Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU ở Công ty may Chiến Thắng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.97 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại

Luận văn tốt nghiệp
LI M U

Ngày nay, có lẽ không ai phđ nhËn vai trß cđa xt khÈu, cđa xu híng
khu vực hoá, quốc tế hoá đối với sự phát triển mäi mỈt cđa mét qc gia. ViƯc
héi nhËp víi nỊn kinh tế quốc tế đối với Việt Nam càng trở nên quan trọng hơn,
bởi so với rất nhiều nớc trên thÕ giíi, chóng ta vÉn lµ mét níc nghÌo vµ đang trên
đờng thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá.
Với điều kiện của nớc ta hiện nay, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may
mặc đang là một xu hớng tất yếu góp phần phát triển kinh tế đất nớc, đa nớc ta
thoát khỏi danh sách các nớc nghèo trên thế giới.
Thị trờng EU là một thị trờng có nhu cầu nhập khẩu hàng may mặc rất
lớn, đợc đánh giá là một thị trờng quan trọng và đầy tiềm năng của hàng may
mặc Việt Nam.
Là một doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc, trong nhiều năm qua thị
trờng EU vẫn luôn đợc coi là một trong những thị trờng truyền thống và quan
trọng đối với việc xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Chiến Thắng.
Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu của Công ty
sang thị trờng này lại có xu hớng giảm, do cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Vì vậy, trong thời gian tới, thị trờng này cần phải đợc coi trọng hơn nữa
trong chiến lợc xuất khẩu của Công ty nhằm khai thác hết tiềm năng của thị trờng
này.
ý thức đợc điều này, sau một thời gian thực tập tại Công ty, em đà mạnh
dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trờng EU ở Công ty may Chiến Thắng".
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua phân tích, đánh giá hoạt
động xuất khẩu của Công ty sang thị trờng EU để đa ra các giải pháp trong việc


duy trì và mở rộng xuất khẩu sang thị trờng này.
Kết cấu của đề tài gồm ba chơng:
Chơng 1. Lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Chơng 2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
Công ty may Chiến Thắng sang thị trờng EU
Chơng 3. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Công
ty may Chiến Thắng sang thị trờng EU

Hàn Lu Anh Th TM 42a

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại

Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1
lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc
1.1. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với
Việt Nam

1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng may mặc
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng hóa và
dịch vụ đợc bán cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Xuất khẩu hàng may mặc là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng, trong
đó hàng may mặc đợc bán cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.

Kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên của doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đÃ
đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình.
Hàng may mặc là một trong những mặt hàng đầu tiên tham gia vào lĩnh
vực thơng mại quốc tế, do đặc điểm của ngành cũng nh do nhu cầu của ngời dân
trên thế giới về mặt hàng nhạy cảm này.
Việc thực hiện các hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp kinh
doanh hàng may mặc có thể sử dụng đợc những khả năng vợt trội cũng nh những
lợi thế của họ. Mặt khác, đẩy mạnh xuất khẩu sẽ giảm đợc chi phí cho một đơn vị
sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất, góp phần nâng cao đợc lợi nhuận cho
doanh nghiệp mình đồng thời giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của
nhu cầu.
Tiến hành hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh
hàng may mặc tiếp cận nhanh hơn với nền kinh tế thị trờng, tích luỹ đợc nhiều
kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực tìm kiếm, mở rộng thị
trờng.
Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc hiện nay đợc tiến hành ở
hầu hết các nớc trên thế giới, đặc biệt là những nớc có lợi thế về nhân lực và

Hàn Lu Anh Th –TM 42a

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
nguyên liệu. Hoạt động xuất khẩu này mang lại những lợi ích rất lớn, đặc bịêt là
với một nớc đang phát triển nh nớc ta.

1.1.2. Đặc điểm của hàng may mặc xuất khẩu
Với mỗi ngời, ba nhu cầu ăn, mặc, ở là những nhu cầu thiết yếu và
không thể thiếu. Đáp ứng nhu cầu mặc, không thể có ngành nào thay thế đợc
ngành sản xuất hàng may mặc. Nhu cầu của ngời tiêu dùng hiện nay là mặc
đẹp chứ không phải là mặc ấm nh trớc kia; chính vì vậy việc phát triển hàng
may mặc là một tất yếu. Cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế, hàng may
mặc không chỉ đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc mà còn đáp ứng
nhu cầu của ngời tiêu dùng ở rất nhiều nớc khác. Trong kinh doanh quốc tế, mặt
hàng may mặc là một trong những mặt hàng có quan hệ đối ngoại sớm nhất.
Hàng may mặc xuất khẩu có những đặc trng cơ bản sau:
Sản phẩm may mặc là sản phẩm không thể thay thế đợc
Sản phẩm của hầu hết các ngành công nghiệp khác đều là những sản phẩm
có thể thay thế đợc, nh thay vì sử dụng xe máy, ngời ta sử dụng xe đạp, xe buýt,..
thay vì sử dụng ti vi, ngời ta sử dụng radio,...Nhng đối với ngành công nghiệp sản
xuất hàng may mặc, ngời ta chỉ có thể lựa chọn chất liệu vải, màu sắc, kiểu dáng
khác nhau của các sản phẩm may mặc nhng không thể không sử dụng các sản
phẩm này. Đây là một đặc điểm cơ bản của hàng may mặc, nhờ đó mà sản phẩm
may mặc trở thành một trong những sản phẩm thiết yếu không thể thiếu của ngời
tiêu dùng.
Sản phẩm may mặc là sản phẩm có yêu cầu phong phú, đa dạng về
chủng loại và chất liệu
Cùng với sự phát triển của xà hội, nhu cầu về hàng may mặc ngày càng
phong phú và đa dạng, tuỳ thuộc vào đặc điểm về văn hoá, phong tục tập quán,
tôn giáo, khí hậu, tuổi tác, giới tính... Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực này cần phải không ngừng nghiên cứu thị trờng để nắm
vững nhu cầu của từng nhóm đối tợng khách hàng để thoả mÃn ngày càng tốt hơn
các nhu cầu này.
Sản phẩm may mặc mang tính thời trang cao
XÃ hội ngày càng phát triển thì nhu cầu làm đẹp của mỗi ngời càng đợc
quan tâm nhiều hơn. Sản phẩm may mặc hiện nay không chỉ đơn thuần là mét

Hµn Lu Anh Th –TM 42a

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
công cụ để che thân mà công dụng chủ yếu của nó hiện nay là giúp tôn thêm vẻ
đẹp, cá tính... của mỗi ngời. Vì vậy, việc nắm bắt đợc xu hớng thời trang quốc tế
là công cụ hữu hiệu để phát triển xuất khẩu hàng may mặc.
Sản phẩm may mặc mang tính thời vụ cao.
Đối với mỗi mùa khác nhau, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm may mặc là
khác nhau. Vì vậy, trong buôn bán hàng may mặc cần căn cứ vào sự thay đổi của
thời tiết trong năm ở từng khu vực, từng thị trờng để đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng. Điều này còn có liên quan trực tiếp đến thời hạn giao hàng xuất
khẩu, mặt hàng may mặc cần phải đợc giao đúng thời hạn nếu không muốn bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh.
Công nghiệp sản xuất hàng may mặc là ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao động, đặc biệt là lao động nữ
Lao động trong ngành may mặc không đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật.
Mặt khác, lao động trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc đòi hỏi sự cần cù và
khéo léo, vì vậy, ngành công nghiệp sản xuất hàng may mặc thu hút rất nhiều lao
động, đặc biệt là lao động nữ. Đây là ngành công nghiệp có ý nghĩa quan trọng
đối với các nớc đang phát triển, các nớc đang ở thời kỳ đầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá nh nớc ta.
Ngành công nghiệp sản xuất hàng may mặc đà diễn ra nhiều lần dịch
chuyển sản xuất giữa các nớc, các khu vực trên thế giới và trong nội bộ từng nớc.
Công nghiệp sản xuất hàng may mặc là ngành công nghiệp sớm tham gia

vào thị trờng hàng hoá quốc tế và nó cũng đà trải qua nhiều lần dịch chuyển sản
xuất giữa các nớc và các khu vực trên thế giới. Có thể nói, ngành công nghiệp này
xuất hiện đầu tiên ở Anh từ thế kỷ XVIII, sau đó đợc dịch chuyển sang các nớc
châu Âu khác, rồi đến châu á (đặc biệt là các nớc Nics) và hiện nay, ngành công
nghiệp này đang trong quá trình dịch chuyển đến các nớc kém phát triển hơn nh
Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Inđônêxia, Philippin... và có xu hớng dịch
chuyển sang các nớc kém phát triển hơn nữa, và có giá nhân công rẻ hơn.
Ngay trong nội bộ một nớc, công nghiệp sản xuất hàng may mặc cũng có
xu hớng dịch chuyển từ các đô thị đến các vùng nông thôn có giá nhân công rẻ.
Thu nhập bình quân và cơ cấu tiêu dùng chi cho hàng may mặc là nhân
tố có ảnh hởng quan trọng đến việc xác định xu hớng tiêu thụ mặt hàng này.
Hàn Lu Anh Th TM 42a

