Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
GIÁO DỤC ðẠO ðỨC MÔI TRƯỜNG TRONG
CÁC TRƯỜNG SƯ PHẠM VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VŨ THỊ HẰNG
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. ðẶT VẤN ðỀ
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của con người ñã làm thay ñổi thế giới về
mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, ñồng nghĩa với những sự phát
triển vượt bậc đó là một thế giới khơng an tồn về mơi trường. Trái ðất đang kêu
cứu và con người ngày càng phải đối mặt với những vấn đề mơi trường như: sự biến
đổi khí hậu tồn cầu, suy giảm tầng ơzơn, hiệu ứng nhà kính, khan hiếm nước sạch,
thối hóa đất và hoang mạc hố...Vì vậy, để phát triển bền vững trước hết phải hình
thành và duy trì đạo đức mơi trường trong mỗi con người để giải quyết những vấn
đề mơi trường, để cứu lấy chính chúng ta, nếu khơng chúng ta sẽ bị đào thải khỏi
Trái ðất như biết bao lồi động vật khác trước kia.
II. NỘI DUNG
1. Quan điểm về đạo đức mơi trường
ðạo đức mơi trường là một khái niệm cũ nhưng nó lại ln mới với con người
khi mà con người vẫn đang có những hành ñộng trái với những quy luật của tự
nhiên, trái với những chuẩn mực của đạo đức mơi trường. Chúng ta khơng suy diễn,
khơng bàn bạc và tán thành đạo ñức ñể cho vui mà bởi vì chúng ta muốn biết chúng
ta nên sống thế nào, ñặc biệt là nên cư xử với “người khác, vật khác” như thế nào?
Trong những thế kỷ gần ñây, người ta mới nhận ra rằng con người có một số
tác động đến thế giới tự nhiên (thế giới khơng có con người) là sai trái, nhưng đạo
đức cũng có sự giới hạn, nó khơng mở rộng ñến những ñộng vật bậc thấp. Trách
nhiệm của chúng ta là giữ gìn những khu vực hoang dã ñể phục vụ cho nghiên cứu
khoa học hay giải trí, bảo tồn các nguồn tài nguyên cho thế hệ tương lai. Quan ñiểm
tiến bộ này là hiện thân của ñạo ñức môi trường.
Quan ñiểm về ñạo ñức môi trường xuất phát từ những những quan điểm về tơn
giáo, sau đó qua q trình con người tác động ngày càng nhiều vào thế giới tự nhiên
mà hình thành nên. Trong cuốn Ghinét I:28 ñã viết “Chúa tạo ra và ban phước cho
mn lồi, răn dạy mn lồi sống có ích, phát triển và hoàn thiện Trái ðất rồi chinh
phục Trái ðất, chúa kiểm sốt lồi cá dưới biển, lồi chim trên trời và mọi sinh linh
trên Trái ðất”. Trên cơ sở đó thì thuyết Cartesian cho rằng con người có tâm hồn phi
vật chất và có một cơ thể khơng giống như các sinh vật khác, chỉ có con người mới
có tình cảm, có khả năng lựa chọn, có cảm giác đau đớn cịn các sinh vật khác thì
khơng có. Chính vì thế mà con người đã đối xử với những sinh vật khác như những
98
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý
vật vơ tri vơ giác, điều ñó ñã ñược thể hiện rất rõ qua hành ñộng của con người với
thế giới tự nhiên những năm trước ñây.
Học thuyết loài hiện ñại cho rằng thái ñộ của con người ñối với thế giới phi
ñộng vật như thực vật, ao hồ, núi non chỉ là ñể khai thác, thế giới ñược xem như là
nguồn tài nguyên thiên nhiên vơ tận. Những chính sách bảo vệ mơi trường tự nhiên
ra ñời trong sự nhận biết muộn màng khi con người nhận ra rằng các nguồn tài
nguyên có thể bị cạn kiệt nếu con người cứ tiếp tục khai thác và sử dụng chúng một
cách bừa bãi.
