PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG - ACC
3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG
KHÔNG - ACC
3.1.1 Ưu điểm
3.1.1.1 Về bộ máy quản lý.
Sau hơn 18 năm hình thành và phát triển, công ty xây dựng công trình hàng
không – ACC đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất. Công ty
luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực xây dựng . Đây là điều mà không phải doanh nghiệp nhà nước nào cũng
làm được.
Đất nước đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do vậy việc xây
dựng cơ sở hạ tầng rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Ngành XDCB đã và đang
phấn đấu hoàn thành tốt vai trò của mình. Công ty xây dựng công trình hàng không
tự hào đóng góp cho đất nước những công trình đảm bảo chất lượng. Sự vươn lên
và trưởng thành của công ty đã đánh dấu bước cố gắng vượt bậc của Ban giám đốc
và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty . Công ty đã tạo được uy tín và niềm tin
đối với khác hàng, mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp các tỉnh thành trong cả
nước. Để có được những thành tích hết sức to lớn trong thời gian qua không thể kể
đến thành công trong công tác tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty .
Công ty đã tổ chức được một bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng,
tinh giản, gọn nhẹ, các công việc được phân công cụ thể rõ ràng. Các phòng ban
chức năng phục vụ có hiệu quả cho chỉ huy công trường trong việc quản lý kinh tế,
giám sát kỹ thuật thi công, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công ty
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng đổi mới công tác quản lý,
sắp xếp lại sản xuất, lao động phù hợp trong từng thời kỳ. Do đó cán bộ công nhân
viên trong công ty đã nâng cao rõ rệt về nhận thức, đổi mới phong cách làm việc,
huy động sức mạnh cá nhân và tập thể hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Với bộ máy hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả
công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý khoa học, phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế thị trường
Hiện nay công ty đang hoạt đông với quy mô sản xuất kinh doanh phân bố
không đồng đều trải rộng ra cả nước nhưng với cơ chế quản lý phù hợp, các phòng
ban công ty cũng như giữa các đội thi công trên các công trường có sự phối hợp,
nhịp nhàng, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Do đó, công ty ngày
càng tạo dựng được uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
3.1.1.2 Về tổ chức công tác kế toán
Những thành tích đã đạt được của công ty không thể không nhắc đến sự đóng
góp của phòng kế toán. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý với đội ngũ
nhân viên có trình độ, năng lực sáng tạo, nhiệt tình và trung thực với công việc.
Các kế toán viên được phân công công việc cụ thể, phù hợp với năng lực đã giúp
công tác kế toán sử lý kịp thời. Công ty đã áp dụng kế toán máy, giảm bớt được
khối lượng ghi trên sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ thông tin hữu dụng đối với yêu cầu
quản lý của công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật đầy đủ, chính
xác từ đó phục vụ đắc lực cho công tác phân tích và quản lý kinh tế.
Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, tạo được sự
thống nhất và phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Tuy nhiên tại các
công trường vẫn có kế toán riêng làm nhiệm vụ theo dõi và tập hợp chứng từ làm
giảm bớt công việc của phòng kế toán. Đồng thời tại phòng kế toán vẫn theo dõi
được tình hình sản xuất của đội thông qua việc luân chuyển chứng từ định kỳ giữa
phòng kế toán và công trường.
3.1.1.3 Về công tác kế toán CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm xây lắp là các công trình hay hạng mục công trình là rất phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do sản phẩm xây lắp có tính đơn
chiếc, thời gian thi công thường kéo dài…Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
phương pháp tính giá thành công trình, hạng mục công trình đều theo phương pháp
trực tiếp rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp vì vừa đảm bảo theo dõi
từng khoản mục chi phí vừa dễ tính giá thành sản phẩm khi sản phẩm xây lắp hoàn
thành. Đồng thời so sánh được chi phí sản xuất xây lắp thực tế với dự toán.
∗ Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Riêng đối với các công trình có giá
trị nhỏ hoặc ở gần công ty thì Chứng từ về chi phí NVL trực tiếp phát sinh đều
được Kế toán công trường tập hợp và giao nộp cho phòng tài vụ công ty, sau đó Kế
toán công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên chứng từ rồi mới ghi sổ
theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán. Điều này vừa tiết kiệm được
thời gian vừa đảm bảo theo dõi trực tiếp tại nơi thi công.
