Lời nói đầu
Cùng với xu thế mở cửa,hội nhập của nền kinh tế thị trờng toàn cầu trong
thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao trình
độ quản lý, công nghiệp hoá - hiện đại hoá dây truyền sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, mẫu mã và giảm giá thành sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh và tạo
cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại của nền sản xuất hàng
hoá, hạch toán kế toán là một công cụ hiệu quả trong hệ thống quản lý kinh tế
tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế toán chí phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan
trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật t, lao động cũng nh trình độ tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp, là
thớc đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán chi phí sản xuất
chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng. tính đủ mà còn
phải tính đến việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt
khác, việc quản lý chi phí và giá thành một cách hợp lý còn có tác dụng tiết
kiệm các nguồn lực cho doanh nghiệp, góp phần cải thiện đời sống công nhân
viên. Chính vì vậy, để phát huy tốt chức năng của mình, việc tổ chức công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần đợc cải tiến và hoàn
thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã tiếp thu ở nhà trờng và qua quá trình thực tập tại
công ty cổ phần xây lắp và bê tông thuỷ lợi Nam Định, em đã nhận thức đợc
tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đợc sự hớng dẫn của cô giáo Đào Vân Anh em đã chọn đề tài Tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định.
1
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài kiệu tham khảo, bố
cục báo cáo gồm các nội dung sau :
Chơng I - Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Chơng II Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định.
Chơng III Một số kiến thức đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây lắp và bê tông
Nam Định
Do trình độ còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế cha nhiều nên bài báo cáo
này của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận đợc sự đóng góp
ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, của cán bộ phòng kế toán công ty để em có
thêm kiến thức cho mình, phục vụ tốt cho quá trình công tác sau này
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Yến
2
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất
1.1 Khái niện chi phí sản xuất:
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, quản lý theo cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết của nhà nớc, các doanh nghiệp phải tạo ra ngày càng nhiều
sản phẩm hữu ích để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải
tự trang trải những chi phí đã chi ra trong sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí về
lao động, vật t, tiền vốn đợc gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra cho quá trình sản
xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
1.2 Kết cấu nội dung chi phí sản xuất
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất không chỉ đơn
thuần thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện các hoạt động
dịch vụ thơng mại khác (nh mua bán hàng hoá, xúc tiến thơng mại ) Nh vậy,
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp này
phải bỏ ra những chi phí nhất định bao gồm :
Chi phí sản xuất sản phẩm gồm có :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là các chi phí về nguyên nhiên vật
liệu đợc sử dụng trực tiếp vào chế tạo sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
+ Chi phí nhân công trực tiếp : là các khoản trả cho ngời lao động trực tiếp
sản xuất nh tiền công, tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí chung phát sinh ở các phân x-
ởng nh tiền lơng và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xởng
* Chi phí bán hàng :
3
Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp có tính chất lơng trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản khấu hao tài sản cố định,
chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo
* Chí phí quản lý doanh nghiệp:
Gồm các khoản chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các
chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp, nh chi phí về lao
động, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý - điều hành doanh
nghiệp, các chi phí phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp nh chi phí vật liệu,
đồ dùng văn phòng, lãi vay vốn kinh doanh, vốn đầu t tài sản cố định, dự
phòng
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba chi phí bộ phận là:
chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đợc khái
quát theo công thức sau:
Cpsxkd = cpsxsp + cpbh + Cpqldn
Trong đó:
Cpsxkd : là chi phí sản xuất kinh doanh
Cpsxsp : là chi phí sản xuất sản phẩm
Cpbh : là chi phí bán hàng
Cpqldn : là chi phí quản lý doanh nghiệp
Do hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm hàng hoá nên
chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh là không giống nhau giữa các doanh nghiệp và ngay
cả trong bản thân doanh nghiệp. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và của bản thân doanh nghiệp đó trong
các giai đoạn sản xuất khác nhau thì kết cấu về chi phí cũng thay đổi. Tỷ trọng
chi phí này còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp, điều kiện tự
nhiên, loại hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp.
