Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.57 KB, 10 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG
TY CẦU I THĂNG LONG:
1. Đánh giá và nhân xét chung
Trong những năm qua công tác tiền lương của công ty cầu I Thăng long luôn
được ban lãnh đạo quan tâm đổi mới và hoàn thiện. Các hình thức trả lương của
công ty đã được sữa đổi sao cho phù hợp với từng giai đoạn. Nhưng hiện nay vẫn
đang còn tồn tại nhiều vướng mắc và bất hợp lý gây khó khăn cho công tác quản lý
và không phát huy hết được đoàn bẩy kinh tế của tiền lương .
Cụ thể là: Trong hình thức trả lương theo thời gian chỉ gắn vào cấp bậc, hệ
số lương và ngày công thực tế để trả lương gây ra tình trạng người lao động chỉ
đến công ty để chấm công và nhận lương, chưa khuyến khích người lao động thực
sự cố gắng nâng cao hiệu quả làm việc. Mắt khác, trả lương cho cán bộ quản lý
nhân viên, nhân viên các phòng ban không gắn với kết quả của người lao động với
hiệu quả sản xuất kinh doanh, sự phát triển của công ty để khuyến khích người lao
động nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Hình thức trả lương khoán theo sản phẩm còn gặp vướng mắc trong khâu
định mức, có những công việc định mức quá cao làm đội chi phí và có những công
việc nếu căn cứ theo định mức thì sẽ không thể hoàn thành. Nghiệm thu kiểm tra
chất lượng sản phẩm còn nhiều kẻ hở, chưa phân trách nhiệm rõ ràng. Công tác
theo rõi chấm công ở công ty cũng như ở cấp đơn vị thi công còn nhiều tồn tại
quan liêu thậm trí phụ thuộc chủ quan vào cán bộ tính lương.
Đặc biệt hiện nay những thiếu sót trên được bộc lộ rõ nét khi mức lương cơ
bản của Nhà nước tăng lên 290.000đ/tháng làm quỹ lương thực tế của công ty tăng
lên quá lớn, đội giá thành sản phẩm lên cao. Chính vì vậy, thực tế đặt ra là phải có
các giải pháp hữu ích trong công tác xây dựng đơn giá tiền lương và hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương tại công ty cầu I Thăng long.
+ Về kế toán tiền lương :
Công ty cũng đã áp dụng những chính sách kế toán mới cho phù hợp với
từng giai đoạn cụ thể: Về chứng từ ban đầu: để theo dõi thời gian lao động và các
khoản thanh toán cho người lao động: tiền lương ,các khoản phụ cấp, kế toán căn


cứ vào bảng chấm công cụ thể ở từng bộ phận để tính trả lương cho người lao
động, điều đó cũng rất phù hợp và chính xác song bộ phận chấm công phải theo
dõi sát sao và công bằng, có những người làm ít nhưng hưởng nhiều và ngược lại,
điều đó tạon ra một môi trường chưa thật sự bình đẳng. Có thể: công ty (phòng
kinh tế - kế hoạch…) cần xác định công việc cụ thể, định mức và đơn giá từ đó
khoán sản phẩm công việc cho từng cá nhân tạo điều kiện cho những người lao
động có tay nghề cao tăng năng suất lao động cho công ty và tăng thu nhập cho họ.
+ Về tài khoản sử dụng:
Công ty đang sử dụng TK 334 – Phải trả cho CNV để hạch toán tiền lương
và một số TK có liên quan như: TK 111- Tiền mặt, TK 112 –Tiền giửi ngân hàng,
TK 141 – Tạm ứng,…để hạch toán. Điều đó cũng rất phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành.
+ Về trình tự hạch toán tiền lương :
Căn cứ vào bảng lương, kế toán ghi số tiền phải trả cho từng bộ phận cụ thể:
Bộ phận QLDN, bộ phận sản xuất theo định khoản: Nợ TK 622 –Chi phí nhân
công trực tiếp
Nợ TK 642- Chi phí quản ly doanh nghiệp
Có TK 334 – Phải trả CNV
Vào cuối tháng kế toán căn cứ vào vào bảng thanh toán lương, danh sách
cấp lương và phiếu chi để định khoản:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 111 – Tiền mặt
+ Về kế toán các khoản trích theo lương:
Kế toán sử dụng TK 338 Phải trả, phải nộp khác và các tiểu khoản chi tiết:
TK 3382 –Kinh phí công đoàn
TK 3383- Bảo hiểm xã hội
TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
+ Về chứng từ:
- Danh sách trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
- Danh sách thu 6% BHXH, BHYT