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
Đối với các thị trờng có mức thu nhập bình quân cao thì yêu cầu về chất lợng, mẫu mÃ, kiểu dáng... sẽ quan trọng hơn giá cả. Ngợc lại, đối với các thị trờng có mức thu nhập khá hoặc trung bình thì giá cả lại có ý nghĩa rất quan trọng
trong quyết định mua hàng của khách. Đặc điểm này có ý nghĩa rất lớn đối với
các doanh nghiệp khi quyết định tính chất mặt hàng kinh doanh trên từng khu vực
thị trờng và khách hàng.
Về đặc điểm thị trờng:
Hàng may mặc là một mặt hàng nhạy cảm, sản phẩm của nó đợc bảo hộ
mạnh mẽ ở hầu hết các thị trờng thế giới bằng những thể chế, chính sách đặc biệt.
Hiệp định về hàng dệt may là kết quả quan trọng của vòng đàm phán urugoay ra
đời và phát huy tác dụng, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm may mặc đều đợc
điều chỉnh theo các thể chế thơng mại này. Nhờ đó, phần lớn các nớc nhập khẩu

có những biện pháp hạn chế đối với việc nhập khẩu sản phẩm may mặc. Mức thuế
nhập khẩu với hàng may mặc thờng cao hơn so với các mặt hàng công nghiệp
khác. Những thể chế nhằm bảo hộ hàng may mặc trong nớc và hạn chế nhập khẩu
đà làm ảnh hởng rất lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ mặt hàng này trên thế giới.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với Việt Nam
Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản và quan trọng trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với một nớc
đang phát triển nh Việt Nam, việc më réng xuÊt khÈu cã ý nghÜa v« cïng quan
träng, đặc biệt là việc xuất khẩu những mặt hàng mà chúng ta có thế mạnh nh
hàng may mặc. Vai trò của việc xuất khẩu hàng may mặc đối với nền kinh tế nớc
ta là rất to lớn và không thể phủ nhận, thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để phát triển kinh tế
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc là một bớc đi tất yếu ®Ĩ ph¸t triĨn
kinh tÕ ®Êt níc, ®a níc ta tho¸t khỏi tình trạng đói nghèo. Muốn cho sự nghiệp
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả thì cần một lợng vốn rất lớn để nhập khẩu những máy móc, thiết bị hiện đại và đầu t xây dựng
cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật.
Nguồn vốn phục vụ nhập khẩu và xây dựng cơ sở hạ tầng có thể lấy từ
nhiều nguồn nh viện trợ, đi vay, xuất khẩu Nhng các nguồn viện trợ, ®i vay…
Hµn Lu Anh Th –TM 42a

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
thờng rất khó khăn và khi sử dụng các nguồn vốn này cần phải gắn liền với trách
nhiệm trả nợ. Vì vậy, nguồn vốn thu từ hoạt động xuất khẩu là nguồn vốn quan
trọng nhất để thoả mÃn nhu cầu nhập khẩu và phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Xuất khẩu và nhập khÈu cã quan hƯ mËt thiÕt víi nhau, xt khÈu tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu; nhập khẩu tạo điều kiện để thúc đẩy xuất khẩu phát
triển Xuất khẩu quy định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Do đó, trong
kinh doanh phải luôn kết hợp xuất khẩu và nhập khẩu.
ĐÃ từ nhiều năm nay, hàng may mặc nói riêng và dệt may nói chung luôn
là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, và trong những
năm gần đây kim ngạch xuất khẩu dệt may luôn đứng ở vị trí thứ hai trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển
kinh tế đất nớc và tạo ra một lợng ngoại tệ lớn để đầu t vào trang thiết bị máy
móc và xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nớc, thể hiện ở những chỉ tiêu sau:
- Năm 2001, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành dệt và may mặc đạt
1.975 triệu USD, tăng 8,8% so với năm 2000, chiếm tỷ trọng 13,1% trong tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc (dầu thô là 20,8%).
- Năm 2002, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành dệt và may mặc đạt
2.752 triệu USD, tăng 39,3% so với năm 2001, chiếm tỷ trọng 16,5% trong tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc (dầu thô là 19,6%).
- Năm 2003, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành dệt và may mặc ớc
đạt 3630 triệu USD, tăng 31,9% so với năm 2002, chiếm tỷ trọng 18,3% trong
tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc (dầu thô là 19%). Đây là lần đầu tiên
kim ngạch xuất khẩu may mặc của Việt Nam vợt ngìng 3 tû USD.
Cã thĨ thÊy r»ng, kim ng¹ch xt khẩu dệt may của nớc ta trong những
năm gần đây tăng lên khá nhanh, khoảng cách giữa tỷ trọng xuất khẩu dệt may và
dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta ngày càng đợc rút ngắn, thể
hiện qua bảng sau:

Hàn Lu Anh Th TM 42a

6



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong những
năm gần đây
2001
Chỉ tiêu

2002

Dệt may

Tỷ trọng

(Tr. USD)

Tổng KNXK

Lợng

(%)

15.027
1.975

02/01


2003

03/02

Lợng
Tỷ trọng tăng
Tỷ trọng tăng
(%) (Tr.USD) (%)
(%)
(Tr.USD)
(%)
Lợng

100 16.705

100 11,20 19.880

100 19,0

13,1

16,5 39,34

18,3 31,9

2.752

3.630


* Nguồn: Niên giám thống kê 2002, thời báo kinh tế VN

Góp phần thay đổi cơ cấu vật chất của sản phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển
Nhu cầu của con ngời phát triển ngày càng cao và luôn luôn biến đổi. Nhu
cầu của ngời dân ở mỗi nớc lại có sự khác biệt đáng kể, chỉ dựa vào khả năng sản
xuất của một nớc thì nhu cầu của ngời dân nớc đó sẽ không đợc thoả mÃn một
cách tốt nhất và hiệu quả kinh doanh mang lại không cao.
Xuất khẩu phát triển tạo điều kiện thoả mÃn tốt hơn nhu cầu của ngời dân
trên toàn thế giới. Thông qua hoạt động thơng mại quốc tế, một nớc có thể
chuyên môn hóa vào việc sản xuất mặt hàng nào mà nớc đó có lợi thế hơn, từ đó
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nớc theo hớng chuyên môn hoá, nhờ đó
cơ cấu vật chất của sản phẩm sản xuất ra có sự thay đổi. Ngành may mặc là một
ngành mà nớc ta có thế mạnh rất lớn, vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may
mặc đà đợc Chính phủ quan tâm từ nhiều năm nay.
Khi ngành công nghiệp sản xuất hàng may mặc xt khÈu ph¸t triĨn, nã
sÏ kÐo theo sù ph¸t triĨn của rất nhiều ngành có liên quan
Để sản xuất ra một sản phẩm may mặc phục vụ xuất khẩu, ngời ta cần
phải dùng đến nhiều nguyên phụ liệu khác nh bông, vải sợi, và các ngành công
nghiệp khác nh in, nhuộm, sản xuất nhựa polyme để bao gói, hoàn thiện sản
phẩm, sản xuất giấy để phục vụ cho việc cắt xén, tạo bản mẫu hay các thùng bìa
các-tông để đóng gói sản phẩm
Hơn nữa, khi ngành công nghịêp này phát triển ngày càng cao thì đòi hỏi
càng nhiều những máy móc thiết bị tiên tiến để phục vụ việc sản xuất ra những
sản phẩm có chất lợng cao và giảm bớt những chi phí cho phế liệu, phế phẩm. Từ
đó kéo theo sự phát triển của các ngành cơ khí, chế tạo máy phát triển.
Hàn Lu Anh Th TM 42a

