Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.48 KB, 38 trang )

TèNH HèNH THC T V CễNG TC K TON TP HP
CHI PH V TNH GI THNH CễNG TY CU I THNG
LONG.
I. c im chung ca Cụng ty Cu I Thng Long.
Tờn gi: Cụng ty Cu I Thng Long
Tờn giao dch: Cụng ty Cu I Thng Long
a ch: Xó Thnh Lit - Huyn Thanh Trỡ H Ni
in thoi: 8612825
Ngy thnh lp: 25/6/1983
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin.
Công ty cầu I Thăng Long nguyên là xí nghiệp xây dựng cầu 202 đợc thành lập
vào tháng 6/1983 trên cơ sở hợp nhất Công ty công trình 108 của xí nghiệp liên hiệp
công trình 5 và Công ty đại tu cầu I của cục quản lý đờng bộ
Trong thời bao cấp kinh tế tập trung, Công ty trực thuộc liên hợp các xí nghiệp
xây dựng giao thông 2 (nay là khu quản lý đờng bộ 2). Trong nền kinh tế thị trờng
Công ty đã trở thành thành viên số một (cầu I) của Tổng công ty cầu I Thăng Long và
là doanh nghiệp loại I theo nghị định 388/TTg của Thủ Tớng Chính phủ.
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty liên tục phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, xây dựng mới, đại tu, sửa chữa, nâng cấp mở rộng trên 100 cầu lớn nhỏ gồm cầu
đờng sắt, cầu đờng bộ, các loại cầu tầu biển, tầu sông. Bất cứ chủng loại công trình
nào, dù khó khăn, phức tạp đến đâu Công ty cũng đều thi công hoàn thành đúng tiến
độ, đảm bảo chất lợng, góp phần xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng, bảo vệ tổ quốc. Công ty đã hoàn thành và bàn giao nhiều loại cầu,
đặc biệt là cầu Tràng Tiền một công trình không những có ý nghĩa lớn về giao thông
mà còn là một công trình văn hóa, một di tích lịch sử nằm giữa lòng Cố đô Huế, công
trình đòi hỏi kỹ, mỹ thuật rất cao, quy trình công nghệ phc tạp, qua đó một lần nữa
Công ty khẳng định đợc vị trí, trình độ, năng lực của mình trớc cấp trên, trớc đồng
nghiệp trong và ngoài nớc...
Nhìn lại chặng đờng 20 năm xây dựng và trởng thành (1983-2003), Công ty đã
thờng xuyên lo đủ công ăn việc làm cho ngời lao động, phát triển sản xuất, tăng cờng
cơ sở vật chất kỳ thuật, xây dựng đội ngũ, nâng cao đời sống, truyền thống và các


hoạt động xã hội, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Công ty đã đợc tặng 2 huân chơng hạng nhất, 1 huân chơng lao động hạng 2, 3
huân chơng lao động hạng ba và nhiều bằng khen, cờ trớng của các cấp các ngành.
iu ú th hin khỏ rừ doanh thu nm sau cao hn nm trc, cht lng
cụng trỡnh ngy cng t nhiu tiờu chun cao.
Biu 1 n v: VN
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh
Phần I: Lãi,Lỗ
Chỉ tiêu 2.001 2.002 2.003
Tổng doanh thu 71.302.540.162 84.630.420.120 90.540.320.162
Doanh thu thuần 71.302.540.162 84.630.420.120 90.540.320.162
Giá vốn hàng bán 61.327.890.965 72.420.540.120 75.670.150.000
Lợi tức gộp 9.974.649.197 12.209.880.000 14.870.170.162
Giảm giá hàng bán 47.566.585 48.765.660 50.420.000
Chi phí QLDN 8.567.821.627 8.667.106.200 8.506.700.000
Lợi nhuận Thuần HSXKD 1.359.260.985 3.494.008.140 6.313.050.162
Thu nhập HTC 107.954.652 120.950.600 160.760.000
Chi phí HTC 506.635.511 420.630.200 410.820.000
Lợi nhuận từ HTC -398.680.859 -299.679.600 -250.060.000
Thu bất thờng 116.437.500 110.520.000 110.320.000
Chi phí bất thờng
Lợi nhuận bất thờng 116.437.500 110.520.000 110.320.000
Tổng lợi tức trớc thuế 1.077.017.626 3.304.848.540 6.173.310.162
Thuế TNDN 269.254.407 826.212.135 1.543.327.541
Lợi nhuận sau thuế 807.763.220 2.478.636.405 4.629.982.622
Công ty
Văn phòng Công ty
Công trường
Các đội cầu
Đội cơ giới

