Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.11 KB, 34 trang )

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ
1. Doanh thu bán hàng
Khi doanh nghiệp bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng, giá trị thực hiện được gọi là doanh thu bán hàng. Nói cách khác, là
toàn bộ số tiền bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ (kể cả phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán – nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng. Tuy nhiên, phụ
thuộc vào cách tính thuế hàng tiêu thụ mà chỉ tiêu doanh thu bán hàng có sự khác
biệt nhất định.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, chỉ tiêu
doanh thu không bao gồm thuế VAT phải nộp về lượng hàng tiêu thụ.
Ngược lại, các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng
như đối với các đối tượng không chịu thuế VAT (đối tượng thuế xuất khẩu thuế tiêu
thụ đặc biệt), trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn bao gồm cả thuế phải nộp về
hàng tiêu thụ (tổng giá thanh toán).
2. Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu
Để thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán tiền hàng, các doanh nghiệp thường
xác định một tỷ lệ thưởng cho người mua và gọi là chiết khấu bán hàng (chiết khấu
thanh toán). Chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng tính trên tổng số doanh thu đã
thu chấp nhận cho khách hàng do đã thanh toán trước thời hạn quy định.
Ngoài ra, trong quá trình mua hàng, người mua còn được hưởng khoản giảm
giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàngtính trên giá
hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm
trong hợp đồng v,v… (do chủ quan của doanh nghiệp). Giảm giá hàng bán còn bao
gồm cả khoản hồi khấu và bớt giá. Hồi khấu là số tiền thưởng cho khách hàng do
trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính
theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó). Bớt giá là khoản thưởng (giảm trừ)
trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt
Trong quá trình tiêu thụ, còn phát sinh khoản hàng bán bị trả lại. Hàng bán
bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu


tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối, trả lại do người
bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu
chuẩn quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại vv… Khoản
doanh thu của hàng bán bị trả lại này được trừ vào tổng số doanh thu tiêu thụ trong
kỳ để tính doanh thu thuần.
3. Doanh thu thuần
Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá, chiết khấu bán
hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất khẩu
được gọi là doanh thu thuần.
4. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được số hàng mua, bao gồm hai khoản là giá mua ghi trên hoá đơn và chi phí thu
mua.
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu
mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc
dỡ,tiền thuê kho, thuê bến bãi, hoa hồng thu mua,… Do chi phí thu mua liên quan
đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn
lại theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
5. Lãi gộp
Lãi gộp về tiêu thụ hàng hoá được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần
trừ đi giá vốn hàng bán.
6. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng vụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại

như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
8. Lãi thuần
Lãi thuần về tiêu thụ là phần chênh lệch (phần còn lại) giữa lãi gộp và chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
9. Lãi sau thuế
Lãi sau thuế được xác định bằng lãi thuần trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
10. Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và xác định kết quả HĐKD
Tổng doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu, phần
còn lại được gọi là doanh thu bán hàng thuần.
Trong nền kinh tế thị trường, kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản trị, người đầu tư, chủ nợ… kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch
vụ được biểu hiện dưới các chỉ tiêu “Lãi gộp” và “Lãi thuần”.
Lãi gộp về tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán.
Lãi thuần về tiêu thụ là phần chênh lệch (phần còn lại) giữa lãi gộp và chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp được xác định bằng số
chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
III/ Các phương thức tiêu thụ hàng hoá
Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là quá trình xuất giao(chuyển giao
quyền sở hữu) sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho khách hàngvà thu tiền. Hiện nay
tiêu thụ hàng hoá sản phẩm gồm có các phương thức sau:
1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức bán giao hàng cho bên mua trực tiếp thu mua tại kho. Số
hàng giao cho bên mua được coi chính thức là tiêu thụ. Người bán mất quền sở hữu
số sản phẩm này, nhưng lại có quyền thu tiền số sản phảm hàng hoá này.
Doanh thu Tổng Doanh thu Thuế tiêu thụđặc
thuần = doanh thu - Chiết khấu - Giảm giá - hàng bán bị - biệt, thuế xuất
về tiêu thụ bán hàng thương mại hàng bán trả lại khẩu phả nộp