∗ Về hạch toán chi phí NC trực tiếp: Ở công ty , việc sử dụng MTC
cũng hạn chế, nên khối lượng công việc hấu hết do sức lao động của con người
thực hiện. Do đó, chi phí tiền lương cho người lao động cũng chiếm tỷ lệ cao. Lực
lượng tham gia sản xuất trực tiếp bao gồm: công nhân của đơn vị và một bộ phận
công nhân thuê ngoài theo thời vụ. Các công nhân này được ký hợp đồng tại chỗ.
Việc sử dụng nhân công thuê ngoài ngay tại địa điểm công trình thi công không
những tạo thuận lợi cho việc thi công mà còn tiết kiệm được chi phí do không phải
di chuyển lao động và giá nhân công thuê ngoài thường rẻ hơn.
Tiền công được công ty khoán cho độ xây lắp nên thúc đẩy công nhân phấn
đấu hoàn thành sớm để được hưởng lương cao hơn, đồng thời nâng cao trách
nhiệm của công nhân trong thi công. Các chứng từ về chi phí tiền lương được kế
toán tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình từ đó giúp cho việc hạch
toán chi phí NC trực tiếp cho từng công trình thuận tiện và hợp lý hơn.
∗ Về hạch toán chi phí sử dụng MTC: Việc sử dụng MTC được công ty chia làm 2
trường hợp là sử dụng MTC của công ty và thuê ngoài MTC. Các chi phí cho việc
sử dụng MTC của công ty được tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo tiêu
thức chi phí NVL trực tiếp. Còn trường hợp thuê ngoài MTC thì công ty hạch toán
vào chi phí mua ngoài MTC. Việc hạch toán như vậy vừa cụ thể vừa phản ánh
được chi phí sử dụng MTC theo từng hình thức tổ chức công ty bằng máy.
∗ Về hạch toán chi phí SXC: Việc hạch toán được tuân thủ theo chế độ kế toán quy
định về nội dung, phương pháp tính và hạch toán. Ngoài ra tại công ty chi phí SXC
được kế toán phân ra các khoản mục khá chi tiết và rõ ràng. Điều này đã tạo điều
kiện cho việc theo dõi chi phí một cách chặt chẽ. Chi phí SXC được tập hợp theo
từng công trình, hạng mục công trình. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều
công trình sẽ căn cứ vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp, tạo điều kiện cho công
tác quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả. Đây là một ưu điểm lớn
trong công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty.
∗ Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang được thực
hiện theo phương pháp giá thành dự toán là phù hợp trong điều kiện tổ chức kinh
doanh xây lắp hiện nay. Từ đó giúp cho công tác tính giá thành được chính xác và
hợp lý hơn.
Những ưu điểm trên có tác dụng tích cực trong công tác quản lý chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty .
Từ đó thông tin kế toán đưa ra phục vụ đắc lực cho nhà quản lý trong việc ra
những quyêt định chính xác và kịp thời.
3.1.2 Tồn tại và nguyên nhân chủ yếu
3.1.2.1 Về công tác luân chuyển chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ từ các công trình (có giá trị nhỏ hoặc ở gần
công ty) lên phòng tài vụ công ty để hạch toán còn chậm do công ty có nhiều công
trình đang thi công, địa bàn hoạt động rộng lớn, nằm rải rác, cách xa nhau. Nhất là
những công trình ở xa (nhưng giá trị công trình nhỏ) có khi đến giữa hoặc cuối
tháng này mới nhận được chứng từ của tháng trước đó. Mặt khác do nhận thức của
cán bộ kế toán chưa đầy đủ, trình độ kế toán của đơn vị còn yếu, chưa đồng đều,
bản thân đơn vị còn ỷ lại trông chờ vào sự nhắc nhở của công ty, công ty cũng chưa
chủ động kiểm tra, kiểm soát, đốc thúc đơn vị thực hiện thanh quyết toán công
trình. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công ty chưa có quyết định rõ
ràng về ngày nộp chứng từ của các đơn vị trực thuộc lên Phòng tài vụ của công ty.
Nguyên nhân này đã làm cho công việc kế toán phần lớn dồn vào cuối kỳ, với khối
lượng công việc lớn dễ dẫn đến sai sót khi hạch toán và các thông tin kế toán chậm
cung cấp. Đây là một hạn chế không phải riêng có của công ty mà là hạn chế
thường gặp phải ở các đơn vị xây lắp.
3.1.2.2 Về biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất
∗ Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Các chứng từ về NVL trực
tiếp ở công ty chưa phản ánh được thiếu hụt trong vận chuyển giao nhận vật tư.
