Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số vấn đề cơ bản liên quan đến xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.52 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh tế với sự đa dạng về quy mô kinh
doanh, hình thức hoạt động, hình thức sở hữu. trong giai đoạn chuyển đổi sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã làm cho quan hệ hợp đồnh kinh tế thay
đổi về cơ bản. Cùng với sự phát triển một bớc các quan hệ hợp đồng kinh tế (HĐKT),
pháp luật về hợp đồng kinh tế đã có những bớc phát triển nhất định, đặc biệt kể từ khi
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời. Lần đầu tiên các quy định về hợp đồng kinh tế vô
hiệu(HĐKTVH) và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu đợc ghi nhận trong một văn bản
pháp luật có giá trị pháp lý cao là Pháp lệnh.
Trong những năm đầu thực hiện, Pháp lệnh HĐKT đã góp phần quan trọng
trong việc điều chỉnh các quan hệ HĐKT, góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá
phát triển, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế cũng nh bảo đảm
trật tự an toàn pháp luật của đất nớc. Tuy nhiên, do đợc ban hành vào thời kỳ đầu của
quá trình chuyển đổi, các quan hệ kinh tế mới tuy đã phát sinh song cha định hình
một cách rõ rệt và phổ biến, các tác động đa chiều của quan hệ kinh tế thế giới đến
các quan hệ kinh tế trong nớc cha mấy phức tạp, khiến cho các văn bản này giờ đây
đang bộc lộ rất nhiều nhợc điểm, bất cập. Sự thiếu hoàn chỉnh về hợp đồng kinh tế
nói chung và về hợp đồng kinh tế vô hiệu nói riêng đã gây ảnh hởng không nhỏ đến
các chủ thể của nền kinh tế, đến sự ổn định và phát triển của kinh tế. Việc tuyên bố
hợp đồng bị vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu của các toà án hiện nay trong nhiều
trờng hợp bộc lộ nhiều điểm không hợp lý đã gây cho ngời dân, cho doanh nghiệp lo
ngại khi quyền và lợi ích chính đáng của mình bị chối bỏ.
Tuy vậy, do tính chất phức tạp của vấn đề, nên trong phạm vi của tiểu luận
không đề cập hết tất cả các khía cạnh, nội dung của một hợp đồng kinh tế khi vô
hiệu. Bởi vậy, trong phạm vi tiểu luận này, em chỉ xin đề cập đến một số vấn đề cơ
bản liên quan đến xử lý Hợp đồng kinh tế vô hiệu.
Bớc đầu nghiên cứu, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, kính
mong đợc sự góp ý của các thấy, các cô.
Em xin chân thành cám ơn!


I./ Khái niệm Hợp đồng kinh tế vô hiệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1, Hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế có thể hiểu dới nhiều nghĩa khác nhau:
D ới nghĩa khách quan HĐKT là tổng thể các quy phạm pháp luật do nàh nớc
ban hành để đIều chỉnh các quu phạm pháp luật do nhà nớc ban hành để đIũu chỉnh
các quan hệ kinh tế phát sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể
kinh doanh với nhau.
D ới nghĩa chủ quan HĐKT là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao
dịch giữa các bên ký kết về thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ,
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích
kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền thực hiện kế hoạch của mình.
2, Hợp đồng kinh tế vô hiệu
Hợp đồng kinh tế vô hiệu hiện nay là thuật ngữ đợc sử dụng khá phổ biến,
song để đa ra một khái niệm cụ thể thì cha có tài liệu nào đề cập tới. Tuy nhiên cũng
có thể hiểu một hợp đồng vô hiệu là một hợp đồng không tồn tại theo luật hoặc một
hợp đồng không có giá trị pháp lý hoặc không có giá trị bắt buộc đối với các bên
giao kết hợp đồng. Cách hiểu trên đợc áp dụng cho trờng hợp vô hiệu tuyệt đối. Còn
hợp đồng có thể vô hiệu đợc hiểu là một hợp đồng có hiệu lực nhng có thể bị vô
hiệu theo sự lựa chọn của một trong các bên giao kết.