4
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng, không những cho ta biết về tỷ trọng các loại chi phí trong tổng số chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn cho ta đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng nh trình độ công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kết cấu
chi phí sản xuất kinh doanh còn là tiền đề để kiểm tra giá thành sản phẩm cũng
nh trình độ công nghệ quản lý của doanh nghiệp, xác định phơng hớng cụ thể
cho việc phấn đấu hạ giá thành, muốn làm đợc điều đó thì doanh nghiệp phải
biết tiết kiệm bất kỳ một loại chi phí nào.
1.3 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau
cả về nội dung, công dụng và vai trò của nó trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo
những tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác
quản lý, chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo một số cách sau :
1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia
thành các yếu tố chi phí sau :
* Chi phí nguyên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ
* Chi phí nhân công :
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao TSCĐ :
Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao các tài sản sử dụng cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
* Chi phí dịch vụ mua ngoài :
5
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả các loại dịch vụ mua ngoài
nh: tiền điện, tiền nớc, tiền bu chính phí phục vụ cho hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ, ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Cách phân loại này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản
xuất, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất
và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra
làm các khoản mục chi phí sau :
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm
* Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
* Chi phí sản xuất chung : Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất, ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp nêu
trên. Chi phí sản xuất chung đợc mở chi tiết để kế toán có thể quản lý theo từng
yếu tố chi phí.
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành làm cơ sở để lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
- Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp chi phí
sản xuất có thể đợc phân loại theo một số tiêu thức khác nh : phân loại theo mối
quan hệ giữa chi phí với khối lợng hoạt động, theo đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh, theo mối quan hệ của chi phí với khoản mục trên báo cáo tài
chính, theo nội dung cấu thành chi phí.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1 Giá thành sản phẩm- Khái niệm và bản chất
6
- Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc lao vụ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm là bộ phận chủ yếu cấu tạo nên giá trị của sản phẩm
mà giá trị của sản phẩm là cơ sở để xác định giá cả của hàng hoá. Sản phẩm mà
hao phí lao động để sản xuất ra nó cao và ngợc lại. Nh vậy, giá thành sản phẩm
chính là xuất phát điểm để xác định giá trị sản phẩm và giá cả sản phẩm trên thị
trờng. Để bù đắp những hao phí lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ để
sản xuất sản phẩm và có lãi thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đợc
bán cao hơn với giá thành của nó. Điều đó có nghĩa là giá thành phải là lợng chi
phí tối thiểu của giá cả sản phẩm, hàng hoá trên thị trờng. Để xác định đợc giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tập hợp chi phí đợc toàn bộ chi phí sản xuất
chi ra trong kỳ có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó,
chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành sản phẩm. Giá thành sản
phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý trong doanh nghiệp.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng
giá bán sản phẩm, ngời ta thờng tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo
tiêu thức khác nhau. Sau đây là 2 cách phân loại chủ yếu
2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo tiêu thức này, Giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại
- Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch
- Giá thành định mức : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi và các chi phí cấu thành.
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm đợc chia ra thành 2 loại sau :
7
- Giá thành sản xuất hay còn gọi là giá thành công xởng : là giá thành sản
phẩm bao gồm các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành này đợc sử dụng để hạch
toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (nếu bán thẳng không qua kho) là
căn cứ xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : là giá thành bao gồm cả giá
thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán
khi sản phẩm, công việc hay lao vụ dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ. Chỉ tiêu này là
căn cứ để xác để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Nh vậy, việc phân loại giá thành sản phẩm theo góc độ xem xét trên đều
nhằm phục vụ các mục đích khác nhau của công tác quản lý và kế hoạch hoá
giá thành, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh, tránh tình
trạng lãi giả, lỗ thật trong sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất,
một bên là các yếu tố chi phí đầu vào và một bên là kết quả sản xuất ở đầu
ra nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, có nguồn gốc giống nhau nhng cũng có những điểm khác nhau về phạm
vi và hình thái biểu hiện:
- Chi phí sản xuất đợc tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thờng có liên quan
đến hai bộ phận khác nhau : sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu
này thờng gồm hai bộ phận : chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang kỳ này và
một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi sản phẩm dở
dang cuối kỳ).
