Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẤN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.33 KB, 23 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẤN XÂY
DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT SÔNG HỒNG
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng
kỹ thuật Sông Hồng
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng là một công ty trực
thuộc Tổng công ty Sông Hồng, có tổ chức hạch toán độc lập. Tuy là đơn vị cấp
hai và chịu sự chỉ đạo của Bộ xây dựng nhưng Công ty đã tổ chức được bộ máy
quản lý và bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý, hiệu quả và phù hợp với
đặc điểm ngành nghề kinh doanh và yêu cầu của thị trường.
Trong suốt thời gian xây dựng và phát triển Công ty đã có nhiều thành tích
đáng khích lệ, đóng góp nhiều cống hiến cho xã hội hòa cùng với sự phát triển
chung của đất nước. Công ty từng bước trở thành đối tác tin cậy cho các cá nhân,
tổ chức kinh tế và các cơ quan có nhu cầu xây dựng cơ bản, là đơn vị hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ của Tổng công ty và Nhà nước giao phó, hàng năm góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho số lượng lớn lao động, không ngừng cải thiện
nâng cao đời sống của công nhân viên. Để có được kết quả đó bên cạnh những
quy định, quy chế chung của Tổng công ty, Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ
thuật Sông Hồng đã thực hiện nhiều biện pháp tổng hợp trong đó việc tiết kiệm
chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm đặc biệt được quan tâm.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Sông Hồng, dưới vai trò là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với thực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
tế em xin đưa ra một số đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
3.1.1. Ưu điểm
 Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm
tổ chức của Công ty trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sự quy định rõ ràng về


chức năng, nhiệm vụ của phòng ban và các đội xây dựng đã phục vụ có hiệu quả
cho Ban lãnh đạo Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh từ khâu lập
kế hoạch đến khâu tổ chức thi công.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức một cách
khoa học, hợp lý, phù hợp với công tác kế toán ngành xây dựng cơ bản. Phòng
kế toán Công ty là cơ quan đầu não và là nơi tiến hành tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm và kế toán phần hành khác nói chung. Kế toán viên trong phòng
kế toán-tài chính được phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể. Công tác
kế toán giữa kế toán Công ty và kế toán của các đội xây dựng cũng được tách
bạch một cách hợp lý theo các phần hành kế toán và các giai đoạn hạch toán,
đảm bảo không có sự chồng chéo. Đội ngũ lao động kế toán có trình độ cao,
nhiệt tình, năng nổ, trung thực với chính sách đào tạo nâng cao năng lực kế toán
của Công ty đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của
Công ty.
 Về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty tương đối chặt chẽ và hợp lý trên cơ sở các quy định của Nhà nước và
đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Trước hết, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng
công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện cho kế toán hạch toán chi phí sản
xuất trong từng tháng, quý cho mỗi công trình, hạng mục công trình một cách rõ
ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh
của Công ty. Đồng thời, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối
tượng tính giá thành sản phẩm nên tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán khi xác
định giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành được Công ty xác định một cách linh
hoạt, Công ty không chỉ tính giá thành khi công trình hoàn thành bàn giao mà hết
mỗi quý Công ty cũng tiến hành tính giá thành vì trong quý có một phần khối
lượng công việc hoàn thành được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán, do đó Công
ty cần thiết phải xác định được phần giá vốn ứng với khối lượng công việc hoàn

thành được quyết toán.
Bên cạnh đó Công ty áp dụng kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ,
hình thức này phù hợp với quy mô và trình độ của nhân viên kế toán. Hệ thống
chứng từ sổ sách khá hoàn chỉnh và tuân theo quy định của Nhà nước.
• Về kế toán chi phí nguyên vật liệu
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá
thành sản phẩm, thường là từ 60% đến 75% giá trị công trình. Chi phí NVLTT ở
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng bao gồm nhiều chủng
loại nhưng có sự phân chia hợp lý thành nhiều loại khác nhau thuận tiện cho việc
hạch toán chi phí NVLTT. Bên cạnh đó, chứng từ về NVLTT phát sinh được tập
hợp tại các đội ngay tại công trình và định kỳ nộp lên phòng kế toán-tài chính
của Công ty. Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên chứng từ rồi
mới ghi sổ kế toán theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán. Điều này
giúp tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo theo dõi trực tiếp tại đơn vị thi công.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
• Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực
tiếp tham gia thi công công trình. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản
phẩm sản xuất của ngành xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, công tác tính tiền lương
cho công nhân qua việc chấm công và thanh toán tiền lương được thực hiện chu
đáo đã góp phần giúp Công ty hạch toán chính xác chi phí về tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Như chúng ta đã thấy thì ngoài số công nhân trong biên chế của Công ty
thì còn có một số lượng lớn lao động thuê ngoài. Việc quản lý và thực hiện trả
công cho lực lượng lao động này cũng được tiến hành có khoa học và đầy đủ thủ
tục từ việc lập Hợp đồng giao khoán, nghiệm thu và thanh toán khối lượng giao
khoán đến việc thanh lý Hợp đồng giao khoán.
Các chứng từ về chi phí tiền lương được kế toán Công ty lập theo công
trình, hạng mục công trình. Tài khoản 334 được chi tiết cụ thể thành TK 3341-
phải trả công nhân viên trong danh sách lao động của Công ty và TK 3342-phải