Đội xây dựng
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty .
Qui trình sản xuất của Công ty có đặc điểm: sản xuất liên tục, phức tạp, trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi
công ở các địa bàn khác nhau, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính chất đơn
chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội cầu, nhiều
đội cầu hình thành nên một công trường. Tuỳ theo yêu cầu sản xuất thi công trong
từng thời kỳ mà số lượng các đội cầu, tổ chức sản xuất trong mỗi đội cầu sẽ thay
đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
Mỗi đội cầu có đội trưởng giám sát và quản lý thi công, cán bộ kỹ thuật chịu
trách nhiệm quản lý trực tiếp về kỹ thuật, cán bộ vật tư chịu trách nhiệm về quản lý
và cung cấp vật tư, kế toán viên chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí phát
sinh tại nơi thi công và gửi các chứng từ về phòng kế toán theo từng khối lượng
xây dựng hoàn thành.
Mỗi đội cầu được chia ra thành nhiều tổ, phụ trách tổ sản xuất là các tổ trưởng.
Ngoài ra trong mỗi đội cầu khi thi công còn có thêm đội cơ giới và đội xây dựng là
những đơn vị hỗ trợ đắc lực cho đội cầu và công trường.
Có thể khái quát đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty theo mô hình sau:
3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức LĐHCPhòng kế toán Phòng vật tư thiết bị
Các công trường
Đội cầu Đội xây dựng Đội cơ giới
Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng có tính chất đơn
chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài… nên việc tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý có những đặc điểm riêng. Mô hình tổ chức của Công ty được tổ chức
theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là lãnh đạo Công ty, tiếp đến là
phòng ban, các công trường, các đội cầu và người lao động.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ nhằm đảm bảo cho hoạt

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất.
- Ban giám đốc:
Đứng đầu là Giám đốc - Người giữ vai trò quan trọng trong Công ty, là đại
diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán
bộ, công nhân viên và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Phó giám đốc: Bao gồm Phó Giám đốc nội chính, Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó
Giám đốc vật tư thiết bị phụ trách về công việc của mình được giao.
- Phòng kế hoạch: Với nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , trình duyệt với tổng
Công ty theo quí năm. Thực hiện việc giao khoán gọn công trình, hạng mục công
trình cho các đội và công trường. Lập và điều chỉnh các dự toán, thanh quyết toán
các công trình, cùng các phòng ban có liên quan giải quyết các thủ tục ban đầu như
giải quyết mặt bằng thi công, đền bù…
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật sản xuất trong suốt quá
trình sản xuất của Công ty. Đánh giá về mặt kỹ thuật của sản phẩm, kiểm tra chất
lượng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi bàn giao. Tiếp nhận hồ sơ thiết kế
kỹ thuật các công trình, lập phương án tổ chức thi công các công trình, lập định
mức vật tư thiết bị, máy móc thi công theo tiến độ thi công các công trình. Giám
sát các đơn vị thi công đúng tiến độ, đúng đồ án thiết kế, đúng qui trình, đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật.
- Phòng vật tư - Thiết bị: Với chức năng mua sắm và quản lý vật tư, quản lý sử
dụng thiết bị máy móc cho toàn bộ Công ty và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó
giám đốc phụ trách vật tư - thiết bị. Trên cơ sở kế hoạch kế hoạch được giao phòng
vật tư thiết bị lập kế hoạch cung cấp vật tư chủ yếu cho toàn đơn vị trong toàn
Công ty một cách kịp thời và đầy đủ. Ngoài ra phòng còn theo dõi , hướng dẫn các
đơn vị áp dụng có hiệu quả các định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu.
- Phòng tổ chức lao động - Hành chính: Với công tác tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý về nhân sự trong toàn Công ty. Giải quyết việc thuyên chuyển, điều
động cán bộ công nhân viên trong nội bộ Công ty cũng như ngoài Công ty. Căn cứ
vào nhiệm vụ sản xuất được giao, phòng tổ chức lao động hành chính lập kế hoạch