Sự khác nhau giữ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể minh hoạ
nh sau :
8
Trong đó :
AB : Chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang
BD : Chi phí sản xuát phát sinh trong kỳ
CD : Chi phí sản xuất chuyển sang kỳ sau
AC : Giá thành của những sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Nh vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là BD, còn giá thành của
những sản phẩm hoàn thành trong kỳ là : AC = AB + BD CD
4. Vai trò và yêu cầu cơ bản của quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản vật t, lao động trong các
hoạt động sản xuất sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc
sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn
trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí sản
xuất là cơ sở cấu thành nên giá thành sản phẩm do đó tiết kiệm chi phí sản xuất
là một trong những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí sản xuất
và giá thành nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác. Kế toán
chính xác chi phí sản xuất phát sinh đòi hỏi phải tổ chức ghi chép, tính toán và
phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm cũng nh theo từng đối t-
ợng gánh chịu chi phí. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn quản lý tốt giá thành
sản phẩm thì cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản phẩm
doanh nghiệp sản xuất ra.
Muốn vậy phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi chí và tính giá thành
sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất chính xác giúp cho việc phản ánh đúng đắn
tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định
9
A B C D
đúng kết quả kinh doanh góp phần quan trọng và thiết thực trong việc tăng c-
ờng, cải tiến công tác quản lý, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và tầm quan trọng của quản lý, hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí giá
thành, tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố. định kỳ tổ chức
phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác
định giá thành sản phẩm và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
một cách đầy đủ, chính xác.
II tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của
doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và với
sản phẩm đợc sản xuất. Do đó, kế toán cần xác định đợc đối tợng tập hợp chi
phí trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Nh vậy, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để
tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Đối tợng tập hợp chi phí có thể xác định là từng phân xởng,
từng đội sản xuất (theo nơi phát sinh chi phí) hoặc sản phẩm. Công việc, công
trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng (theo nơi gánh chịu chi phí).
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
10
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào đối tợng tập hợp chi phí vào
các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất cho phù hợp.
2.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Đối với những chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng tập hợp chi phí đó. Phơng pháp
này đòi hỏi phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu theo đúng các đối tợng chịu
chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tợng
riêng biệt trên sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau.
2.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp
trực tiếp đến nhiều đối tợng đợc. Để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
này, kế toán phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho
các đối tợng liên quan theo công thức:
Trong đó :
Ci : Chi
phí sản xuất phân bổ cho đối tợng
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
=
n
i
i
T
1
:Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối
tợng i
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu Sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
Thông thờng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí thì kế toán hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng
hợp nguyên vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng không thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tợng thì đợc áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để
11
i
n
i
i
i
T
T
C
C
ì=
=
1
phân bổ chi phí đã chi ra. Tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn là: chi chí định
mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản
xuất
Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá thành
sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và
đa vào sản xuất trong kỳ; trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xởng,
địa điểm sản xuất; trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ sử dụng không hết
nhập lại kho hoặc để lại ở các địa điểm sản xuất sử dụng cho kỳ sau trị giá phế
liệu thu hồi nếu có.
Để tập hợp và kế toán chi phí nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 621:
'Chi phí nguyên vật vật trực tiếp'. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng chịu chi phí ở từng phân xởng, bộ phận sản xuất
Sơ đồ: kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
12
TK 621
TK 152 TK 152
Trị giá NVL xuất dùng Trực
tiếp sản xuất trong kỳ
Vật liệu không dùng hết nhập
lai kho
TK 111,112,331,141
111111,112111,112,331,141
Kết chuyển
chi phí NVLTT
TK 154
Giá mua vật liệu dùng Sx
Tổng giá
thanh
toán
3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản lơng chính, lơng phụ, các klhoản
trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo số lơng của công nhân trực tiếp sản xuất hoặc
thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan. Tròng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có
liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp thì đợc áp dụng ph-
ơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ các chi phí đã tập hợp cho từng đối tợng
có liên quan. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ quy định của
Nhà nớc.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 : 'Chi
phí nhân công trực tiếp'. Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có
thể phản ánh ở bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội. Tuỳ theo yêu cầu
quản lý mà TK 622 có thể mở các chi tiết cần thiết.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
13
TK 133
Thuế GTGT
TK 622
TK 334
TK 154
Tiền lương phải trả cho
công nhân sản xuất
Kết chuyển hoặc phân bổ
Chi phí NCTT
TK 338
Các khoản trích theo lương
Công nhân sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNSX
1.1. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức.