trả công nhân thuê ngoài. Chính sự chi tiết này đã giúp cho công tác kế toán tiền
lương được nhanh chóng, đơn giản vì công nhân thuê ngoài không cần phải trích
các quỹ theo tiền lương.
• Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí này chỉ phát sinh ở các doanh nghiệp xây lắp và chiếm vai trò rất
quan trọng đối với việc thực hiện thi công công trình. Nó có kết cấu khá phức
tạp, nhưng cũng đã được đơn giản hóa bằng việc sử dụng TK 623 và chi tiết
thành nhiều tài khoản cấp hai để tiện theo dõi các chi phí phát sinh. Cụ thể:
TK 6231- Chi phí nhân công điều khiển máy thi công
TK 6232- Chi phí vật liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238- Chi phí khác bằng tiền
Sự chi tiết này giúp công tác kế toán chi phí sử dụng máy thi công được
nhanh chóng, chính xác và chặt chẽ hơn đồng thời thấy được tỷ trọng của các
khoản chi phí về máy thi công từ đó có biện pháp thích hợp để giảm bớt những
khoản mục chi phí nếu có thể.
Do khối lượng công việc nhiều mà số máy thi công của Công ty thì hạn
chế, hơn nữa các công trình thường cách xa nhau nên việc luân chuyển máy thi
công giữa các công trình rất khó khăn. Công ty nhận biết được khó khăn đó và
có chính sách thuê máy thi công cụ thể và rõ ràng. Việc làm này tuy có phát sinh
chi phí thuê máy thi công nhưng lại tiết kiệm được chi phí mua máy mới và chi
phí khấu hao máy.
• Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Công ty phân loại và hạch toán chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Các khoản
chi phí SXC phát sinh trực tiếp cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp
cho công trình đó, còn đối với những khoản chi phí SXC phát sinh liên quan đến
nhiều công trình thì được tập hợp lại và cuối mỗi quý kế toán tiến hành phân bổ
chúng theo chi phí NCTT. Phương pháp này được áp dụng thống nhất và có tiêu

chí phân bổ hợp lý. Công ty cũng sử dụng TK 627-Chi phí sản xuất chung và chi
tiết thành nhiều yếu tố chi phí. Những điều trên đã góp phần phản ánh đầy đủ và
chính xác các khoản chi phí SXC của từng công trình, hạng mục công trình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
• Vể phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán mà Công ty áp dụng
phù hợp với hình thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tư là thanh
toán theo tiến độ thi công.
3.1.2.Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty còn có những tồn tại cần sớm khắc
phục trong công tác kế toán nói chung và trong công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Cụ thể:
• Về thông tin kế toán
Do các công trình xây dựng thường ở xa trụ sở của Công ty mà các công
việc kế toán chủ yếu được thực hiện ở phòng kế toán-tài chính tập trung ở Công
ty nên việc cung cấp thông tin cũng như tập hợp chứng từ cho các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh chậm trễ, ảnh hưởng đến công tác kế toán và nguyên tắc cập
nhật trong hạch toán chi phí sản xuất. Công ty phân công nhân viên kế toán cho
các đội xây dựng nhằm thu thập chứng từ, xử lý những công việc cơ bản và nộp
chứng từ lên phòng kế toán vào cuối mỗi tháng. Hơn nữa, khi ở Công ty có bất
kỳ một sự thay đổi nào trong cách hạch toán hay phương pháp ghi chép đều phải
cử người xuống từng công trình để thông báo, hướng dẫn kế toán tại các công
trình đó. Đây là một nhược điểm chung mà bất cứ một doanh nghiệp xây dựng
nào cũng mắc phải. Tuy nhiên điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công tác luân chuyển chứng từ cũng gặp khăn bởi chính đặc điểm của sản
xuất và việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường được
tiến hành vào cuối quý hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao. Do đó khối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
lượng công việc mà kế toán phải thực hiện lại dồn vào cuối quý, điều này khiến