lao động tiền lương theo tháng, quí, năm cho toàn Công ty. Phòng còn điều phối
lực lượng lao động trong toàn Công ty để đảm bảo hoàn thành kế hoạch chung.
- Phòng Kế toán- Tài vụ: Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý vừa có
chức năng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Do đó để đạt được
mục đích trên phòng kế toán – tài vụ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo sử dụng có hiệu quả về tài chính hàng quí và cả
năm.
+ Mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán, ghi chép hạch toán đúng, đủ theo chế độ
tài chính hiện hành. Đồng thời còn cung cấp số liệu hiện có và trực tiếp báo cáo
theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp về vốn và kết quả kinh doanh lên cấp
trên.
+ Quản lý chặt chẽ quĩ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đôn đốc thanh toán kịp
thời với các đơn vị và hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng vốn
Công ty.
Như vậy, công tác hạch toán quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và có ý nghĩa trực tiếp đến sự thành công hay
thất bại về kinh tế của Công ty cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi trực tiếp của
mọi thành viên trong Công ty.
Tóm lại mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt nhưng chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới sự điều hành của ban giám đốc Công ty
nhằm đạt lợi ích cao nhất cho Công ty.
4. Đặc điểm qui trình công nghệ.
Qui trình công nghệ là căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Qui trình
công nghệ của Công ty Cầu I Thăng Long là qui trình phức tạp kiểu liên tục, được
trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp và có thể thi công xen kẽ ở các địa điểm
khác nhau.
Thông thường qui trình công nghệ của các công trình như sau:
Giai
đoạn thi
công mố

Giai đoạn thi
công trụ và
hoàn thiện
Giai đoạn
chuẩn bị lán
trại
Giai đoạn khảo sát
thiết kế, tập kết
vật tư thiết bị
Kế toán vật tưKế toán tiền lương, BHXHKế toán thanh toánThủ quĩ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định, kế toán tổng hợp
Mỗi giai đoạn đều có định mức tiêu hao nguyên vật liệu hao phí nhân công cụ
thể và nhìn chung là khác nhau.
Ví dụ: Qui trình thi công mố cầu
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như để phù hợp
với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán và căn cứ vào đặc điểm qui trình
công nghệ, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Hầu hết công việc kế toán được thực hiện trong phòng kế toán. Công ty Cầu I
Thăng Long không có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở từng công trường mà chỉ có
kế toán viên làm nhiệm vụ thanh quyết toán và gửi các chứng từ về phòng kế toán
của Công ty như: Phiếu xuất kho, nhập kho, bảng chấm công, bảng thanh toán
lương, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành và các chứng từ thanh toán khác do
cán bộ quản lý ở từng công trình gửi về.
Các chứng từ nói trên được cán bộ phòng kế toán kiểm tra tính chính xác, tiến
hành phân loại và ghi sổ kế toán tổng hợp. Trên cơ sở đó kế toán lập các báo cáo
tài chính và phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc
điều hành hoạt động của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cầu I Thăng Long