Quản lý và phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất ngoài 2 khoản chi phí trực
tiếp trên, chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền lơng, các khoản trích theo lơng
của nhân viên phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí. Nếu doanh nghiệp có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải
mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng,, từng đội
sản xuất. Trờng hợp một phân xởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan.
TK sử dụng để hạch toán :
TK 627- chi phí sản xuất chung.
TK 627 có 6 Tk cấp 2 nhằm giúp tập hợp chi phí theo yếu tố.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng QL
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ: kế toán chi phí sản xuất chung
14
TK 627
TK 334,338
TK 154
Tiền lương phải trả cho
Nhân viên QL
Kết chuyển hoặc
phân bổ Chi phí
SXC
TK 152
Chi phí vật liệu
TK 142,153
Chi phí dụng
cụ quản lý
TK 214
Chi phí khấu
hao TSCĐ
TK 111,112,331,141
Chi phí dvụ mua ngoài
Và chi phí khác bằng tiền
Thuế GTGT
TK 133
3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục đợc kết chuyển
sang TK 154 mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí để tính giá thành
thực tế của những sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ : kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
4.1 kế toán chi phí nguyên vật liệu trự tiếp.
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ là chỉ kiểm kê giá trị còn lại
vào cuối kỳ nên rất khó phân định chi phí vật liệu xuất dùng cho mục đích sản
xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến từng đối tợng.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất kế
toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trự tiếp. Các chi phí đợc phản
ánh trên tài khoản 621 không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà
đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi kiểm kê.
15
TK 154
TK 621 TK 152,138,821
KC chi phí NVLTT Các khoản giảm giá thành
TK 622
Giá thành
sản phẩm nhập kho
TK 155
KC chi phí NCTT
TK 627
Giá thành sản phẩm gửi
bán không qua kho
TK 157
KC chi phí SXC
Giá thành sản phẩm bán
Không qua kho
TK 632
4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ giống nh phơng pháp
KTTX. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ, kế toán tiến hành
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631- Giá thành sản xuất theo
từng đối tợng tính giá thành cụ thể.
4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết
theo các tài khoản tơng ứng tong tự nh phơng pháp KTTX.
4.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 154 để phản ánh giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và TK 631 để phản ánh giá thành sản xuất phát sinh
trong kỳ và đợc mở chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Theo phơng pháp KKĐK)
5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc cha hoàn thành, còn
dở dang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy
trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẵn còn
phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm.
16
TK 631
TK 611 TK 154
KC chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí SX dở
dang cuối kỳ
TK 622
Các khoản giảm
chi phí
TK 611,138,821
KC chi phí NCTT
TK 627
Giá thành thực tế sản phẩm
Hoàn thành trong kỳ
TK 632
KC chi phí SXC
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ có liên quan cả sản phẩm
làm dở dang cuối kỳ. Do đó để tính đợc giá thành sản phẩm, kế toán phải tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ và đặc điểm sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Theo phong pháp này chỉ tính vào chi phí sản phẩm dở dang làm cuối kỳ
khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp), còn các chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính nh sau:
Giá trị SP
dở dang
Cuối kỳ
=
Giá trị SP dở
dang đầu kỳ
+
CP sản xuất phát
sinh trong kỳ
x
Số lợng SP
dở dang
Ck
Số lợng SP hoàn
thành trong kỳ
+
Số lợng SP dở
dang cuối kỳ
Phơng pháp này có u điểm đơn giản, dễ tính toán, xác dịnh chi phí sản
phẩm dở dang cuối kỳ đợc kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành đợc nhanh
chóng.
Tuy nhiên phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong tổng chi phí sản
xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với
đầu kỳ.