II/ Thực tiễn xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu
1/ Mục đích về quy định hợp đồng vô hiệu
Việc quy định hợp đồng vô hiệu thông thờng nhằm đảm bảo các mục đích cơ
bản sau:
Bảo vệ trật tự công cộng, lợi ích chung và đạo đức xã hội
Hợp đồng đợc xem là vô hiệu khi:
- Đối tợng của hợp đồng là các hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh
- Việc ký kết làm thiệt hại đến lợi ích chung của xã hội nh thoả thuận nhằm
trốn thuế

- Việc ký kết hợp đồng chỉ để thực hiện mục tiêu khác
- Việc ký kết hợp đồng trái với đạo đức của xã hội
Bảo vệ lợi ích các bên trong giao kết hợp đồng
Hợp đồng đợc xem là vô hiệu khi:
- Hợp đồng đợc giao kết do đe doạ,lừa dối
- Hợp đồng đợc giao kết do nhầm lẫn
- Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng không có năng lực hành vi...
Bảo vệ tính ổn định của các giao dịch dân sự và kinh tế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với một số loại hợp đồng nhất định có tính chất đặc thù, pháp luật thờng quy
định một số điều kiện khác nhau nh hợp đồng phải đợc lập bằng văn bản, phải đợc
công chứng.....
2/ Các mục đích trên là cơ sở để pháp luật quy định cách xử lý khác nhau đối với
hợp đồng vô hiệu
Những hợp đồng vô hiệu do xâm phạm các lợi ích chung, vi phạm các điều cấm
của pháp luât:
- Đơng nhiên bị toà án tuyên bố vô hiệu và hợp đồng đợc xem là không có
hiệu lực từ thời điểm ký kết (Điều 146 Bộ luật Dân sự).
- Thờng không có sự rằng buộc về thời gian yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô
hiệu (Khoản3 Điều 145 Bộ luật Dân sự).
- Đối tợng có quyền yêu cầu toà án tuyên hợp đồng vô hiệu khá rộng.
Những hợp đồng vô hiệu do xâm phạm nhóm lợi ích t:
- Toà sẽ không đơng nhiên tuyên bố hợp đồng vô hiệu mà tôn trọng ý chí của
các bên.
- Quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu thờng giới hạn trong một thời
gian nhất định, quá thời hạn đó các bên không có quyền yêu cầu toà án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu (Khoản 1, Điều 145 Bộ luật Dân sự).
- Chỉ những bên không có lỗi trong việc tạo nên sựu vô hiệu mới có quyền
kiện ra toà yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu.

3/ Các loại hợp đồng kinh tế vô hiệu
Trong quá trình ký kết và thực hiện HĐKT, các bên tham gia ký kết hợp đồng
đều mong muốn đảm bảo giá trị pháp lý và thực hiện một cách đầy đủ các thoả thuận
của mình đã đợc quy định trong bản HĐKT đã ký kết. Dựa vào mức độ vô hiệu có
thể phân thành: HĐKT vô hiệu toàn bộ và HĐKT vô hiệu từng phần (Điều 8, Điều 39
Pháp lệnh HĐKT; Điều 144 Bộ luật Dân sự).
2.1- Theo quy định tại điều 8 pháp lệnh HĐKT các trờng hợp KT bị vô hiệu toàn
bộ:
Nội dung HĐKT vi phạm điều cấm của pháp luật
HĐKT bị VHTB khi một bên ký kết HĐKT không có đăng ký theo quy định của
pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong HĐKT.
Hiện nay pháp luật cha có quy định giải thích rõ ràng thế nào là có đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
HĐKT do đó trên thực tế các doanh nghiệp khác nhau có cách hiểu không phải lúc
nào cũng thống nhất nên dẫn đến việc không nhất quán trong áp dụng pháp luật.
HĐKT VHTB khi ngời ký HĐKT không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa
đảo.
Theo quy định tại pháp lệnh ĐHKT thì ngời ký kết HĐKT phải là đại diện
hợp pháp của pháp nhân hoặc ngời đứng tên đăng ký kinh doanh. Đại diện hợp pháp
của pháp nhân hoặc ngời đứng tên đăng ký kinh doanh có thể uỷ quyền bằng văn bản
cho ngời thay mình ký HĐKT . Ngời đợc uỷ quyền chỉ đợc ký HĐKT trong phạm vi
đợc uỷ quyền và không đợc uỷ quyền cho ngời thứ ba.
Pháp lệnh HĐKT không quy định rõ ràng các trờng hợp VHTB nh HĐ không
tuân thủ về hình thức, do nhầm lẫn...