7



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
Hàng may mặc xuất khẩu của chúng ta thờng xuất khẩu với số lợng lớn,
nên thờng chọn phơng tiện vận chuyển đờng biển vì xuất khẩu bằng đờng biĨn
tèn kÐm Ýt chi phÝ vËn chun vµ cã thĨ vận chuyển những khối lợng hàng hoá
lớn, do vậy đòi hỏi phải có sự phát triển của ngành hàng hải.
Góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Để tạo ra các sản phẩm phục vụ xuất khẩu, không thể không có sự đóng
góp của lực lợng lao động. Nhờ có sự phát triển của hoạt động xuất khẩu mà rất
nhiều ngời lao động có việc làm, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và
giảm bớt đợc các tai tệ nạn xà hội.
Trong số các ngành công nghiệp thì ngành công nghiệp sản xuất hàng may
mặc tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động nhất. Mặt khác, đặc điểm
của ngời lao động Việt Nam rất phù hợp cho việc lao động trong ngành này.
Chính vì vậy, ngành công nghiệp này đà tạo ra hàng triệu công ăn việc làm cho
ngời lao động trên khắp cả nớc.
Đặc điểm của ngành sản xuất hàng may mặc là cần những lao động khéo
tay và cần cù, do đó những lao động nữ rất phù hợp cho những công việc của
ngành này. Số lợng lao động nữ trong các doanh nghiệp may mặc nớc ta thờng
chiếm trên 80%.
Lao động trong lĩnh vực may mặc không đòi hỏi có tay nghề cao, vì vậy,
để góp phần đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì việc đầu t phát
triển ngành công nghiệp này là một việc làm rất cần thiết.
Xuất khẩu hàng may mặc tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy các quan hệ
kinh tế đối ngoại và quảng bá thơng hiệu của mặt hàng này trên thị trờng thế giới
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế có tác động qua lại, phụ thuộc vào nhau,
xuất khẩu cũng chính là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Ngành công nghiệp sản
xuất hàng may mặc, nh đà nói ở trên, là một ngµnh xt khÈu mịi nhän cđa níc

ta, do vËy viƯc thúc đẩy phát triển xuất khẩu mặt hàng này cũng ®ång nghÜa víi
viƯc thóc ®Èy c¸c quan hƯ kinh tÕ đối ngoại phát triển. Mặt khác, hiện nay việc
xuất khẩu mặt hàng này hầu hết mới chỉ dừng lại ở phơng thức gia công cho nớc
ngoài, vì vậy bên cạnh viƯc xóc tiÕn xt khÈu trùc tiÕp th× viƯc tiÕp tục xuất khẩu
theo phơng thức gia công cũng cần phải đợc chú trọng, vì nó tạo ra những tiền đề
thuận lợi về các mối quan hệ kinh tế quốc tế cho việc đẩy mạnh xuất khẩu trực
tiếp.
Hàn Lu Anh Th –TM 42a

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
Thông qua phơng thức gia công xuất khẩu, chúng ta có thể tranh thủ sự
giúp đỡ của các bạn hàng và có thể khai thác thông tin từ họ, khiến cho việc
quảng bá thơng hiệu hàng may mặc Việt Nam đợc thực hiện có hiệu quả hơn.
1.2. Các hình thức xuất khẩu hàng may mặc

Trong buôn bán quốc tế hiện nay tồn tại khá nhiều hình thức xuất khẩu,
trong đó các hình thức xuất khẩu chủ yếu sau đây thờng đợc áp dụng trong việc
xuất khẩu hàng may mặc:
1.2.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc nhà sản xuất trực tiếp tiến hành các giao dịch với
khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Xuất khẩu trực tiếp cũng có thể là việc nhà xuất khẩu mua từ các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra nớc ngoài với
danh nghĩa là hàng của mình thông qua các tổ chức của mình.

Trong phơng thức này, các doanh nghiệp trong nớc sẽ tự mua nguyên liệu đầu
vào cần thiết thay vì đợc cung cấp miễn phí bởi ngời mua nớc ngoài. Do đó theo phơng thức này, doanh nghiệp trong nớc đợc thanh toán toàn bộ sản phẩm may mặc
xuất khẩu. Có thể phân thành ba loại xt khÈu trùc tiÕp nh sau:
* Lo¹i 1: Doanh nghiƯp trong nớc mua nguyên vật liệu đầu vào để gia công từ
nhà cung cấp do ngời mua nớc ngoài chỉ định.
Theo phơng thức hợp đồng này, ngời mua nớc ngoài không chỉ lựa chọn nhà cung
cấp mà còn mô tả chính xác chủng loại, màu sắc và phụ kiện mà doanh nghiệp trong
nớc phải mua. Thêm vào đó, những vấn đề liên quan đến quy mô sản xuất, giá cả và
thời hạn giao hàng cũng đợc ngời mua quy định trớc. Thờng phát sinh trờng hợp
doanh nghiệp trong nớc phải kê khai giá cả nguyên vật liệu do ngời mua quy định và
trong giá thành xuất khẩu của sản phẩm may mặc. Hình thức hợp đồng theo phơng
thức xuất khẩu này, cả rủi ro về sản xuất lẫn rủi ro về marketing đều do ngời mua nớc
ngoài gánh chịu.
* Loại 2: Doanh nghiƯp trong níc nhËn mÉu hµng tõ ngêi mua nớc ngoài.
Dựa trên những mẫu này, họ sản xuất sản phẩm tơng tự, sử dụng nguyên vật liệu do
họ tự mua mà không có gợi ý hay cam kết gì của ngời mua từ trớc. Nếu mẫu tơng
ứng đợc chấp nhận, họ sẽ nhận đợc đơn đặt hàng may mặc dựa trên những quy cách
của sản phẩm mẫu đà sản xuất.
Hàn Lu Anh Th TM 42a

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
*Loại 3: Theo phơng thức này, doanh nghiệp trong nớc tiến hành sản xuất
hàng may mặc dựa trên thiết kế riêng của họ, không có cam kết từ trớc dới bất kỳ
hình thức nào từ phía ngời mua nớc ngoài. Doanh nghiệp trong nớc sản xuất mẫu