5.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lợng ớc tính tơng đơng
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ tính theo mức độ hoàn thành. Vì vậy khi kiểm kê phải xác
định sản lợng sản phẩm làm dở và xác định mức độ hoàn thành, trên cơ sở đó
tính đổi sản phẩm làm thành số lợng thành phẩm hoặc nửa thành phẩm tơng đ-
ơng
Trình tự tính giá :
17
+ Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ
nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi tính toán cũng giống nh phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Đối với những chi phí bỏ dần theo mức độ giá công nh chi phí vật liệu
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đợc tính theo mức độ tơng đơng
Công thức :
Giá trị SP
dở dang
Cuối kỳ
=
Giá trị SP dở dang
đầu kỳ
+
CP sản xuất phát
sinh trong kỳ
Số lợng SP
hoàn thành trong kỳ
+
Số lợng SP hoàn
thành tơng đơng
Trong đó :
Số lợng SP hoàn
thành tơng đơng
=
Số lợng SP dở
dang cuối kỳ
x
Mức độ hoàn
thành
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản
phẩm trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm làm
dở đợc đánh giá làm 2 phần.
Phần 1: Phần giai đoạn trớc khi chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành
phẩm giai đoạn trớc chuyển sang (tính đều cho sản phẩm làm dở và sản phẩm
hoàn thành nh nhau)
Phần 2 : Phần do giai đoạn đó bỏ ra,đợc đánh giá theo sản lợng hoàn
thành tơng đơng
5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức hoặc chi phí
kế hoạch
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở dang đợc đánh giá dựa vào định
mức chi phí (chi phí kế hoạch) theo từng khoản mục chi phí và tỷ lệ hoàn thành
của sản phẩm.
Căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiêm kê ở từng công đoạn sản
xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn đó để tính chi phí
định mức của khối lợng sản phẩm làm dở sau đó cộng lại cho từng loại sản
phẩm.
18
Công thức:
Giá trị SP dở
Dang cuối kỳ
=
Số lợng SP dở
dang cuối kỳ
X
Chi phí SX định
mứctừng phân xởng
III Tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng tính giá thành- mối quan hệ giữa đối tọng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành đơn vị.
Xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành là công việc có ý nghĩa quan
trọng trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm
và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của
chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
* Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là hai
khái niệm khác nhau nhng có mối quan hệ rất mật thiết. Xác định hợp lý đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện tính giá thành theo
các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trên thực tế một đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tọng tính giá thành có thể trùng nhau
hoặc một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tợng
tính giá thành và ngợc lại.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành là vấn đề có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và quản
lý giá thành sản phẩm.
2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành là
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Tuỳ thuộc vào đặc
19
điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, kỳ tính giá thành có thể đợc xác
định là tháng, quý, năm.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm
bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, kịp
thời, trung thực phát huy đợc vai trò kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành. Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích
hợp.
3. Phơng pháp tính giá thành
Có nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phơng pháp cho
thích hợp. Sau đây là một số phơng pháp tính giá thành chủ yếu:
3.1 Phơng pháp tính giá thành phân bớc
3.3.1 Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp xác định đối
tợng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Kế toán giá thành căn cứ
vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn đợc sản xuất, tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trớc và kết
chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá
thành đơn vị của thành phẩm. Có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành sản phẩm
20
Chi phí NVL
chính
(bỏ vào 1 lần từ
đầu)
Tổng giá thành
và giá thành đơn
vị NTP giai đoạn
2
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
2
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn
n
Chi phí NTP giai
đoạn 1 chuyển
sang
Chi phí NTP giai
đoạn n-1 chuyển
sang
Tổng giá thành
và giá thành đơn
vị của thành
phẩm
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị
NTP giai đoạn 1
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
+ +
3.1.2 phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành NTP
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính
giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng
Kế toán tính giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo
từng giai đoạn sản xuất, tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó
nằm trong giá thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí quy định. Chi
phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm đã tính, đợc
kết chuyển song song từng khoản mục để tính ra tổng giá thành thành phẩm.
21
Tổng giá thành
và giá thành đơn
vị của thành
phẩm
Sơ đồ kết chuyển chi phí song song
4. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với
những sản phẩm sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loại nhỏ. Kế toán phải mở sổ chi
tiết tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, chi phí sản xuất phát sinh từng kỳ ở
bộ phận liên quan đến đơn đặt hàng nào thì phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết
tính giá thành của đơn đặt hàng đó và ghi vào các bảng tính giá thành có liên
quan. Khi nhận đợc chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã sản xuất cho ĐĐH đó.