Những cuốn sách như Túp lều của bác Tôm, Mùa xuân im lặng hay bộ phim
Thảm cỏ xanh ñã thức tỉnh chúng ta cần xem lại hành vi của mình đối với thế giới tự
nhiên. Những người theo quan ñiểm tiến bộ, tiêu biểu là Aldo Leopold, nhà đạo đức
học mơi trường, đã đưa ra những tư tưởng cơ bản cho sự hình thành một khoa học
về thái ñộ của con người với tự nhiên. Aldo Leopold viết rằng: “đạo đức mơi trường
thay đổi vị trí của con người hiện đại từ một người ñi chiếm ñất trở thành một thành
viên hoặc một công dân chính thức của cộng đồng đó”. Giá trị trung tâm của đạo
đức mơi trường là đúng khi điều đó bảo vệ sự thống nhất, ổn ñịnh sinh cảnh của
quần xã sinh vật, nếu làm ngược lại thì đó là ñiều sai trái.
Nhà triết học người Úc, Perter Singer giải thích đạo đức mơi trường dựa trên
quan điểm của chủ nghĩa vị lợi, tuy nhiên đạo đức mơi trường vị lợi vẫn có những
hạn chế, đó là “chỉ những sinh vật có khả năng cảm nhận mới được xem là có đặc
điểm về đạo đức, cịn những sinh vật khơng có khả năng cảm nhận thì chỉ có giá trị
khi chúng là nguồn lực để duy trì những sinh vật cảm nhận”. Tuy nhiên, nếu cho
rằng chỉ có những sinh vật có khả năng cảm nhận mới có giá trị thì giữa tự nhiên và
cộng đồng đạo đức của con người vẫn có đường ranh giới.
Hiện nay, khi giải quyết các vấn đề mơi trường, đặc biệt là những vấn đề mơi
trường tồn cầu vẫn đang tồn tại hai quan ñiểm trái ngược nhau, ñó là quan ñiểm
Con người là trung tâm và công nhận các giá trị vật chất, quan điểm Con người
khơng phải là trung tâm và cơng nhận các giá trị nội tại.
Quan ñiểm thứ nhất ñã ñặt quyền lợi của con người lên trên hết, con người có
quyền được khai thác các giá trị tự nhiên trên Trái ðất đến mức tối đa nhất mà
khơng cần quan tâm đến việc đã tác động đến mơi trường tự nhiên như thế nào và
hậu quả của nó ra sao. ðặc biệt, khi phải lựa chọn phương án tối ưu cho một vấn đề
nào đó có liên quan đến con người và mơi trường thì những giải pháp nào có lợi cho
con người đều được khuyến khích.
Quan điểm thứ hai lại đi ngược lại những gì mà quan điểm thứ nhất đã cơng
nhận. Ở đây, những gì thuộc giá trị nội tại, đó là sự sống và phục vụ sự sống ñược ñề
cao theo hướng ñạo ñức duy sinh thái. Con người cần phải tôn trọng sự sống và
những yếu tố đảm bảo cho sự sống đó khi giải quyết vấn đề mơi trường.
99
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
Tuy nhiên, nếu giải quyết các vấn đề mơi trường dựa trên ngun tắc của đạo
đức mơi trường khơng thể chỉ áp dụng hoặc quan ñiểm thứ nhất hoặc quan ñiểm thứ
hai ở trên mà phải biết hài hòa giữa hai quan điểm này, đó là phải dựa trên Lợi ích,
Cơng bằng và Quyền của tất cả các đối tượng trong mỗi vấn đề mơi trường.
Việt Nam là một trong những nước quan tâm đến đạo đức mơi trường khá
muộn so với các nước phát triển, song chúng ta ñã bắt ñầu thấy xuất hiện các quan
ñiểm cũng như sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách
về mơi trường trước vấn đề này.