Hoàn
chỉnh
mố
Đổ bê
tông
Lắp dựng
đào ván
khuôn cốt
thép
Đào
hố
móng
Khoan
cọc
nhồi
Đắp mặt
bằng thi
công
Phòng kế toán của Công ty bao gồm:
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn
của bộ phận kế toán, kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình tổ chức cũng như việc
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra kế toán trưởng còn có trách nhiệm
lập các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư và thiết bị.
Căn cứ vào các phiếu nhập xuất kho gửi về, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra tính
hợp lý của các chứng từ, sau đó vào sổ chi tiết vật liệu cho từng công trình. Cuối
quí, căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu đã lập, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ toàn Công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh
toán lương do phòng lao động tiền lương lập, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí

tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đối tượng sử dụng lao động.
Cuối quí, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toán thanh toán: Phản ánh mọi khoản thanh toán chi phí của khối lượng
quản lý, thanh toán lương, bảo hiểm khi phòng lao động tiền lương xác định số
liệu. Các khoản mục thanh toán với bên A, thanh toán với nhà cung cấp, kế toán
phản ánh đầy đủ và chính xác. Việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kế toán
phải giám sát chặt chẽ, các sổ tài khoản liên quan cũng phải được cập nhập thường
xuyên. Định kỳ kế toán lập bảng chi tiết để báo cáo.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Thường xuyên
kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí
đối với các chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, có thể đề
Chứng từ gốc (bảng kê)
Sổ, thẻ kế toán chi tiếtSổ quĩ
Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất. Định kỳ lập
báo cáo sản xuất kinh doanh theo tiến độ và thời hạn, tổ chức kiểm kê, đánh giá
sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quĩ: Thủ quĩ tại Công ty có nhiệm vụ giữ tiền mặt và căn cứ vào phiếu
thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc có chữ ký đầy đủ để nhập hoặc xuất tiền
và vào sổ quĩ kịp thời.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp có nhiệm
vụ lập sổ cái các tài khoản. Đồng thời căn cứ vào số dư trên các tài khoản trên sổ
cái kế toán lập bảng tổng hợp đối chiếu số phát sinh, bảng cân đối kế toán. Vào kỳ
quyết toán kế toán tổng hợp phải tiến hành lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
cũng như thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ở Công ty Cầu I Thăng Long, kế toán tổng hợp kiêm luôn chức năng và nhiệm

vụ của kế toán TSCĐ. Có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm hiện có của
TSCĐ trên 3 mặt: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Hàng quí căn cứ
vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ khấu hao tính theo phương pháp đường
thẳng, kế toán tính số khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đang áp dụng là phương pháp
kê khai thường xuyên.
Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ở
Công ty Cầu I Thăng Long
1 1
1
2 3
4 3
5
6
2
7 7

Chú thích: : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối quí
: Kiểm ta, đối chiếu
1. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê kế toán lập chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi các sổ, thẻ chi tiết. Đối với các chứng từ thu chi tiền
mặt được ghi vào sổ quĩ.
2. Từ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
3. Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
4. Đối chiếu số liệu gữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và sổ cái
5. Sau khi đối chiếu số khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh được dùng để lập bảng cân đối số phát sinh.

6. Đối chiếu số liệu gữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cân đối số phát sinh.
7. Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, kế toán
lập báo cáo tài chính.
II. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty Cầu I Thăng Long.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng.
Ở Công ty Cầu I Thăng Long, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công
trình, hạng mục công trình. Bởi sản phẩm tạo ra mang tính chất đơn chiếc. Mỗi
công trình gắn với một hợp đồng riêng biệt và có giá trị dự toán riêng. Hơn nữa,
đối tượng tính giá thành ở Công ty cũng được xác định là từng công trình, hạng
mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ. Vì vậy các khoản chi phí sản xuất
tính vào giá thành sản phẩm xây dựng được tập hợp trực tiếp cho từng công trình
sau đó kết chuyển sang tài khoản tính giá thành để xác định giá thành của từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn
thành bàn giao đều được mở riêng một sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Mỗi công trình đều được theo dõi chi
tiết theo từng yếu tố chi phí, đó là;
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Cuối quí, dựa trên sổ chi tiết chi phí của tất cả các công trình, hạng mục công
trình kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quí. Căn cứ vào bảng tổng
hợp chi phí sản xuất trong quí, kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành và lập
báo cáo chi phí sản xuất, giá thành mỗi quí.