2.2- Trờng hợp HĐKTVHTP
Theo Khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT: HĐKT bị coi là VHTP khi nội dung
của phần đó vi phạm điều cấm của pháp luật nhng không ảnh hởng đến nội dung các
phần còn lại của HĐ. Còn theo Bộ luật Dân sự: Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần

khi một phần của giao dịch vô hiệu nhng không ảnh hởng đến hiệu lực của các phần
còn lại của giao dịch (Điều 144).
2.3 Dựa vào tính chất vô hiệu của HĐ ta phân ra HĐVH tuyệt đối và HĐVH tơng
đối.
Thông luật (common law) phân biệt giữa hợp đồng vô hiệu (void) và hợp đồng có
thể vô hiệu (voidable). Bộ luật dân sự Pháp phân biệt giữa HĐ đơng nhiên vô hiệu và
HĐ vô hiệu có điều kiện. Thông thờng HĐ đợc xem là vô hiệu tuyệt đối khi HĐ đợc
ký kết xâm phạm lợi ích chung của xã hội, trật tự công cộng, vi phạm các điều cấm
của pháp luật. Còn HĐVH tơng đối khi xâm phạm các lợi ích t.
Bộ luật Dân sự 1995 cơ bản đã có sự phân biệt này đối với các giao dịch dân
sự mà một bên bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe doạ và một bên trong giao dịch không
nhận thức đợc hành vi của mình thì chỉ sau khi bên đó có yêu cầu toà án mới tuyên
giao dịch đó vô hiệu (Điều 140,141,142,143 Bộ luật Dân sự).
Pháp lệnh HĐKT chỉ quy định một loại HĐVH tuyệt đối duy nhất, toà án có
thể tuyên HĐVH mà hoàn toàn không dựa vào yêu cầu của các bên trong HĐ.Do
vậy HĐVH do vi phạm điều cấm của pháp luật cũng đợc xử lý nh HĐVH do chủ thể
không đủ thẩm quyền giao kết HĐ... đều đợc xem là vô hiệu tuyệt đối, không có hiệu
lực kể từ khi thời điểm giao kết và đợc áp dụng Điều 39 Pháp lệnh HĐKT để xử lý.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực tế này có thể giải thích rằng việc không đáp ứng các yêu cầu của pháp
luật về HĐ là một hành vi vi phạm pháp luật, mà đã vi phạm pháp luật thì giao dịch
đó không thể có hiệu lực pháp luật.
3/ Những vấn đề trong thực tế xét xử hợp đồng vô hiệu tại toà án
Hiện nay có việc áp dụng khá cứng nhắc căn cứ để xác định hợp đồng vô hiệu, bỏ
qua thoả thuận ý chí của các bên và không tính đến quan hệ thực tế. Một số căn cứ
phổ biến nh:
Không có căn cứ pháp lý vẫn xác định hợp đồng vô hiệu.
Công ty Minh Nguyên kiện công ty AnThịnh tại TPHCM yêu cầu thực hiện
hợp đồng thong mại. Toà sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện nhng toà phúc thẩm

xác định HĐVH, tuyên huỷ hợp đồng nhng không đa ra căn cứ pháp lý (theo Điều,
Khoản, văn bản pháp luật nào).
Hợp đồng không đáng vô hiệu nhng vẫn tuyên vô hiệu
Công ty VIDAMCO kiện một công ty tại TP.HCM, đòi thanh toán tiền trả
chậm lô hàng ô tô. Toà Phúc thẩm cho rằng ông Tổng giám Đốc VIDAMCO không
phải là đại diện hợp lệ của VIDAMCO và tuyên HĐKTVH.
Có khuynh hớng tuyên HĐVH toàn bộ khi có thể tuyên là HĐKTVH từng phần
Nhiều hợp đồng mua bán bất động sản có hai nội dung chủ yếu: thoả thuận
chuyển quyền sở hữu. Nhiều toà án tuyên toàn bộ hợp đồng là vô hiệu vì hình thức
không theo quy định của pháp luật. Lẽ ra chỉ tuyên phần thoả thuận chuyển quyền sử
hữu là vô hiệu còn nội dung thoả thuận đặt cọc vẫn có hiệu lực vì pháp luật không
quy định việc đặt cọc phải đợc chúng thực, đăng ký.
Có khuynh hớng xem xét, giải quyết tuỳ tiện HĐKTVH không liên quan trực tiếp
đến hành vi phạm tội trong một vụ án hình sự.