Theo Hồ Ngọc ðại, một nhà nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định cho sự
nghiệp Giáo dục mơi trường ở Việt Nam, đã cho rằng "Ý thức và tình cảm vì mơi
trường sẽ mở toang mọi khả năng bảo vệ mơi trường. Người ta bảo vệ mơi trường vì
đạo lý, vì việc khơng thể khơng làm, vì chính lương tâm mình bắt buộc mình, dù khi
đó chỉ có một mình mình. Khơng có lương tâm ấy, khơng có đạo lý ấy, khơng có tình
cảm ấy, con người ta sẽ làm mọi chuyện xấu kể cả tội ác. Nói như vậy ñể nhắc lại rằng
bản chất sâu xa nhất của giáo dục mơi trường cũng như giáo dục nói chung chính là
ñưa ñến cho thế hệ trẻ ñạo lý, lương tâm, ý thức và tình cảm của thời đại. Vì mơi
trường, tức là vì cuộc sống của mỗi người chúng ta".
2. Giáo dục đạo đức mơi trường trong các trường Sư phạm vì sự phát triển
bền vững
Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội lồi
người, vì thế tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về môi trường năm 1992 tại Rio de
Janeiro và năm 2002 tại Johannesburg ñã quan tâm ñến vấn ñề phát triển bền vững
trong thế kỷ XXI.
Ngày 17/8/2004 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt "ðịnh hướng Chiến lược
Phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), trong đó
có đề cập đến nội dung phải nâng cao nhận thức của cộng ñồng về các vấn đề mơi
trường và bảo vệ mơi trường. Giáo dục mơi trường sẽ giúp cho chúng ta thực hiện
được một trong các mục tiêu của phát triển bền vững. Tuy nhiên, đạo đức mơi
trường lại là một phần khơng thể thiếu trong giáo dục mơi trường, vì thế phải giáo
dục đạo đức mơi trường để phát triển bền vững.
Giáo dục đạo đức mơi trường nhằm hình thành các chuẩn mực hành vi đạo đức
mơi trường, thể hiện ở thái ñộ và hành vi ứng xử tích cực ñối với các vấn đề mơi
trường cụ thể, xây dựng tình u thiên nhiên, cách sống thân thiện với môi trường,
bồi dưỡng lịng u thương con người, bảo đảm sự hài hịa giữa quyền lợi của chính
mình với quyền lợi của người khác và cộng đồng.
Giáo dục đạo đức mơi trường tuy khơng phải là một mơn học độc lập ở cấp
học phổ thông hay là một học phần ở cấp cao ñẳng, ñại học và sau ñại học mà thông
qua các kiến thức về mơi trường được lồng ghép, khai thác từ các chương trình học
mà hình thành nên thái độ và hành vi có tính chuẩn mực của người học ñối với môi
100
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
trường. Cách làm này ñã ñược triển khai rộng rãi từ Dự án Giáo dục môi trường
trong trường phổ thông Việt Nam VIE98/018 của Bộ Giáo dục và ðào tạo. Tuy
nhiên, ñể phát triển bền vững thì cách làm tốt hơn cả là hãy giáo dục ñạo ñức môi
trường cho các giáo sinh trong các trường Sư phạm vì chính họ sẽ là những người sẽ
tiếp tục ñạo tạo thế hệ trẻ của ñất nước. Nếu chúng ta hình thành được những chuẩn
mực về đạo đức mơi trường từ các giáo sinh thì số người được tiếp tục giáo dục về
đạo đức mơi trường sẽ là cấp số nhân, đó là những người đang trong q trình phát
triển thái độ và hành vi, tương lai của ñất nước phụ thuộc vào sự phát triển của
những con người này. Trong pha 2 của Dự án Giáo dục mơi trường trong trường
phổ thơng Việt Nam đã xác định 9 trường Sư phạm trọng điểm về Giáo dục mơi
trường, các trường này ñã, ñang và sẽ tiếp tục thiết kế các chương trình giáo dục mơi
trường, trong đó làm nổi bật nội dung giáo dục đạo đức mơi trường.