Đối với những chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công
trình thì tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Những chi
phí không tập hợp trực tiếp được cho từng công trình, hạng mục công trình thì
phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiệp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm xây dựng bởi vì nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành thực thể
vật chất của công trình, đặc biệt trong điều kiện trình độ sản xuất của ngành xây
dựng nước ta còn thấp, mức tiêu hao nguyên vật liệu còn cao.
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt thép, cát vàng, cát đen, đá hỗn hợp, đá
1x2, đá 4x6. tôn 6 ly, tôn 8 ly, sỏi…
- Vật liệu phụ: que hàn 4 ly, que hàn 2 ly, thép từ 1 đến 5 ly, đinh các loại,
phụ gia tăng dẻo, phụ gia tăng đông cứng, bu lông…
- Nhiên liệu: xăng A92, A83, dầu DP14, mỡ IC, đất đèn, Ôxy…
- Phụ tùng thay thế: zoăng, phớt, bugi, vòng bi, mayơ, chắn dầu, bu lông,tích
kê, cút nước…
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản
621- “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK621 được kế toán mở sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
đang thi công. Việc nhập, xuất kho nguyên vật liệu thường được diễn ra tại nơi thi
công nhưng cũng có trường hợp mua từ bên ngoài chuyển trực tiếp vào để thi công
không qua kho.
Quá trình hạch toán như sau:
Khi có nhu cầu vật tư, đội trưởng đội thi công sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua
vật tư. Để có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng phải viết giấy đề ghị tạm
ứng lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn nằm trong giá trị phần giao khoán
cho đội công trình. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của cán bộ kỹ
thuật, kế toán trưởng và giám đốc, thủ quĩ viết phiếu chi cho tạm ứng tiền.
Nợ TK141

Có TK111
Tại công trường thi công đồng thời với việc nhập kho thì các bộ vật tư tiến
hành viết phiếu xuất kho có sự xác nhận của thủ kho. Kế toán nguyên vật liệu theo
dõi tình hình nhập xuất vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song. Giá trị nguyên
vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật tư từ công trường gửi về và
các chứng từ có liên quan kế toán chi phí của Công ty lập chứng từ ghi sổ, vào sổ
chi tiết TK 621. Sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi phí vật tư và sổ
chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển chi phí từ sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621
vào TK 154.
Công ty Cầu I Thăng Long
Trích sổ chi tiết vật tư xuất dùng trực tiếp
Công trình Cầu Chợ Dinh
Tháng 10 năm 2003
Tên vật tư Đơn
vị
Đơn giá Số
lượng
Thành tiền TK
Đá 0,5 x 1 104.766,877 243 25.458.351 1521
… … … … … …
Cộng NVL chính 154.422.168
Que hàn 4ly kg 7.200 50 360.000 1522
… … … … … …
Cộng NVL phụ 16.013.771
Xăng A83 lít 5.730 424 2.429.520 1523
… … … … … …
Cộng nhiên liệu 29.899.574
Đá cắt thép viên 18.000 15 270.000 153

… … … … .. …
Cộng CCDC 1.955.710
Công ty Cầu I Thăng Long
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2003
Số: 50
Công trình Cầu Chợ Dinh
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
CF NVL trực tiếp 621 152 1.524.954.952
CCDC dùng cho SX 621 153 2.880.088
Phân bổ CCDC cho SX 621 1421 520.000
Cộng x x 1.528.355.040
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty Cầu I Thăng Long

Sổ chi tiết - Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK621
Công trình Cầu Chợ Dinh
NTGS Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Số NT Nợ Có
Quí IV/2002

Dư đầu kỳ
31/12 Số 50 31/12 CF NVL trực tiếp 152 1.524.954.952
31/12 Số 51 31/12 CCDC dùng cho SX trực tiếp 153 2.880.088

31/12 Số 52 31/12 Phân bổ CF CCDC cho SX 1421 520.000
31/12 Số110 31/12 Kết chuyển CF NVL trực tiếp 154 1.528.355.040
Cộng phát sinh 1.528.355.040 1.528.355.040
Dư cuối kỳ
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty Cầu I Thăng Long

Sổ cái - Năm 2003
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK621
NTG
S
CTGS Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Số NT Nợ Có

×