Lãi thuần về tiêu Lãi gộp về tiêu Chi phí Chi phí quản lý
= - -
thụ sản phẩm thụ sản phẩm bán hàng doanh nghiệp
Lợi nhuận Doanh thu Tổng Tổng số Tổng số
về tiêu thụ thuần về số chi phí chi phí
sản phẩm, = tiêu thụ sản - giá vốn - bán hàng - quản lý doanh
dịch vụ, phẩm, dịch hàng trừ vào kết nghiệp trừ vào
hàng hoá vụ, hàng hoá bán quả trong kỳ kết quả trong kỳ
2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Tiêu thụ theo phương thức này là bên bán đã ký hợp đồng với bên mua theo
hợp đồng đã ghi, số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên
mua chấp nhận thanh toán (hoặc trả tiền) cho toàn bộ hoặc một phần số hàng hoá
này thì số hàng hoá đó mới được coi là tiêu thụ, khi đó bên bán mất quyền sở hữu
số sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán.
Nếu bên mua không chấp nhận, bên bán sẽ nhận lại số hàng hoá đã gửi đi
bán.
3. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi.
Là phương thức bên chủ hàng (bên A) theo hợp đồng đã ký với bên nhận đại
lý (Bên B) xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho bên nhận đại lý.
Bên B khi bán hàng được hưởng hoa hồng đại lý. Hoa hồng bán đại lý chính
là doanh thu của bên B.
Bên A trả tiền bán hàng cho bên B, đó chính là chi phí thuê bán hàng được
ghi vào chi phí bán hàng.
4. Phương thức bán hàng trả góp.
Là phương thức bán hàng cho người mua trả tiền hàng nhiều lần. Lần đầu tại
thời điểm mua hàng số còn lại xẽ trả vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
quy định. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo phương thức trả góp với bán
hàng theo phương thức thông thường chính là thu nhập hoạt động tài chính của bên
bán.
5. Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng.

Bên bán xuất giao hàng cho bên mua đông thời nhận hàng của bên mua,
như vậy quá trình mua và bán diễn ra trên quá trình giá phí của kế toán. Khi giao
sản phẩm, hàng hoá cho bên mua phải phản ánh thuế GTGT phải nộp theo giá bán.
6. Phương thức vận chuyển thẳng, không qua kho
Hàng thu mua không nhập kho mà vận chuyển thẳng đến giao cho người
mua. Công ty thương mại phải tiến hành thanh toán với cả bên bán và bên mua (có
tham gia thanh toán) hoặc chỉ làm trung gian, môi giới để hưởng hoa hồng (không
tham gia thanh toán).
7. Tiêu thụ nội bộ
Trong cac doanh nghiệp còn phát sinh các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm
hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các doanh nghiệp thành viên trong cùng một doanh
nghiệp lẫn nhau giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc. Ngoài ra tiêu thụ nội bộ
còn những nội dung sau:
+ Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm hàng hoá để trả lương cho công nhân
viên.
+ Sử dụng sản phẩm hàng hoá… để biếu tặng, phục vụ hội nghị của doanh
nghiệp.
+ Sử dụng hàng hoá của doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh quảng cáo.
IV/ Các phương pháp tính giá vốn của hàng tiêu thụ
Để xác định được kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bên cạnh
các yếu tố như doanh thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần phải
xác định được trị giá vốn của hàng tiêu thụ. Trị giá vốn của hàng tiêu thụ được tính
theo giá thực tế, nhập kho giá nào thì xuất bán theo giá đó. Tuy nhiên, tuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh trong từng lĩnh vực (sản xuất, thương mại) mà trị giá vốn
của hàng tiêu thụ được xác định khác nhau. Với doanh nghiệp sản suất, trị giá vốn
của hàng bán được tính theo giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực
tế): còn với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm hai
bộ phận:
- Trị giá mua của hàng tiêu thụ.

- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trị giá vốn của hàng tiêu thụ
chính là giá thành thực tế của dịch vụ đã thực hiện với khách hàng. Còn đối với các
doanh nghiệp sản xuất, để tính được giá thành sản phẩm, cần xác định được giá của
vật tư xuất dùng. Giá của vật tư xuất dùng cho sản xuất tính theo giá vật tư mua
vào, bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua.
Có thể khái quát trình tự tính giá sản phẩm dịch vụ, hàng hoá tiêu thụ và giá
vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh qua các bước sau:
Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng
loạivà theo từng khách hàng cùng với số lượng vật liệu, công cụ xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh.
Bước 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng (với sản
phẩm, dịch vụ: Giá thành sản xuất: với hàng hoá: Đơn giá mua: với vật tư xuất
dùng: Giá thực tế xuất kho).
Bước 3: Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ (với kinh doanh thương mại)
theo phương thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, doanh thu, trị giá mua…).
1. Phương pháp tính theo giá bình quân
- Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền
- Phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ trước (tồn đầu kỳ)
- Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
2. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết
số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Phương pháp này thích hợp cho trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
3. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Giá thực tế Số lượng hàng hoá Giá đơn vị bình
= x
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân gia quyền
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=