hàng may mặc và đa ra giới thiệu tới các khách hàng tiềm năng, chẳng hạn nh, tại
các cuộc triển lÃm. Sau đó họ nhận đợc những đơn hàng từ phía khách hàng và xuất
khẩu sản phẩm dựa trên phơng thức bán FOB, nếu cuộc triển lÃm đó thành công.
Các doanh nghiệp hoạt động theo phơng thức này hoặc phải có thơng hiệu riêng,
hoặc phải sản xuất hàng may mặc theo thơng hiệu đà đợc đăng ký với thiết kế riêng
của họ. Hình thức này tạo khả năng lớn nhất để tăng giá trị gia tăng, tuy nhiên các
rủi ro cả về sản xuất lẫn thị trờng lại là lớn nhất.
Việc xuất khẩu hàng hoá theo phơng thức xuất khẩu trực tiếp mang lại hiệu
quả cao hơn rất nhiều so với phơng thức gia công, giảm đợc các chi phí trung gian và
mang lại sự chủ động cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu các sản phẩm may mặc
Tuy nhiên, xuất khẩu theo phơng thức này dễ xảy ra những rủi ro, sai lầm khi
kinh doanh trên các thị trờng mới, do đó muốn xuất khẩu có hiệu quả cần phải
nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu khách hàng và hàng hoá trên thị trờng mà doanh
nghiệp định kinh doanh. Điều này là rất khó cho các doanh nghiệp may mặcViệt
Nam hiện nay, vì hầu hết các doanh nghiệp đều cha có bộ phận chuyên nghiên cứu
thị trờng. Song trong thời gian tới, chúng ta cần đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu
theo phơng thức này, để giúp cho các doanh nghiệp có sự năng động cần thiết trong
kinh doanh quốc tế.
1.2.2. Xuất khÈu gi¸n tiÕp (XuÊt khÈu qua trung gian)
XuÊt khÈu gi¸n tiếp là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ của các tổ chức
độc lập (trung gian) đặt ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm
của mình ra nớc ngoài.
Xuất khẩu theo phơng thức này có rất nhiều u điểm, trong đó những u điểm
nổi bật phải kể đến là:
- Những ngời trung gian thờng là những ngời hiểu biết rất rõ về thị trờng, luật
pháp và tập quán địa phơng. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu hàng
may mặc, vì những tập quán, thói quen tiêu dùng có ảnh hởng rất lớn đến xu hớng
thời trang và phong cách ăn mặc. Do vậy, nó giúp cho các nhà kinh doanh trong lĩnh
vực này có thể tránh bớt đợc những rủi ro và đẩy mạnh hoạt động mua bán.
- Trung gian thờng là những ngời có vốn, có cơ sở vật chất, vì vậy việc sử

dụng những trung gian sẽ giúp cho những nhà kinh doanh trong lĩnh vực may
mặc đỡ phải đầu t vốn trực tiếp ra nớc ngoài. Đây là một u điểm lớn của hình thức
Hàn Lu Anh Th –TM 42a

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
xuất khẩu này và rất phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc
của nớc ta, khi điều kiện của các doanh nghiệp này còn hạn chế về vốn và thông
tin thị trờng.
- Những trung gian có thể thực hiện việc tuyên truyền, quảng cáo hộ các
nhà kinh doanh. Nhờ vậy, các nhà kinh doanh có thể giảm bớt đợc những chi phí
cho quảng cáo sản phẩm, những chi phí trong việc tập trung hàng hóa, lựa chọn,
phân loại, đóng gói hàng hoá... nhờ những dịch vụ của các trung gian.
Hình thức xuất khẩu này có khá nhiều u điểm và rất phù hợp với những
doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh
hàng may mặc của nớc ta trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, nó cũng tồn tại
khá nhiều nhợc điểm đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc xuất
khẩu cần phải cân nhắc trớc khi quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh phù
hợp với điều kiện của mình, những nhợc điểm đó là:
Nhà kinh doanh không đợc gặp trực tiếp đối tác, nên sẽ bị tách khỏi thị trờng, do vậy khó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng và thờng phải đáp
ứng những yêu sách của các trung gian.
Một nhợc điểm khác của hình thức xuất khẩu này là nhà kinh doanh bị
chia xẻ lợi nhuận với các trung gian.
Thông qua những u, nhợc điểm của hình thức xuất khẩu này mà các doanh
nghiệp kinh doanh hàng may mặc cần phải cân nhắc kỹ các điều kiện của đơn vị

mình để lựa chọn cho phù hợp với chiến lợc kinh doanh trên từng thị trờng.
1.2.3. Xuất khẩu theo nghị định th
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là
hàng trả nợ) đợc ký kết theo nghị định th giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình
thức này có u điểm là đảm bảo đợc thanh toán (do Nhà nớc là ngời thanh toán cho
doanh nghiệp). Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu này hiện nay cha đợc áp dụng
rộng rÃi trong kinh doanh hàng may mặc.
1.2.4. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hớng
phát triển và phổ biến rộng rÃi bởi những u điểm của nó mang lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá và dịch vụ cha vợt
khỏi biên giíi qc gia nhng ý nghÜa cđa nã t¬ng tù nh hoạt động xuất

Hàn Lu Anh Th TM 42a

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn,
cho khách du lịch quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi
phí về bao bì, đóng gói, bảo quản, vận chuyển..., tránh đợc những rắc rối
hải quan, thu hồi vốn nhanh. Hình thức này tuy có rất nhiều u điểm, song
nó cũng cha đợc phổ biến rộng rÃi trong kinh doanh hàng may mặc.
1.2.5. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh xuất khẩu theo đó một bên

nhập nguyên liệu và bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên kia (bên
đặt gia công) để chế biến thành thành phẩm rồi giao cho bên đặt gia công
và nhận thù lao (tiền phí gia công).
Xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu đợc áp dụng phổ biến ở các quốc gia có lợi thế về nhân công nhng thiếu
nguồn nguyên vật liệu, thơng hiệu và uy tín về sản phẩm trên thị trờng
quốc tế cha có hoặc không phổ biến. Mặt khác, xuất khẩu theo phơng thức
này, bên nhận gia công có thể tiêu thụ đợc một số nguyên vật liệu phụ đi
kèm, có cơ hội tiếp cận với những công nghệ mới và học tập đợc những
kinh nghiệm quản lý.
Chính vì vậy, hình thức xuất khẩu này đợc áp dụng rất rộng rÃi trong
các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc Việt Nam. Cho tới nay, xuất
khẩu hàng may mặc theo phơng thức gia công quốc tế chiếm tới trên 60%
lợng hàng may mặc xuất khẩu của nớc ta, trong đó xuất khẩu vào EU theo
phơng thức này chiếm tới trên 80%.
Xuất khẩu theo phơng thức gia công có thể giúp cho bên đặt gia công
tranh thủ đợc nguồn lao động rẻ của nớc ngoài, nhờ đó có thể hạ đợc giá
thành sản phẩm và nâng cao đợc sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng; mặt khác họ có thể dễ dàng thay đổi cơ cấu ngành nghề để có lợi cho
nớc mình.
Dựa vào các căn cứ khác nhau, có thể chia thành rất nhiều các hình
thức gia công, đó là:
* Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm, có
các hình thức sau:
Hàn Lu Anh Th –TM 42a

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại

Luận văn tốt nghiệp
- Hình thức nhận nguyên phụ liệu, giao thành phẩm: Bên gia công chịu
trách nhiệm bảo đảm toàn bộ nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công, bên nhận
gia công chỉ phải lo tổ chức sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công. Quyền sở
hữu nguyên, phụ liệu thuộc bên đặt gia công, bên nhận gia công chỉ có quyền
quản lý và sử dụng nguyên phụ liệu đà nhận đới sự giám sát của bên đặt gia công.
- Hình thức mua nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: Bên nhận gia công sử
dụng vốn lu động của mình để mua những nguyên phụ liệu chủ yếu từ bên nhận
gia công và tiến hành sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công theo hợp đồng
đà ký kết.
- Hình thức hỗn hợp: Bên nhận gia công sẽ mua một số nguyên phụ liệu từ
bên đặt gia công, số còn lại có thể mua từ các chủ thể kinh tế khác ở trong và
ngoài nớc, sản phẩm sản xuất ra đợc bán lại toàn bộ cho bên đặt gia công.
* Theo số lợng chủ thể kinh tế tham gia vào quan hệ gia công có:
- Gia công hai bên: Bên nớc ngoài đặt hàng gia công cho một doanh
nghiệp trong nớc và doanh nghiệp này đảm nhận toàn bộ qúa trình sản xuất sản
phẩm.
- Gia công nhiều bên: Một doanh nghiệp nhận gia công cho một hÃng nớc
ngoài và giao lại một phần việc cho doanh nghiệp khác thực hiện. Trong trờng
hợp này, mọi biệc giao dịch với hÃng nớc ngoài do doanh nghiệp nhận thầu chính
đảm nhận và cũng chính doanh nghiệp đó phải chịu trách nhiệm với hÃng nớc
ngoài về những cam kết trong hợp đồng gia công. Hình thức này gọi là gia công
chuyển tiếp.
* Theo cách tính giá:
- Hợp đồng thực chi, thực thanh (thanh toán theo thực tế phát sinh): Bên
nhận gia công yêu cầu bên đặt gia công thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh thực
tế và thù lao gia công.
- Hợp đồng khoán: là loại hình gia công mà theo đó, hai bên xác định một
giá định mức cho mỗi sản phẩm. Giá này bao gồm chi phí định mức và thù lao.
Bên đặt gia công sẽ thanh toán cho bên nhận gia công theo giá đó.