Thực tế các thiếu hụt này là không thể tránh khỏi. Công ty cần có thêm chứng từ để
phản ánh tình trạng này, tránh sai sót trong quá trình hạch toán
Hiện nay, tại công ty đã có hạn mức NVL sử dụng để quản lý việc tiêu hao
NVL. Tuy nhiên NVL thường xuyên có sự biến động về giá, việc xây dựng hạn
mức này phải được tiến hành lại mỗi năm hoặc khi có biến động lớn về giá cả.
Thực tế tại công ty hạn mức này được giữ trong nhiều năm, không cập nhật do đó
thiếu chính xác khi xây dựng các kế hoạch sử dụng NVL từng tháng. Ngoài ra, các
chứng từ cũng chưa phản ánh được việc quản lý NVL theo hạn mức sử dụng.
∗ Về chứng từ phản ánh chi phí NC trực tiếp: Tại công ty theo dõi chi phí
NC trực tiếp tại các đội thi công chỉ thông qua Bảng chấm công và Bảng thanh
toán tiền lương. Việc theo dõi này chỉ mang tính chính xác số công và tình hình
thanh toán lương cho công nhân tại các đội mà chưa phản ánh được tiến độ thi
công công trình. Ở các đội cần có thêm chứng từ phản ánh việc xác nhận sản
phẩm, công việc hoàn thành nhằm phản ánh được tiến độ thi công. Đây cũng là
căn cứ để công ty tiến hành thưởng phạt phù hợp.
Hiện nay công ty có một số lượng lớn lao động thuê ngoài theo thời vụ. Số
công nhân thuê ngoài này không được công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Việc
theo dõi chi phí NC trực tiếp tại đội thi công không phản ánh riêng được chi phí
NC thuê ngoài. Điều này gây khó khăn trong việc tính các khoản trích theo lương.
Vì vậy công ty cần có thêm chứng từ phản ánh riêng lương nhân công thuê ngoài.
∗ Về chứng từ phản ánh chi phí sử dụng MTC: Các chi phí sử dụng MTC được tập
hợp chung cho nhiều đối tượng và được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức
phân bổ là chi phí NVL trực tiếp do công ty chưa theo dõi được tình hình sử dụng
ca máy để làm căn cứ phân bổ. Muốn vậy cần phải có chứng từ theo dõi được tình
hình sử dụng MTC trong các tổ, đội lấy đó làm căn cứ để phân bổ chi phí MTC sẽ
chính xác và phù hợp hơn.
3.1.2.3 Việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí SXC theo yêu cầu của chuẩn
mực kế toán số 02.
Hiện nay tại công ty khi hạch toán chi phí SXC chỉ phân thành các loại như:
Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền mà chưa
phản ánh chi phí SXC theo cách ứng xử chi phí là biến phí, định phí và hỗn hợp
phí theo quy định của chuẩn mực kế toán hàng tồn kho (VAS02)
3.1.2.4 Về chi phí thiệt hại trong sản xuất
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh donh xây lắp, chi phí thiệt hại trong
sản xuất là một khoản chi đặc thù. Trong thực tế việc ngừng sản xuất vì lý do thời
tiết và thiệt hại do phá đi làm lại là điều không thể tránh khỏi do việc xây dựng
chịu nhiều ảnh hưởng bởi điều kiện thiên nhiên trong quá trình thi công. Tuy nhiên
hiện nay do Công ty dùng phương thức khoán gọn cho các đội thi công nên chi phí
thiệt hại không được tách bạch trong hạch toán tại công ty. Trong trường hợp công
ty phải hỗ trợ bù đắp thiệt hại thì thiếu căn cứ, thông tin.
3.1.2.5. Về kế toán chi phí bảo hành công trình
Để thể hiện trách nhiệm nhà thầu đối với chủ đầu tư cho mỗi hợp đồng xây
dựng công trình, các công ty xây lắp nói chung đều phải thực hiện chế độ bảo hành
công trình. Theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trong đó có
công ty xây dựng công trình hàng không ACC. Như thực trạng nêu tại chương II,
công ty xây dựng công trình hàng không – ACC hiện tại chưa thực hiện chế độ
trích trước chi phí bảo hành công trình và công tác kế toán tương ứng. Do vậy tồn
tại này không chỉ vi phạm quy định chung về quản lý, kế toán mà còn gây nên tình
trạng phí không thực, doanh nghiệp xây lắp bị động nguồn tài chính cho công tác
bảo hành công trình.