Cuối kỳ hạch toán, nếu đơn đặt hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất
tập hợp đợc cho đơn đặt hàng chính là chi phí sản xuất dở dang của ĐĐH đó.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp khác nh: phơng
pháp tính giá thành theo hệ số, theo tỷ lệ, theo giá thành định mức
IV Hệ thống sổ kế toán
* Tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp yêu cầu quản lý mà kế toán có thể
áp dụng một trong bốn hình thức sổ kể toán nh sau:
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
22
Chi phí nguyên vật liệu chính
tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến giai đoạn n
tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến giai đoạn 2
tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến giai đoạn 1
tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
phẩm
* Để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán tại công ty cổ phần
xây lắp và bê tông Nam Định, nên bài báo cáo này em xin chỉ đề cập đến hệ
thống sổ theo hình thức tổ chức kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng là hình
thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
V. Một số chỉ tiêu phân tích chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
23
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng
tổng hợp
chứng từ
gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân
đối số phát
sinh
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Chứng từ
gốc
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết đ-
ợc các nguyên nhân, các nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hởng đến giá
thành, giúp nhà quản lý có quyết định quản lý tối u hơn. Trong phạm vi báo cáo
này em xin chỉ nêu một số chỉ tiêu thờng đợc sử dụng trong phân tích chi phí
giá thành đối với sản phẩm công trình:
1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Để cung cấp các thông tin khái quất về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
Để cung cấp các thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm cho các nhà quản lý, kế toán thờng sử dụng chỉ tiêu mức hạ giá
thành và tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch
- Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch là số tuyệt đối nói lên giá
thành thực tế hạ đợc bao nhiêu so với giá thành kế hoạch. Mức hạ giá thành
thực tế so với kế hoạch đợc xác định nh sau
Mh = Z
T
Z
K
Trong đó: Mh : Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch
Z
T
,Z
k
: Giá thành thực tế và giá thành kế hoạch
Tỉ lệ hạ giá thành thực tế so với giá thành kế hoạch (Th): là số tơng đối nói lên
giá thành thực tế hạ đợc bao nhiêu phần trăm so với giá thành kế hoạch Tỉ lệ
này đợc tính nh sau
Th(%) =
Mh
x 100
Z
K
Nếu Mh < 0 hay Th < 0 %, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc chi
phí, hạ đợc giá thành so với giá thành kế hoạch
2. Phân tích đánh giá sản phẩm theo khoản mục chi phí
24
Phơng pháp để tiến hành phân tích từng khoản mục chi phí : So sánh số t-
ơng đối với số tuyệt đối của từng khoản mục chi phí kế hoạch với giá thành kế
hoạch, của từng khoản mục chi phí thực tế với tổng giá thành thực tế.Ví dụ phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành từng khoản mục chi phí ta phải xác
định mức hạ giá thành và tỉ lệ hạ giá của từng khoản mục chi phí:
Mức hạ giá thành thực tế
So với kế hoạch của từng
Khoản mục (Mh
K
)
=
Giá thành thực
tế của từng
khoản mục
-
Giá thành kế
hoạch của từng
khoản mục
Tỉ lệ hạ giá thành thực tế
So với kế hoạch của từng
= Mh
K
x 100
Giá thành kế hoạch
từng khoản mục
Việc xác định mứcc hạ giá thành và tỉ lệ hạ của từng khoản mục sẽ cho
nhà quản lý biết đợc nguyên nhân làm tăng hoặc làm giảm chi phí từ đó có các
biện pháp cũng nh các quyết định quản lý kịp thời cho quá trình sản xuất sau
Để việc so sánh đợc rõ ràng, kế toán lập bảng phân tích giá thành sản phẩm nh
sau:
Bảng phân tích giá thành sản phẩm
Khoản mục chi phí
Kế hoạch Thực tế Chênh lệch
số tiền % Số tiền % số tiền %
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng
Ngoài ra, để phục vụ công tác quản lý chi phí giá thành sản phẩm một
cách chặt chẽ hơn, kế toán có thể phân tích sự biến động của bản thân từng
khoản mục chi phí và tính giá thành thực tế của các kỳ với nhau
25