Hàn Lu Anh Th –TM 42a

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại

Luận văn tốt nghiệp

1.2.6. Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời cũng là ngời mua, lợng hàng hoá, dịch vụ
trao đổi thờng có giá trị tơng đơng.
Mục đích của việc xuất khẩu theo hình thức này không phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị tơng đơng giá trị của
lô hàng đà xuất. Xuất khẩu theo hình thức này cần quan tâm đến những sự cân
bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị hàng hóa và cân
bằng về điều kiện cơ sở giao hàng.
Hình thức xuất khẩu này trớc đây đợc áp dụng khá phổ biến, song ngày
nay, do điều kiện thơng mại quốc tế phát triển nên nó đà trở nên ít đợc áp dụng,
đặc biệt là trong việc xuất khẩu các sản phẩm may mặc.
1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc

Xuất khẩu hàng may mặc là một hoạt động rất phức tạp, đòi hỏi phải đợc
thực hiện theo một quy trình kinh doanh tổng hợp và chịu sự ảnh hởng của nhiều
nhân tố khác nhau. Quy trình kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc phải đợc thực
hiện theo từng bớc, các bớc này có quan hệ mật thiết và không thể tách rời nhau.

Quy trình này thờng đợc tiến hành theo các bớc sau:
1.3.1. Nghiên cứu, tiếp cận thị trờng hàng may mặc
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là việc làm đầu tiên và hết sức quan
trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc nào khi
muốn tiếp cận với thị trờng thế giới. Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh
hàng may mặc có nghĩa là việc điều tra, tìm hiểu thị trờng để tìm triển vọng
bán hàng cho sản phẩm may mặc và phơng pháp tiếp cận thị trờng để thực
hiện mục tiêu bán hàng. Quá trình nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh
hàng may mặc thực chất là quá trình thu thập các thông tin, số liệu về thị trờng, từ đó so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận.Việc nghiên
cứu thị trờng đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng may
mặc đa ra đợc những quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing.

Hàn Lu Anh Th –TM 42a

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
Công tác nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh hàng may mặc nhằm trả
lời các câu hỏi nh: xuất khẩu mặt hàng nào? trên thị trờng nào? khả năng bán đợc
hàng trên thị trờng đó nh thế nào?
Để trả lời đợc những câu hỏi đó, các nhà kinh doanh hàng may mặc cần
phải thực hiện các công việc trong khâu nghiên cứu thị trờng, bao gồm:
a. Thu thập thông tin về thị trờng xuất khẩu
Đây là công việc đầu tiên của hoạt động nghiên cứu thị trờng nhằm thu
thập đợc những thông tin cần thiết về thị trờng, về khách hàng và về mặt hàng
cần quan tâm. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh doanh

hàng may mặc xuất khẩu.
Có thể thu thập những thông tin này bằng nhiều cách khác nhau và có
thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau nh thông qua báo, tạp chí, Internet, thông
qua những văn phòng đại diện ở nớc ngoài, qua bạn hàng... hay trực tiếp khảo
sát tại hiện trờng. Do đặc điểm của hàng may mặc là có nhu cầu luôn biến
đổi, nên phơng pháp thu thập thông tin tại hiện trờng tỏ ra có u thế hơn cả, vì
những thông tin đợc thu thập theo cách này thờng kịp thời và chính xác; tuy
nhiên việc thu thập thông tin theo phơng pháp này đòi hỏi chi phí cao, nên
không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện đợc.
Thông qua những thông tin đà thu thập đợc, các doanh nghiệp có thể
lựa chọn đợc mặt hàng mà mình cần đa vào kinh doanh trên thị trờng đó cũng
nh việc thay đổi các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của khách
hàng trên thị trờng đó.
Một điều quan trọng khác khi nghiên cứu thông tin về thị trờng là các
nhà kinh doanh hàng may mặc cần phải tìm hiểu về dung lợng thị trờng.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi một thị
trờng nhất định, trong một thời kỳ nhất định. Nghiên cứu dung lợng thị trờng
cần xác định nhu cầu thực của khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến
động của cầu trong từng thời điểm. Thông qua những thông tin về dung lợng
thị trờng, các nhà kinh doanh có thể xác định đợc lợng sản phẩm để sản xuất
và bán ra trên thị trờng dó cho kịp với thời vụ, đảm bảo cho việc xuất khẩu có
hiệu quả.

Hàn Lu Anh Th –TM 42a

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Khoa Thơng mại

Luận văn tốt nghiệp

b. Phân tích thông tin về thị trờng xuất khẩu
Trên cơ sở các thông tin về thị trờng đà thu thập đợc, các doanh nghiệp
kinh doanh hàng may mặc cần phải phân tích các thông tin đó một cách đầy đủ
và chính xác để đa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Các thông tin mà
doanh nghiệp cần phân tích là:
* Phân tích thông tin về môi trờng xuất khẩu
Môi trờng xuất khẩu có tác động liên tục đến hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp theo những xu hớng khác nhau, những yếu tố về môi trờng xuất
khẩu vừa tạo điều kiện thuận lợi, nhng cũng gây ra không ít những khó khăn cho
các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng đó. Những thông tin về môi trờng mà
các doanh nghiệp cần phân tích là những thông tin về môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá, chính trị, luật pháp, môi trờng cạnh tranh để có những chiến lợc
kinh doanh phù hợp trên thị trờng này.
* Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hóa trên thế giới là một yếu tố rÊt quan träng ®èi víi bÊt kú
mét doanh nghiƯp kinh doanh xuất khẩu nào. Đây là một công cụ cạnh tranh hữu
hiệu đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc trên thế giới. Thông tin
về giá cả hàng hoá nếu bị sai lệch sẽ gây ra những tổn thất rất lớn cho các doanh
nghiệp. Vì vậy, những thông tin này cần phải đợc cập nhật và phân tích một cách
chính xác để các doanh nghiệp có thể đa ra một chiến lợc giá phù hợp.
* Phân tích thông tin về nhu cầu thị trờng
Thông tin về nhu cầu của thị trờng có ảnh hởng quan trọng đến các hoạt
động marketing xuất khẩu, vì những nhu cầu của thị trờng có ý nghĩa quyết định
đến mọi công việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, việc thu thập và
phân tích những thông tin này là một hoạt động cần thiết và quan trọng đối với
các doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trờng quốc tế.
c. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu và các đối tác kinh doanh

Dựa trên những kết quả thu đợc từ việc nghiên cứu thị trờng, doanh
nghiệp cần tiến hành bớc tiếp theo, đó là lựa chọn thị trờng xuất khẩu và các đối
tác kinh doanh.
Việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu cần phải xác định dựa trên những tiêu
chuẩn mà thị trờng cần phải đáp ứng đợc, đó là:

Hàn Lu Anh Th TM 42a

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
- Tiêu chuẩn chung: Các tiêu chuẩn chung cần nhắc tới ở đây là các tiêu
chuẩn về chính trị, luật pháp, địa lý, dân số, kinh tế, kỹ thuật..
- Các tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ: Đó là những biện pháp
bảo hộ mậu dịch nh thuế quan, hạn ngạch..; tiêu chuẩn về tình hình tiền tệ nh tỷ
lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái; hay những tiêu chuẩn về sự cạnh tranh quốc tế.
Bên cạnh việc lựa chọn thị trờng kinh doanh thì các doanh nghiệp kinh
doanh hàng may mặc còn cần phải lựa chọn đợc đối tác kinh doanh cho phù hợp.
Mục đích của hoạt động này là lựa chọn bạn hàng sao cho công tác kinh doanh an
toàn và có lợi. Những nội dung cần thiết để nghiên cứu và lựa chọn ®èi t¸c bao
gåm:
- C¸c quan ®iĨm kinh doanh cđa ®èi tác
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác
- Khả năng về vốn và cơ sở vật chất của đối tác
- Những ngời đợc uỷ quyền và phạm vi chịu trách nhiệm của đối tác với
nghĩa vụ của Công ty.