3.1.2.6. Về kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Hiện nay công ty chưa tiến hành lập quỹ sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
sửa chữa lớn, trong khi đó quy mô tài sản đơn vị rất lớn. Thực tế chi phí sửa chữa
lớn trong mỗi kỳ sửa chữa là không nhỏ. Do vậy việc xử lý chi phí sửa chữa lớn
theo thực tế chi tại đơn vị còn gặp lúng túng.
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ACC
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tai Công ty ACC
Quản lý chi phí sản xuất là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu
của doanh nghiệp xây lắp hiện nay nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy các chủ doanh nghiệp rất quan tâm
đến việc quản lý tốt chi phí.
Hơn nữa trong doanh nghiệp xây lắp giá bán được xác định trước giữa chủ
đầu tư và nhà thầu, do vậy cơ sở để xác định giá bán chính là giá dự toán. Mà việc
xác định giá dự toán chính là dựa trên giá thành các sản phẩm xây lắp mà công ty
thực hiện trước đây. Ngoài ra giá thành sản phẩm còn là căn cứ xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp , cung cấp thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp.
Do vậy công tác kế toán giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công
tác kế toán doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác
cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
Hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn không tránh khỏi những yếu điểm không
chỉ tồn tại ở riên công ty mà còn là thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề cấp thiết.
Như vậy tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán của công ty . Việc tổ chức kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh ở công ty, các xí nghiệp, đội trực thuộc góp
phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm và
hiệu quả nhất. Từ đó giúp công ty phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Đây chính là điều kiện tạo ưu thế cạnh tranh cho công ty .
3.2.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
3.2.2.1 Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm là một vấn đề tồn tại ở rất nhiều doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp mà hiện nay vẫ chưa có biện pháp giải quyết triệt để.
Riêng với công ty xây dựng công trình hàng không – ACC để giải quyết vấn đề
này cần có một quy chế về giao nộp chứng từ theo đối tượng cụ thể. Với các công
trình trong phạm vi thành phố Hà Nội thì định kỳ khoảng 5 ngày tập hợp chứng từ
một lần nộp cho phòng tài vụ của công ty, với các công trình ở xa có thể là một
tháng tập hợp chứng từ 1 đến 2 lần (chậm nhất là một tháng một lần vào đầu tháng,
không quá ngày mùng 7 hàng tháng để tiện cho việc hạch toán của phòng tài vụ).
Đồng thời công ty có biện pháp xử phạt rõ ràng với những phạm vi trong quy định
luân chuyển chứng từ. Ngoài ra một nguyên nhân cũng ảnh hưởng không nhỏ vào
việc luân chuyển chứng từ là do ý thức và trình độ nhân viên kế toán tại các công
trường. Công ty nên tổ chức các khóa họ ngắn ngày để bồi dưỡng trình độ cho các
nhân viên kế toán ở các công trường tránh tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ như
hiện nay. Đối với những đội thi công ở xa nhân viên kế toán không thể tham gia
khóa học, công ty có thể cử cán bộ có trình độ chuyên môn cao đến để hướng dẫn.
Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của lãnh đạo công ty trong việc nâng cao ý thức,
trách nhiệm của các nhân viên kế toán tại công trường đồng thời có chế độ thưởng
phạt công bằng hợp lý. Có như vậy tình trạng luân chuyển chứng từ chậm sẽ sớm
được giải quyết.
3.2.2.2 Hoàn thiện các biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất.
Về chứng từ phản ánh chi phí NVL trực tiếp: Để ghi nhận được các thiếu hụt
trong quá trình vận chuyển, giao nhận vật tư, ngoài các Hóa đơn mua hàng hoặc
Hợp đồng mua hàng, công ty nên lập thêm Biên bản giao nhân vật tư giữa người
cung ứng và người sử dụng vật tư. Biên bản này được lập ngay tại nơi thi công.
Biên bản giao nhận vật tư có thể lập theo mẫu trình bày tại biểu số 3.1 như sau:
Biểu số 3.1
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày….tháng…..năm…..
Thành phần:
− Đại diện bên cung ứng Ông (bà) :…………địa chỉ:………….
− Đại diện bên nhận vật tư Ông (bà):…………địa chỉ:…………..
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
ST Tên hàng hóa vật tư Đơn vị Số lượng Đơn Thành Ghi