quân gia quyền Số lượng thực tế hàng tồn và nhập trong kỳ
Giá thực tế Số lượng hàng hoá Giá đơn vị bình
= x
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hoá cuối kỳ trước (tồn đầu kỳ)
=
quân cuối kỳ trước Số lượng thực tế hàng cuối kỳ trước (tồn đầu kỳ)
Gia thực tế Số lượng hàng hoá Giá đơn vị bình quân
= x
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập Số lượng hàng tôn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ
được xuất trước tiên (ngược với phương pháp FIFO ở trên). Giả thiết nhâp sau -
xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho hàng hoá chứ không phải đến cuối kỳ
mới xác định. Phơng pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
4. Phương pháp trực tiếp (hay thực tế đích danh)
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất bán. Khi xuất của hàng nào thì tính
theo giá thực tế của hàng đó. Do vậy phương pháp này còn được gọi là phương
pháp đặc điểm riêng hay phương pháp thực tế đích danh. Phương pháp này thường
được dùng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
5. Phương pháp giá hạch toán
Do sự biến động thường xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của hàng
hoá chỉ theo định kỳ, vì để ghi chép kịp thời trị giá hàng hoá nhập - xuất doanh
nghiệp cần dùng một loại giá ổn định trong một thời kỳ dài nên đã dùng giá hạch
toán (giá kế hoạch).
Giá hạch toán là giá tự doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và chỉ
được ghi vào sổ hàng hoá hàng ngày, không có ý nghĩa trong việc thanh toán. Giá

hạch toán có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng hạch toán hàng hoá tại một kỳ nào
đó. Nhưng giá hạch toán phải được quy định cụ thể cho từng loại hàng hoá và phải
được quy định thống nhất cho một kỳ hạch toán.
Theo cách này, hàng ngày kế toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng
hoá theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp giá thực tế hàng hoá nhập
kho, xác định hệ số giá từng loại hàng và tính giá thực tế xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của Trị giá thanh toán của
= x Hệ số giá
hàng xuất trong kỳ hàng xuất trong kỳ
Trên đây là các phương pháp tính giá của hàng xuất bán. Mỗi phương pháp
đều có nội dung, ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng
trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý vận dụng phương pháp thích
hợp. Việc vận dụng phương pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá của mỗi doanh
nghiệp phải tôn trọng “nguyên tắc nhất quán trong hạch toán” tức là dùng phương
pháp nào thì phải thống nhất với phương pháp ấy trong kỳ hạch toán và nếu thay
đổi phải giải thích rõ ràng.
* Đối với chi phí thu mua: Do liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ trong
kỳ.
Tiêu thức phân bổ có thể là: trị giá mua, doanh thu, số lượng… Như vậy tuỳ
theo từng phương pháp tính giá của doanh nghiệp, và theo từng tiêu thức phân bổ
chi phí thu mua của hàng hoá. Ta xác định được giá thực tế của hàng xuất bán
trong kỳ (giá vốn).
V/ Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Doanh thu bán hàng (doanh thu bán hàng hoá) là toàn bộ số tiền thu được do
tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong quá trình hạch toán doanh thu phải luôn lưu ý rằng: khi nào quá trình
tiêu thụ được coi là kết thúc và thời điểm nào được xác định để hạch toán doanh
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Hệ số giá =
Trị giá hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Chi phí thu mua của Chi phí thương mạicủa Tiêu thức
Chi phí thu mua hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập kho trong kỳ phân bổ
phân bổ cho hàng = X cho hàng
bán ra trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra bán ra
trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ trong kỳ
thu. Việc tiêu thụ được coi là kết thúc khi đồng thời đã hoàn thành việc giao hàng
cho khách hàng và được khách hàng trả tiền (hoặc chấp nhận thanh toán). Chỉ được
hạch toán doanh thu khi quá trình tiêu thụ đã hoàn thành. Bán hàng ở các doanh
nghiệp thương mại thông thường bao gồm hai khâu bán buôn và bán lẻ với các
phương thức bán hàng khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng khác
nhau, từng phương thức bán hàng mà thời điểm xác định kết thúc tiêu thụ và hạch
toán doanh thu cũng khác nhau.
Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng là ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp
thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra
nhằm xác dịnh đúng kết quả kinh doanh thương mại, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương
mại, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận bán hàng,
kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách về
thuế.
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải lập, thu thập đầy đủ theo
đúng nội quy quy định của nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán
(việc lập, thu thập, luân chuyển chứng từ kế toán phải tuân thủ theo đúng chế độ và
chuẩn mực kế toán).
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định chế độ chứng từ
phù hợp sử dụng với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng nhu cầu
quản lý về quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng. Đồng thời doanh nghiệp
phải xây dựng và quy định trình tự lập, thu nhận, luân chuyển, xử lý chứng từ và
lưu trữ chứng từ một cách khoa học và hợp lý.