Tháng 10/2002, Toà án Phúc thẩm - TANDTC tại Hà Nội xét xử vụ án hình sự
Vũ Văn Nam, đã tuyên hợp đồng bán nhà 64A Ngô Thì Nhậm giữa Vũ Văn Nam và
anh chị em ông Trần Hữu Kế (đợc thực hiện trớc thời điểm Nam phạm tội) là vô hiệu
với lý do nhà này cha rõ nguồn gốc nên buộc Ngân hàng Công thơng- chủ nợ của
Nam phải trả lại nhà này cho nhà ông Kế và nhận lại từ những ngời này số tiền mà họ
đã nhận đợc của Nam từ năm 1994.
Có khuynh hớng viện dẫn điều này nhng quên điều luật khác khi xác định
HĐKTVH
Chỉ áp dụng Pháp lệnh HĐKT, không áp dụng Luật Thơng mại, Bộ luật dân sự
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luật thơng mại quy định: Hợp đồng mua bán có thể thực hiện bằng lời nói hoặc
hành vi cụ thể. Việc cử ngời đại diện cho thơng nhân theo quy định của BLDS.
Điều154- khoản1 và điều 155- khoản 1 BLDS công nhận những giao dịch do ngời
không có thẩm quyền hoặc vợt quá thẩm quyền đại diện xác lập, thực hiện có hiệu
lực , nếu đợc ngời đại diện chấp nhận. Nhng nhiều Toà án áp dụng máy móc Pháp

lệnh HĐKT tuyên bố vô hiệu nhiều hợp đồng mua bán thơng mại và hợp đồng khác
nhau với lý do có một bên ngời đại diện ký không có hoặc vợt quá thẩm quyền. Mặc
dù các hợp đồng này đều đợc các bên thực hiện dới nhiều hình thức và thờng chỉ trục
trặc khi thanh toán. Theo Luật Thơng mại và BLDS lẽ ra phải xác định là những hợp
đồng có hiệu lực
Xử lý hậu quả HĐVH tuỳ tiện
Công ty xe buýt Hà Nội kiện công ty SUDEMEX liên quan đến một hợp đồng
liên doanh xây nhà. Toà sơ thẩm và Toà phúc thẩm đều tuyên HĐVH, buộc Công ty
xe buýt HN phải trả lại SUDEMEX giá trị phần xây dựng mà SUDEMEX đã thực
hiện theo định giá của toà án, không căn cứ vào hợp đồng.
Ngợc lại trong vụ thầu- công ty Banglee kiện chủ đầu t - Công ty sân Golf
Phan Thiết, Toà án xác lập hợp đồng xây dựng vô hiệu do nhà thầu không có giấy
phép, nhng buộc chủ đàu t phải thanh toán cho nhà thầu căn cứ theo lịch trình thanh
toán trong hợp đồng (bị vô hiệu) không xác định giá trị phần xây dựng nhà thầu đã
thực hiện.
Không áp dụng các điều luật để trừng phạt, xử lý hoặc buộc bồi thờng thiệt hại
đối với những ngời có lỗi chính trong việc dẫn tới HĐVH
Pháp lệnh HĐKT, Bộ luật Dân sự và nhiều văn bản pháp luật khác đều quy
định xử lý đối với những ngời có lỗi dẫn đến HĐVH. Nhng hiếm khi Toà án và các
cơ quan có chức năng khác áp dụng những điều luật trên khi xử lý HĐKT mà thờng
ghi chung chung các bên đều có lỗi và tự chịu thiệt hại phát sinh đánh đồng ngời có
lỗi chính với những ngời chỉ có lỗi do sơ xuất nhỏ.
Khi xác định hợp đồng đã đợc chứng thực là vô hiệu không kiến nghị xử lý những
ngời chứng thực sai
Theo thông lệ quốc tế và pháp luật Việt Nam, những hợp đồng đã đợc công
chứng, chứng thực đơng nhiên có hiệu lực và phù hợp pháp luật. Nếu Toà án tuyên
những hợp đồng đó vô hiệu phải xem xét lỗi và trách nhiệm của công chứng viên,
ngời chứng thực. Thực tế, Toà án đã tuyên bố HĐVH đối với một bản hợp đồng mua
bán nhà ở ngõ Bà Triệu- Hà Nội đã đợc công chứng và một hợp đồng bảo lãnh thế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×