Giáo dục đạo đức mơi trường có thể thơng qua các kiến thức chuyên ngành,
các kiến thức về môi trường trong các giáo trình giáo dục mơi trường cho một số
khoa có liên quan như khoa ðịa, khoa Sinh - Kỹ thuật nơng nghiệp, khoa Hóa, khoa
Tâm lý giáo dục....để hình thành nhận thức, thái độ và hành vi tích cực ñối với môi
trường. Giáo dục ñạo ñức môi trường cũng có thể thơng qua các hoạt động ngồi giờ
lên lớp như: các hoạt động đồn thể (văn nghệ, olympic, thời trang, vẽ, ...) thực địa
và tình nguyện để giúp giáo sinh có những hành vi thân thiện với mơi trường và từ
đó biết cách giải quyết những vấn đề mơi trường một cách có đạo đức nhất.
Trường ðại học Sư phạm Hà Nội, ñặc biệt là Khoa ðịa lý là một trong những
khoa đi đầu về cơng tác giáo dục ñạo ñức môi trường cho các giáo sinh và ñã ñạt
ñược các kết quả nhất ñịnh. Trong các chương trình bồi dưỡng hè hàng năm cho các
giáo viên phổ thông, khoa ðịa lý đã khơng ngừng nâng cao và đổi mới những nội
dung về giáo dục đạo đức mơi trường ñể từ ñó có sức lan tỏa về giáo dục ñến các ñối
tượng là học sinh phổ thông ở các tỉnh, thành phố trong cả nước.
III. KẾT LUẬN
Giáo dục ñạo ñức môi trường trong các trường Sư phạm trong giai ñoạn mới,
giai ñoạn giáo dục vì sự phát triển bền vững sẽ có những chuyển biến nhất định, điều
đó sẽ giúp cho những thế hệ sau này có được một mơi trường sống an tồn và bền
vững hơn. Con người sẽ đối xử với mơi trường một cách thân thiện và sẽ trở thành
một thói quen, một hành động tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Các hướng dẫn chung về Giáo dục mơi trường dành cho người đào tạo giáo
viên phổ thơng trung học. Bộ GD và ðT, UNDP/DANIDA, 1998.
[2]. ðịnh hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam).
101
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
[3]. Vũ Thị Hằng. Tập bài giảng ðạo đức mơi trường cho Khóa học Quốc gia về
GDMT. Dự án VIE/98/018, 2002.
[4]. Hồ Sỹ Q. ðạo đức mơi trường: đưa u cầu bảo vệ mơi trường thành tiêu chí
đánh giá đạo đức. Hội nghị mơi trường tồn quốc 2005.
[5]. Readings in Environmental Ethics. Strathclyde University - Scottland.
TÓM TẮT
Trong một thời gian dài con người ñã tác ñộng vào thế giới tự nhiên bằng mọi
giá đã làm cho mơi trường sống bị biến đổi theo chiều xấu. Vì thế, việc giáo dục ñạo
ñức môi trường trong các trường Sư phạm là một trong những việc làm cụ thể để
hình thành thái độ, hành vi thân thiện với mơi trường, hồn thiện nhân cách cho thế
hệ trẻ nhằm ñạt ñược một trong những mục tiêu phát triển bền vững mà Chính phủ
đã xác ñịnh trong thế kỷ XXI.
SUMMARY
ENVIRONMENTAL ETHIC EDUCATION IN UNIVERSITIES
OF EDUCATION FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT
VU THI HANG
For long time, humankind has impacted to natural world by any cost and
caused our environment change very badly. Therefore, environmental ethic
education in universities of education is an action for shaping a right attitude and
friendly behaviour to environment and perfecting the personality in young
generation in order to obtain one of the aims for sustainable development which
determined in 21st century by our government.
102