cho việc mắc phải sai sót là không tránh khỏi và lập báo cáo trở nên chậm trễ.
• Về việc vi tính hoá công tác kế toán
Tuy Công ty đã sử dụng máy tính trông công tác kế toán nhưng chưa sử
dụng phần mềm kế toán hoàn thiện để quản lý công tác kế toán một cách khoa
học hơn. Công ty đã mua phần mềm kế toán về cài đặt nhưng chưa tiến hành
hướng dẫn sử dụng nên phần mềm kế toán đã chưa thực sự giứp ích cho công tác
kế toán. Chính hạn chế này khiến cho việc hạch toán trở nên phức tạp hơn, Công
ty sẽ mất đi lợi thế nhờ những tiện ích của phần mềm kế toán. Do vậy, Công ty
cần sớm hoàn chỉnh việc cài đặt và hướng dẫn cho nhân viên kế toán Công ty sử
dụng phần mềm kế toán một cách linh hoạt, từ đó góp phần hoàn thiện công tác
kế toán tại Công ty.
• Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty chưa phản ánh chính xác các chi phí phát sinh vào từng khoản
mục chi phí cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm của vật tư.Chẳng hạn như khi
hạch toán chi phí CCDC phải đưa vào chi phí SXC thì Công ty lại đưa vào chi
phí NVLTT. Việc phân loại không chính xác như vậy tuy không làm thay đổi
tổng chi phí phát sinh tính vào giá thành công trình nhưng việc đưa ra quyết định
quản lý chi phí sẽ không được tối ưu.
Công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
bao gồm giá mua và chi phí thu mua. Phương pháp này tuy có phản ánh đầy đủ
giá trị vật tư xuất dùng nhưng tính toán phần nào phức tạp.
Thủ tục nhập, xuất vật tư ở công trường đều tuân theo một quy trình như
nhau. Mặc dù khi thi công công trình phần lớn NVL được mua ngay tại địa
phương để giảm chi phí thu mua và xuất thẳng cho công trìn nhưng kế toán vẫn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
tiến hành nhập kho và xuất kho. Điều này làm cho khối lượng công việc kế toán
trở nên cồng kềnh và không phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế.
• Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty hạch toán chi phí NCTT và chi phí sử dụng MTC là hoàn toàn
không hợp lý. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua việc kế toán hạch toán các

khoản trích theo lương vào chi phí NCTT và vào chi phí sử dụng MTC mà theo
quy định của Chế độ thì các khoản trích này được hạch toán vào chi phí SXC.
Công ty đã không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, trên
thực tế thì việc nghỉ phép của công nhân là không đều đặn, điều này sẽ làm chi
phí NCTT phản ánh không phù hợp với kết quả sản xuất của mỗi kỳ hạch toán
như theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí với kết quả sản xuất trong kỳ. Do đó
việc trích trước tiền lương nghỉ phép cần được Công ty quan tâm, mục đích của
việc làm này là không làm tăng hoặc giảm giá thành một cách đáng kể khi số
lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một thời điểm nào đó.
• Về việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Như đã nói ở trên thì Công ty đã hạch toán các khoản trích trên lương của
công nhân điều khiển máy thi công, điều này là không đúng theo Chế độ mà các
chi phí này phải hạch toán vào chi phí SXC.
Bên cạnh đó, Công ty cũng không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi
công. Do vậy khi máy hòng, chi phí để sửa chữa máy được hạch toán trực tiếp
vào chi phí phát sinh trong kỳ. Hơn nữa, việc kiểm tra và theo dõi xe, máy thi
công chưa thực sự chặt chẽ gây khó khăn cho việc quản lý chúng.
• Về kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm.
Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy móc thiết bị phục vụ cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
quản lý. Công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn đối với khoản mục chi
phí này nhằm tránh tình trạng sử dụng tiền công của cán bộ quản lý công trình.
Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn một số tồn tại khác chẳng hạn như khâu
kiểm nghiệm vật tư ở Công ty chưa tốt, có thể vật tư không đảm bảo chất lượng
nhưng vẫn được nhập vào kho, đến khi sử dụng mới phát hiện. Lúc đó, dù có xử
phạt đối với nhân viên cung ứng nhưng vẫn làm ảnh hưởng đến chất lượng và
tiến độ thi công công trình. Nếu có sự thỏa thuận giữa người bán và nhân viên
cung ứng thì sẽ xẩy ra hiện tượng đẩy giá lên cao để ăn chênh lệch và chắc chắn
giá vật tư sẽ không ổn định. Về việc tận dụng và thu hồi phế liệu: Công ty chưa

thật sự quan tâm đến vấn đề này. Đôi lúc, một số vật tư xuất ra nhưng sử dụng
không hết nhưng vẫn cứ để lại công trường làm hao hụt và giảm chất lượng vật
tư, một số công nhân có thể lợi dụng điều này để lấy cắp vật tư đem bán ra
ngoài. Số tiền thất thoát này cũng không nhỏ.
Công ty chưa quan tâm nhiều đến công tác kế toán thiệt hại trong sản xuất:
cụ thể Công ty không trích trước chi phí ngừng sản xuất thực tế trong kế hoạch.
Mà chi phí này thường phát sinh không đều đặn ở các kỳ khác nhau dẫn đến tình
trạng kỳ nào phát sinh khoản chi phí này thì giá thành sản phẩm bị đội lên đột
ngột.
3.2.Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông
Hồng
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Do đó, các doanh nghiệp xây lắp nói chung cũng
như Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng nói riêng phải xây
dựng được giá thầu hợp lý để có thể trúng thầu và nhận thầu thi công. Để xây

×