Có nhiều cách để lựa chọn đối tác giao dịch để xuất khẩu, nhng cách tốt
nhất là nên chọn những ngời nhập khẩu trực tiếp, hạn chế hoạt động trung gian để
giảm bớt những chi phí không cần thiết và có điều kiện quảng bá thơng hiệu sản
phẩm của Công ty mình trên thị trờng nớc ngoài. Kinh doanh trong lĩnh vực may
mặc thì việc lựa chọn các đối tác trực tiếp càng trở nên có hiệu quả hơn.
Sau khi tìm kiếm đợc đối tác và lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh cũng
nh một số nghiệp vụ khác thì giai đoạn đầu tiên của công tác nghiên cứu thị trờng
lúc này có thể tạm thời chấm dứt.
1.3.2. Công tác xúc tiến xuất khẩu hàng may mặc
Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trờng và tìm kiếm đợc bạn hàng
kinh doanh, các doanh nghiệp cần tiến hành việc xúc tiến xuất khẩu để chuẩn bị
giao dịch xuất khẩu.
Có nhiều phơng tiện khác nhau để thực hiện việc xúc tiến xuất khẩu, nhng phơng tiện hữu hiệu nhất để xúc tiến xuất khẩu trên thị trờng nớc ngoài là
quảng cáo.
Quảng cáo là sự tuyên truyền, giới thiệu về hàng hoá và dịch vụ nhằm
gây sự chú ý của những khách hàng tiềm năng, gây sự thích thú cho họ để họ trở
Hàn Lu Anh Th –TM 42a

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
thành khách hàng thực tế của doanh nghiệp. Quảng cáo giúp cho khách hàng biết
đến sản phẩm và nh·n hiƯu cđa doanh nghiƯp, tõ ®ã viƯc xt khÈu sản phẩm
sang thị trờng này đạt đợc hiệu quả cao hơn. Đây là bớc quan trọng với hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, đặc biệt đối với các thị trờng khó tính, quan tâm nhiều đến
tên tuổi, uy tín và nhÃn hiệu hàng hoá.

Xúc tiến xuất khẩu mở ra cơ hội cho hàng may mặc của Việt Nam tham
gia vào thị trờng nớc ngoài, xúc tiến xuất khẩu không chỉ giúp khách hàng biết
đến hàng hoá của Việt Nam mà còn giúp các doanh nghiệp kinh doanh hàng may
mặc Việt Nam nắm bắt đợc thông tin về thị trờng, chủ động tìm kiếm bạn hàng
và đối tác kinh doanh.
1.3.3. Công tác tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu hàng may mặc
Uy tín của các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc phụ thuộc rất lớn
vào việc thực hiện đúng hợp đồng, đặc biệt là điều khoản thời gian giao hàng. Để
thời gian giao hàng đúng hẹn, chất liệu, mẫu mà sản phẩm đúng với hợp đồng
đà ký kết thì việc tổ chức thu mua và tạo nguồn hàng ổn định đóng một vai trò
quan trọng và là một hoạt động không thể thiếu.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc thì việc chủ động tạo
nguồn hàng cho xuất khẩu có ảnh hởng lớn và trực tiếp đến chất lợng của hàng
hoá và hiệu quả kinh doanh. Nguồn hàng cho xuất khẩu ổn định là tiền đề cho
việc ph¸t triĨn kinh doanh cđa c¸c doanh nghiƯp. T theo tình hình riêng của
mỗi doanh nghiệp mà có những hình thức thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu
khác nhau.
1.3.4. Công tác giao dịch, thơng lợng trong kinh doanh xuất khẩu
Để tiến tới ký kết hợp đồng xuất khẩu, các bên thờng phải trải qua quá
trình giao dịch, thơng lợng với nhau về các điều kiện giao dịch. Quá trình này có
thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau nh thông qua th tín, điện thoại, hay đàm
phán trực tiếp Mỗi hình thức giao dịch này có những u nhợc điểm khác nhau,
tuỳ thuộc vào mối quan hệ với đối tác, tiềm lực của doanh nghiệp cũng nh chiến
lợc xâm nhập thị trờng mà các doanh nghiệp lựa chọn cho mình phơng thức giao
dịch kinh doanh phù hợp. Quá trình giao dịch trong buôn bán quốc tế bao gồm
những bớc chủ yếu sau:
Bớc 1: Chào hàng (phát giá): là việc ngời xuất khẩu thể hiện rõ ý định
bán hàng của mình. Trong bớc giao dịch này, ngời xuất khẩu phải nêu rõ tên
Hàn Lu Anh Th TM 42a


18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, số lợng hàng hoá cùng các điều kiện cơ sở giao
hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì ký mà hiệu
Bớc 2: Hoàn giá (mặc cả): trong trờng hợp ngời nhận nhận đợc đơn chào
hàng nhng không chấp nhận hoàn toàn với những điều kiện đà đợc đa ra mà họ đa
ra một lời đề nghị mới thì đề nghị mới này đợc gọi là hoàn giá. Khi có hoàn giá,
chào hàng trớc coi nh không còn hiệu lực.
Bớc 3: Chấp nhận giá: là sự đồng ý hoàn toàn với mọi điều kiện có liên
quan đến việc mua bán hàng hóa. Đến giai đoạn này, về cơ bản gần nh việc thoả
thuận mua bán giữa hai bên đà thực hiện xong.
Bớc 4: Xác nhận giá: là sự khẳng định những điều mà hai bên đà thỏa
thuận để phân biệt với những điều kiện mua bán đợc đa ra ban đầu. Việc xác
nhận giá phải đợc thể hiện bằng văn bản.
1.3.5. Công tác ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng.
Hợp đồng trong buôn bán quốc tế là văn bản trong đó ghi rõ các điều khoản hai
bên đà thoả thuận, có chữ ký và con dấu của hai bên, thể hiện đầy đủ quyền hạn,
nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết. Hợp đồng trong kinh doanh thơng
mại quốc tế là rất cần thiết bởi các nớc khác nhau có sự khác biệt về ngôn ngữ,
chính trị, văn hoá, tôn giáo, tập quánvà hợp đồng chính là sự biểu hiện cho sự
thoả thuận đà đi ®Õn thèng nhÊt.
ViƯc thùc hiƯn hỵp ®ång xt khÈu phơ thuộc vào các điều khoản đà thỏa
thuận trong hợp đồng đà ký kết giữa các bên, đặc biệt là các điều khoản về hình
thức hợp đồng và cách thức giao hàng. Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu thông

thờng tiến hành qua các bớc sau:
Xin hạn
ngạch

Ký kết

Giải
quyết
khiếu nại

Làm thủ
tục thanh
toán

HĐXK

Kiểm
tra L/C

Xin giấy
phép XK

Mua
bảo
hiểm

Giao
hàng lên
tàu


Chuẩn bị
hàng hoá

Làm thủ
tục hải
quan

Uỷ thác
thuê tàu

Kiểm
nghiệm
hàng hoá

1.3.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu

Hàn Lu Anh Th –TM 42a

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả hoạt ®éng xuÊt khÈu rÊt quan träng v×
nã cho phÐp doanh nghiệp đánh giá đợc hiệu quả của của một hợp đồng xuất
khẩu. Qua việc đánh giá hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ biết đợc những

mặt làm đợc và cha làm đợc của mình, từ đó rút ra đợc u và nhợc điểm để kịp
thời sửa chữa những khiếm khuyết và phát huy những u điểm.
Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu đối với các
doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc càng trở nên quan trọng, vì thông qua
đó, các doanh nghiệp có thể rút ra đợc những kinh nghiệm kinh doanh và lựa
chọn cho mình phơng thức xuất khẩu phù hợp.
1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc Việt Nam sang thị trờng EU