- BHYT, phiếu nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu thanh toán
BHXH…
+ Về cách tính BHXH, BHYT, KPCĐ:
Công ty thực hiện chế độ trích như sau:
- Quỹ BHXH trích 20% Trong đó:
- 15% trích vào chi phí
- 5% khấu trừ vào lương của CBCNV
- Quỹ BHYT trích 3% trong đó:
- 2% tính vào chi phí
- 1% khấu trừ vào lương CBCNV.
- KPCĐ trích 2% trên tiền lương của cán bộ công nhân viên và được khấu
trừ vào chi phí
Căn cứ vào phiếu thu BHXH, BHYT của cán bộ doanh nghiệp, Kế toán ghi
bút toán:
Nợ TK 111: Tài khoản tiền mặt
Có TK 338: Phải nộp, phải trả khác
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán căn cứ vào danh sách
trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ ghi định khoản:
Nợ TK 642 –chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - phải thu, phải trả khác
- TK 3382 –kinh phí công đoàn
- TK 3383 –bảo hiểm xã hội
- TK 3384 –bảo hiểm y tế
+ Về thanh toán BHXH:
Dựa vào bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phòng kế toán tiền
lương xác định được mức hưởng BHXH mà người lao động được nhận trong từng
trường hợp cụ thể.
Qua đây, em nhận thấy công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương ở công ty cầu I Thăng long rất tốt và phù hợp với chính sách tiền lương mà
Nhà nước quy định. Song bên cạnh đó, do tính chất của công việc nặng nhọc khác
nhau cho nên công ty cần xây dựng một định mức thưởng hợp lý, khuyến khích
người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất lao động cho công ty.
2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trich
theo lương cho CNV
Công ty cầu I Thăng long là một doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu
quả, Lợi nhuận của công ty ngày một tăng. Trong những năm qua công tác kế toán
tiền lương được các cán bộ trong công ty rất coi trong. Đời sống của cán bộ công
nhân viên trong công ty đều được cải thiện đáng kể. Công tác khám sức khoẻ đến
người lao động được diễn ra theo định kỳ hàng năm. Chính sách tiền lương và các
khoản trích theo lương rất hợp lý, linh hoạt, gắn với từng loại hình công việc, phát
huy việc phân phối và sử dụng tiền lơng làm đoàn bẩy kinh tế kích thích sản xuất
phát triển. Song bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần
phải khắc phục.
Với ý nghĩa, mục đích nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc, và
tiết kiệm NVL thì vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những công cụ kích thích sản xuất thì công ty cần thực hiện thêm một số giải pháp
sau:
Thứ nhất: Tạo ra một môi trường làm việc thật sự bình đẳng, nếu làm tốt có
khen thưởng, nếu làm kém có kỷ luật, tránh tình trạng bao tre dung túng những ng-
ười có tội. lắng nghe những ý kiến từ phía người lao động, để biết được những mặt
được và những mặt còn chưa được đối với họ. Có thưởng , có phạt công minh,
công bằng và cần thường xuyên quan tâm động viên, khuyến khích họ lao động,
giúp đỡ khi họ giặp khó khăn.
Thứ hai: Cần có một chính sách tiền lương, tiền thưởng thích hợp với từng
thời kỳ cụ thể. Nhà nước đã có những chính sách đổi mới, những quy định mới về
tiền lương , thưởng. Về phía doanh nghiệp cần cập nhật nhanh những chính sách
mới và áp dụng hợp lý để người lao động không bị thiệt thòi. Ngoài những chính
sách đó, về phía công ty cần cụ thể hơn. Những lao động phải làm việc trong môi

trường nặng nhọc, độc hại, ngoài tiền lương công ty nên có thêm tiền thưởng thích
hơp, khuyến khích các cán bộ công nhân viên tham gia.
Số tiền thưởng được hạch toán như sau:
Nợ TK 622- (chi tiết theo bộ phận)

×