Các chứng từ chủ yêú được sử dụng trong kế toán bán hàng thường bao
gồm:
- Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo Có.
- Các tài liệu, chứng từ thanh toán.
- Chứng từ tính thuế.
Tài khoản kế toán doanh thu bán hàng
Để phản ánh tổng quát quá trình tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
- TK156 “Hàng hoá”. Dùng để phản ánh thực tế tại kho, tại quầy, chi tiết
theo từng kho, từng quầy, từng loại, từng nhóm hàng hoá.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy
(giá mua + phí mua).
Bên Có: Phản ánh trị giá mua của hàng xuất bán và phí mua phân bổ cho
hàng xuất bán.
Dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy.
TK 156 Chi tiết thành: TK 156(1) “Giá mua hàng hoá”
TK 156(2) “Chi phí thu mua hàng hoá”
- TK 157 “Hàng gửi bán”: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi,
đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại hàng,
từng lần gửi hàng từ khi gửi đến cho tới khi được chấp nhận thanh toán.
- TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”: Phản ánh trị giá hàng mua
đang đi trên đường. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại và từng hợp đồng
kinh tế.
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ
trong kỳ) trị giá mua của hàng đã tiêu thụ + chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ). Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ

trong kỳ.
Bên Có: + Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (giá thực tế )
+ Trị giá mua của hàng đã mua bị trả lại trong kỳ.
- TK 611(2) “Mua hàng hoá”: Tài khoản này được phản ánh trị giá hàng
mua vào theo giá thực tế và được mở theo từng thứ, từng kho, từng
quầy(PPKKĐK)
Bên Nợ: + Trị giá hàng tồn đầu kỳ và tăng trong kỳ.
Bên Có: + Giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại.
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn đầu kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư.
- TK 511: “Doanh thu bán hàng” được dùng để phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra
doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây
có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương
pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt) hoặc giá không có thuế VAT (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ).
Bên Nợ: + Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
+ Phản ánh doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng vào tài khoản 911.
+ Cuối tháng kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
Bên Có: + Phản ánh doanh thu theo hoá đơn.
TK 511 cuối kỳ không có số dư . Được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá: Là doanh thu (số tiền) đã nhận
được hoặc người mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hoá đã giao.
TK5111 được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm: TK này được sử dụng chủ
yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp,… Nội dung của TK này phản ánh tổng doanh thu của
khối lượng sản phẩm đã được coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một

kỳ hạch toán.
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng chủ yếu cho các
ngành kinh doanh dịch vụ (giao thông - vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học
- kỹ thuật, công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý…) để theo dõi toàn bộ số tiền
đã nhận được hay người mua đã chấp nhận, cam kết thanh toán trong kỳ về khối
lượng lao vụ, dịch vụ đã cung cấp hoặc thực hiện.
TK 5114 Doanh thu cung cấp trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu
từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- TK 512: “Doanh thu nội bộ” Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một
Công ty, tổng Công ty, Tập đoàn…hạch toán toàn nghành. Ngoài ra, tài khoản này
còn dùng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác
như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay
trả lương, thưởng… cho công nhân viên chức v.v…
Kết cấu, nội dung TK 512 về cơ bản giống như tài khoản 511.
- TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính” TK này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt

×