Kinh doanh trên thị trờng quốc tế đòi hỏi các donah nghiệp phải luôn
nhạy bén và thờng xuyên nắm bắt đợc những nhân tố tác động đến hoạt động
xuất khẩu cũng nh đến hàng hoá mà mình kinh doanh.
Hàng may mặc, nh đà nói ở trên, là một mặt hàng nhạy cảm và có nhu
cầu luôn biến động. Hơn nữa, kinh doanh trên thị trờng EU - một thị trờng khó
tính thì việc nghiên cứu các nhân tố tác động đóng một vai trò quan trọng
trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng này. Nhóm những nhân tố tác động đến
việc xuất khẩu hàng may mặc của nớc ta sang thị trờng EU là:
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Nhóm các nhân tố khách quan kể ra ở đây là những yếu tố thuộc về môi trờng kinh doanh quốc tế. Nhóm các nhân tố này có ảnh hởng rất lớn và có tính
chất quyết định đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam thông qua các
tác động của chúng về tiềm năng thị trờng ở mọi thời điểm với định hớng hiện
thực hoá thị trờng. Các nhân tố phải kể đến là:
1.4.1.1. Nhân tố về xu hớng phát triển thị trờng hàng may mặc thÕ giíi
Hµn Lu Anh Th –TM 42a

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
Trên thế giới, việc sản xuất hàng may mặc đang có xu hớng tiếp tục
chuyển dịch sang các nớc có lợi thế hơn về giá nhân công và chi phí sản xuất. Trớc đây, việc sản xuất hàng may mặc đợc chuyển từ các nớc phát triển sang các nớc NICs và hiện nay có xu hớng chuyển dịch sang các nớc đang phát triển.
Hiện nay, việc sản xuất lơng thực gặp nhiều khó khăn đà gây ra nhiều cản
trở cho sự phát triển của các khu vực trồng bông và các loại cây có sợi cũng nh
các khu vực chăn nuôi. Việc sản xuất hàng may mặc từ sợi bông, len, sợi xenlulô
tăng chậm hơn so với sản xuất sợi hoá học trong khi nhu cầu tiêu thụ hàng may
mặc từ nguyên liệu có nguồn gốc hữu cơ đang có xu hớng tăng lên ở các nớc phát
triển, đặc biệt là Mỹ và EU.
Ngoài ra, những định chế trong buôn bán hàng may mặc thế giới cũng có
những tác động không nhỏ tới việc xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị
trờng EU. Những thoả thuận của WTO về sợi bông và Hiệp định Đa sợi MFA
(Multi Fibre Arangement) đà khiến cho quá trình tự do buôn bán hàng may mặc
trên toàn cầu tăng lên đáng kể. Xu hớng tiêu thụ hàng sợi bông tăng lên cũng tạo
điều kiện không nhỏ cho Trung Quốc và các nớc Asean trong việc xuất khẩu các
sản phẩm may mặc từ sợi bông mà trớc kia bị hạn chế bởi MFA, mang lại nhiều
lợi thế cho các nớc này so víi c¸c níc ph¸t triĨn vèn cã u thÕ vỊ xuất khẩu các
sản phẩm sợi bông tổng hợp nhờ công nghệ cao.
Tuy nhiên, hàng may mặc của các nớc nớc phát triển vẫn có xu hớng đợc
bảo hộ dới nhiều hình thức nh luật về xuất xứ hàng hoá, các quy định về chống
bán phá gía, các quy định về môi trờng, về luật lao động, mức thuế cao... tạo ra
những rào cản đáng kể với xuất khẩu của các nớc đang phát triển, làm hạn chế
những tác động tích cực mà ATC có thể mang lại.
1.4.1.2. Nhân tố về xu hớng tự do hoá mậu dịch
Cùng với những nỗ lực tham gia vào AFTA, thực hiện tiến trình CEPT,
hàng may mặc Việt Nam sẽ có rất nhiều những điều kiện thuận lợi khi xuất khẩu
sang thị trờng EU.
Tuy nhiên, điều này cũng khiến cho việc bảo hộ hàng may mặc Việt Nam
gặp phải những thách thức rất lớn, đó là từ năm 2006, hàng may mặc nớc ta chỉ đơc bảo hộ ở mức 5%.

Mặt khác, theo Hiệp định ATC/WTO, bắt đầu từ năm 2005, các nớc phát
triển sẽ bỏ hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt và may mặc cho các nớc là thành viên của
Hàn Lu Anh Th –TM 42a

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
WTO. Điều này khiến cho việc nỗ lực gia nhập WTO là việc làm cần thiết của Việt
Nam hiện nay để đợc hởng những u đÃi trong việc xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trờng EU, tăng khả năng cạnh tranh với các nớc trong khu vực có tiềm năng xuất
khẩu hàng may mặc.
1.4.1.3. Nhân tố các đối thủ cạnh tranh
Những đối thủ cạnh tranh gần gũi nhất trên thị trờng EU của hàng may mặc
Việt Nam phải kể đến là các nớc thành viên khác của Asean, đặc biệt là 6 nớc thành
viên cũ. Các nớc này vốn có những điều kiện thuận lợi hơn Việt Nam rất nhiều trong
việc sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc; những điều kiện thuận lợi đó là họ sẵn có
thị trờng tiêu thụ, chi phí sản xuất và giá nhân công không cao và những điều kiện
khác phục vụ sản xuất có u thế hơn nớc ta. Đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực năm 1997, đồng tiền bản địa mất giá đà khiến cho cá sản phẩm
may mặc của nớc ta trở nên đắt hơn do chi phí nhân công của ta tăng lên so với các
nớc khác trong khu vực.
Một điều kiện thuận lợi khác là các nớc này hầu hết đà tự túc đợc những
nguyên phụ liệu có chất lợng cao phục vụ sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nên giá
thành sản phẩm của họ càng đợc giảm tơng đối.
Hơn nữa, hàng may mặc của các nớc Asean đà tạo dựng đợc nhiều nhÃn hiệu
quen thuộc, có uy tín trên thị trờng EUvà thế giới. Hầu hết uy tín của các nớc này đợc tạo ra nhờ sản phẩm có chất lợng cao, thời gian giao hàng đúng hẹn, giá cả cạnh

tranh.
Một đối thủ cạnh tranh rất lớn khác đối với hàng may mặc Việt Nam là Trung
Quốc. Trung Quốc đợc coi là một trong những nớc có lợi thế cạnh tranh lớn nhất về
hàng may mặc trên thế giới. So với Việt Nam, giá cả lao động trong ngành may mặc
Trung Quốc thấp hơn, nên hàng lậu Trung Quốc tràn ngập ngay cả tại thị trờng Việt
Nam, làm cho hàng hoá Việt Nam khó có thể cạnh tranh ngay cả trên sân nhà.
Là thành viên của WTO, Trung Quốc có lợi thế hơn Việt Nam rất nhiều trong
việc đợc hởng những u đÃi do những quy định của Hiệp định ATC/WTO đem lại.
Theo tính toán của các nhà kinh tế, chỉ là thành viên của WTO đà làm cho kim

Hµn Lu Anh Th –TM 42a

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Trung Quốc tăng thêm 24 tỷ USD trong 4 năm
tới.
Trớc kia, các nớc Nics cũng là một trong những đối thủ cạnh tranh lớn
trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc trên thế giới, nhng hiện nay do giá
đất, giá nhân công đắt hơn nên xu hớng chung là chuyển về những nớc có chi phí
nhân công thấp hơn nh Trung Quốc, Asean...
Nh vậy, đối với ngành may mặc, các doanh nghiệp Việt Nam có quá nhiều
những đối thủ cạnh tranh nặng ký; nếu không đợc đầu t đúng mức về mọi phơng
diện thì ngành may mặc Việt Nam khó lòng trụ đợc một cách vững vàng trên thị
trờng EU và các thị trờng khác trên thế giới.
1.4.1.4. Quan hệ kinh tế Thơng mại giữa Việt Nam và Liên Minh Châu Âu

