này để đảm bảo rằng
vốn cho vay chỉ đợc dùng vào bản thân dự án hoặc chủ doanh nghiệp không
cố tình giảm vốn đầu t ban đầu nhằm tăng thêm tính khả thi cho dự án.
-Vốn mua sắm thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá
mua và các chi phí kèm theo nh vận chuyển, bảo quản theo qui định của
Nhà nớc để tính toán chính xác số vốn bỏ ra. Với những thiết bị có kèm
theo việc chuyển giao công nghệ thì phải tính cả những chi phí nh chuyển
giao, mua bí quyết kỹ thuật, đào tạo huấn luyện, thuê lắp đặt, vận hành
chạy thử...
-Vốn kiến thiết cơ bản khác: các khoản mục chi phí đợc tính vào
vốn đầu t ban đầu theo qui định của Nhà nớc.
Việc xác định chính xác vốn đầu t ban đầu sẽ mang lại hai lợi ích: thứ nhất
là giúp ngân hàng phòng ngừa doanh nghiệp lợi dụng vốn ngân hàng vào dự
án khác (khai thác quá cao vốn đầu t ban đầu) hay cố ý tạo tính lợi nhuận
của dự án (khai giảm). Thứ hai, nó cho phép ngân hàng kiểm tra đợc kế
hoạch khấu hao trang thiết bị vì đIều này liên quan tới lợi nhuận thực của
dự án và kế hoạch và nguồn thanh toán nợ.
Ngoài 3 loại trên, còn có một số chi phí đầu t cần kiểm tra xác định gồm
nhu cầu vốn lu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới), nhu cầu vốn lu
động bổ sung (đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để sau khi dự án đ-
ợc xây dựng xong có thể hoạt động bình thờng, chi phí thành lập, chi phí
trả lãi vay Ngân hàng trong thời gian thi công của các dự án đầu t.

Thẩm định cơ cấu vốn và nguồn vốn:
Cơ cấu vốn ở đây đợc hiểu là việc phân bổ vốn đầu t vào các hoạt động xây
dựng, mua sắm trang thiết bị, dự trữ... và chi cho hoạt động sản xất kinh
doanh. Về điểm này, sẽ không có mẫu thống nhất cho tất cả các nghành,
nên cán bộ thẩm định buộc phải dựa vào kinh nghiệm, tham khảo những dự
án những dự án tơng tự đã hoạt động để kiểm tra tính hợp lý của cơ cấu
vốn. Ngoài ra, căn cứ vào tính chất, phạm vi hoạt động của dự án, tính toán
chính xác cơ cấu vốn nội tệ và ngoại tệ nhằm xác định đợc nguồn ngoại tệ
tài trợ cho dự án, xây dựng cơ sở quy đổi phục vụ tính toán hiệu quả đầu t.
Thẩm định doanh thu và lợi nhuận dự kiến.
Trong mục này, vận dụng các kiến thức về kế toán và phân tích tài chính,
ngân hàng phải đánh giá tính chính xác, hợp lý của các con số mà doanh
nghiệp đa ra:

×