(EU)
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng XHCN, xu hớng
toàn cầu hoá, khu vực hoá ngày càng sâu rộng thì quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế
nói chung và đặc biệt quan hệ thơng mại Việt Nam với Liên minh Châu Âu (EU)
nói riêng có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới nền kinh tế,
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ®Êt níc vµ héi
nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi. Sự hợp tác này chính là cầu nối quan trọng tạo điều
kiện cho Việt Nam củng cố tiềm lực và tranh thủ sự hỗ trợ nhằm khai thác thế
mạnh của các nớc thành viên EU, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế trên thơng
trờng quốc tế.
Với EU, Việt Nam không chỉ là bạn hàng quan trọng trong quan hệ kinh tế
quốc tế mà với vị trí địa lý, chính trị và những tiềm năng to lớn về tài nguyên, con
ngời, kinh tế, văn hoá,Việt Nam còn là cửa ngõ quan träng gióp EU më réng
mèi quan hƯ víi c¸c níc Asean.
Cho tíi nay, quan hƯ gi÷a ViƯt Nam – EU đà có một quá trình phát triển
trên 13 năm kĨ tõ khi thiÕt lËp mèi quan hƯ ngo¹i giao chính thức ngày 22 tháng
10 năm 1990.
Sau khi mối quan hệ ngoại giao này đợc thiết lập, Việt Nam và EU luôn
coi trọng mối quan hệ hợp tác này. Hiệp định khung về hợp tác đợc ký kết ngày
17/7/1995 tại Brusels và việc nỗ lực trong triển khai thực hiện có thể coi là bằng
chứng và là nền tảng thúc đẩy mối quan hệ trên tất cả các lĩnh vực phát triển, mở
ra một giai đoạn hợp tác toàn diện và có hiệu quả giữa hai bên.
Hàn Lu Anh Th –TM 42a

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại

Luận văn tốt nghiệp
Tiếp theo sự khởi đầu tốt đẹp đó, quan hệ thơng mại hai bên đà có những
bớc tiến triển đáng khích lệ: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng
trung bình 37,6%/năm thời kỳ 1990 2000. Nếu năm 1990, Việt Nam mới xuất
khẩu đợc 147 triệu USD thì đến năm 2000 đà đạt 2875,7 triệu USD; năm 2002 là
3149,9 triệu USD tăng 4,9%; năm 2003 là 3.796,2 triệu USD, Chiếm 19% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU
trong những năm gần đây cũng tăng đáng kể: Năm 1999 là 1052,8 triệu USD;
Năm 2000 là 1302,6 triệu USD, tăng 23.7% so với năm 1999; Năm 2001 là
1527,4 triệu USD, tăng 17,2% so với năm 2000; Năm 2002 là 1842,1 triệu USD,
tăng 20,5% so với năm 2001.
Đến nay, ViƯt Nam ®· më réng mèi quan hƯ víi tÊt cả các nớc EU, đặc
biệt là Đức, Anh, Pháp, Hà Lan với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là hàng may
mặc, giày dép, thuỷ sản, nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ..
Ngày 1/5/2004, 10 quốc gia thuộc Trung Đông và Ba Lan chính thức trở
thành thành viên của EU, điều này tạo ra những thuận lợi đối với Việt Nam trong
việc mở rộng thâm nhập thị trờng này, vì các quốc gia mới hầu hết là các nớc
XHCN trớc đây, mặt khác Việt Nam cũng đà có mối quan hệ thơng mại với các
nớc này, song nó cũng tạo ra không ít những khó khăn mà phía Việt Nam cần
phải quan tâm và nỗ lực hơn nữa nhằm thúc đẩy mối quan hệ ngoại giao Việt
Nam EU+10 ngày càng phát triển.
1.4.1.5. Các hiệp định về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
Theo đà phát triển về quan hệ ngoại giao giữa Vịêt Nam EU, các hiệp
định thơng mại nói chung và hiệp định về hàng dệt may nói riêng giữa Việt Nam
và EU cũng không ngừng đợc cải thiện. Các hiệp định có tính chất quan trọng chi
phối kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang EU có thể kể đến nh:
Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU đợc ký kết ngày
15/12/1993
Có thể nói rằng hiệp định này đà mở ra một trang mới cho xuất khẩu hàng
may mặc Việt Nam sang EU. Trớc khi hiệp định này đợc ký kết, thị trờng xuất

khẩu chủ yếu của hàng may mặc Việt Nam những năm 90-91 là các nớc trong
khối Hội đồng tơng trợ kinh tế. Nhng do tác động của những thay đổi về chính
trị, xà hội ở các nớc này nên xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam suy giảm
nghiêm trọng. Từ sau khi hiệp định này đợc ký kết, may mặc Việt Nam bíc vµo
Hµn Lu Anh Th –TM 42a

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa Thơng mại
Luận văn tốt nghiệp
một giai đoạn phát triển mới từ năm 1992, kim ngạch xuất khẩu may mặc nớc ta
tăng lên nhanh chóng, đa hàng may mặc trở thành nhóm hàng có kim ngạch xuất
khẩu đứng thứ hai sau dầu thô.
Hiệp định khung hợp tác giữa Việt Nam và EU ký kết ngày 17/7/95 tạo điều
kiện thuận lợi để thơng mại Việt Nam và EU phát triển mạnh và đa dạng
Đồng thời với việc ký kết Hiệp định khung, hai bên cũng đà ký kết những
hiệp định thoả thuận chuyên ngành về may mặc. Những hiệp định hợp tác này là
khuôn khỉ ph¸p lý gióp cho c¸c doanh nghiƯp ViƯt Nam tăng cờng xuất khẩu vào
EU.
Nội dung của hiệp định này chủ yếu đề cập đến chế độ áp dụng cho buôn bán
hàng may mặc xuất từ Việt Nam sang EU, nh các quy định về phơng thức xuất nhập
khẩu các mặt hàng theo hạn ngạch của các bên. Việc xếp loại các mặt hàng đợc căn
cứ trên cơ sở biểu thuế thống kê của EU. Theo nh hiệp định này, hạn ngạch về hàng
may mặc Việt Nam xuất khẩu sang EU đợc tăng lên đáng kể so với hiệp định đợc ký
kết năm 1992: tăng hạn ngạch ở 23 Cat nóng từ 20% đến 25%, giảm số Cat có hạn
ngạch từ 105 xuống còn 54.
Hiệp định khung năm 1995 đợc ký kết đà tạo ra một cơ hội mới thúc đẩy

hàng may mặc Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh hơn trớc. Việt Nam đợc tự do
chuyển đổi Quota giữa các mặt hàng một cách rộng rÃi hơn và dễ dàng hơn, đồng
thời EU cũng dành cho phía Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc trọn vẹn.
Hiệp định buôn bán hàng may mặc Việt Nam EU giai đoạn 1998 2000
đợc ký kết tháng 11/1997 cho phép nâng hạn ngạch may mặc từ Việt Nam sang
EU tăng 40% so với giai đoạn 1993 1997 với mức tăng trởng 3-6%/năm.
Nh vậy, đến Hiệp định này, EU đà nâng mức tăng trởng hạn ngạch từng năm
từ 1,5-2,5% thời gian trớc đó lên 3-6%/năm . Quan trọng hơn, EU đà giảm bớt các
mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch từ 54 Cat xuống còn 29 Cat, trong đó có 13 Cat
tăng từ 36-116%. Hiệp định mới này đà đa 25 loại hàng ra khỏi danh mục quản lý
bằng hạn ngạch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu tự do các mặt hàng này
vào EU.
Tháng 3 năm 2000, Việt Nam đà ký kết với EU Hiệp định song phơng về
hàng may mặc và giày dép, theo đó EU sẽ tăng hạn ngạch hàng may mặc của Việt
Nam xuất khẩu vào thị trờng này lên 27%. Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực từ
15-06-2000 và kéo dài đến hết năm 2002.
Hàn Lu Anh Th TM 42a

25


×