Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.6 KB, 46 trang )

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ
THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC
HIỆN
1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán-
(AASC)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của AASC
Theo Quyết định số 164TC/QĐ/TCCB của Bộ tài chính ngày 13 tháng 5 năm
1991, Công ty Dịch vụ Kế toán ra đời. Tên giao dịch quốc tế là Accounting Service
Company-ASC).
Trụ sở chính : Số 10 Phan Huy Chú - Hà Nội.
Xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ, các thông tin đầy đủ và chính xác của
các doanh nghiệp, của các tổ chức đóng vai trò hết sức quan trọng. Nhờ vào hoạt
động kiểm toán các thông tin này mới được cung cấp một cách đầy đủ và chính xác
vì vậy tạo niềm tin cho người quan tâm, củng cố nề nếp tài chính kế toán, nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý… Do nhu cầu kiểm toán ngày càng lớn đòi hỏi công
ty phải mở rộng phạm vi hoạt động.
Sau một thời gian hoạt động, để đáp ứng và cùng hoà nhịp với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, Bộ trưởng Bộ tài chính ra Quyết định số 238TC/TCCB
(ngày 27 tháng 4 năm 1993) và Quyết định số 639 TC/TCCB (ngày 14 tháng 9
năm 1993) bổ sung nhiệm vụ kiểm toán và đổi tên Công ty Dịch vụ Kế toán thành
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, tên giao dịch quốc tế là
Auditing and Accounting consultancy sevices Company (viết tắt là AASC), trụ sở
chính nay chuyển về Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hà Nội.
Tháng 3 năm 1992 công ty quyết định thành lập chi nhánh đầu tiên tại thành
phố Hồ Chí Minh nhưng đến tháng 3 năm 1995 được phép của Bộ tài chính chi
nhánh này đã tách khỏi AASC thành lập nên Công ty Kiểm toán Sài Gòn (AFC).
Đến năm 1997 Công ty đã tái thiết lập văn phòng đại diện tại thành phố Hồ
Chí Minh và nay trở thành chi nhánh lớn nhất của công ty.
AASC là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện dịch vụ tư vấn tài chính kế
toán và hoạt động kiểm toán, trong đó chủ yếu là hoạt động kiểm toán độc lập. Là


một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự trang trải chi
phí hoạt động bằng các nguồn thu được từ các hoạt động dịch vụ cho khách hàng
trả theo hợp đồng và thực hiện mọi nghĩa vụ đối với Nhà Nước theo pháp luật.
Công ty có con dấu riêng và được mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ ở
ngân hàng.
Ngay từ ngày đầu thành lập, thì công ty đã luôn tâm niệm rõ làm việc hết
mình để đem đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, chi phí thấp nhất với
phương châm: Độc lập, trung thực, khách quan, bảo mật.
Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động của
công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cao nhất
của khách hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý
tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa kinh nghiệm
thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận tình, thông thạo nghiệp vụ
và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, AASC hiểu rõ các yêu cầu trong
kinh doanh và sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề mà ít tổ chức dịch vụ
chuyên ngành nào có thể thực hiện được.
Với nỗ lực của Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong công ty, công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán -
AASC sẽ vững buớc trên con đường phát triển và ngày càng khẳng định mình trở
thành một trong những công ty hàng đầu của cả nước, khu vực và thế giới.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty AASC
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, mỗi
phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng. Có sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
của Công ty như sau: (Sơ đồ 3). Tuy nhiên các phòng ban này không tồn tại biệt
lập mà được tổ chức linh hoạt để kịp thời hỗ trợ lẫn nhau đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc, và 3 phó giám đốc
Giám đốc công ty do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, giám đốc chịu trách
nhiệm lãnh đạo, quản lý toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước
Bộ Tài chính là cơ quan Nhà nước trực tiếp quản lý, và trước pháp luật về hoạt

động của công ty.
Phó giám đốc do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm giúp giám đốc điều hành
hoạt động của công ty và quản lý các phòng nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước
giám đốc và Bộ tài chính về nhiệm vụ được giao.
Phòng Hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ chức của công
ty, quản lý các công văn đến và đi. Ngoài ra phòng hành chính còn nghiên cứu, sắp
xếp đề bạt cán bộ, phối hợp với phòng kế toán để tổ chức tiền lương cho cán bộ
công nhân viên, tổ chức bảo vệ an toàn tài sản cá nhân cho các nhân viên trong
công ty, tổ chức bộ phận lái xe phục vụ cho nhu cầu đi lại, công tác của công nhân
viên, tổ chức bộ máy tin học, tổ chức bộ phận bán hàng (cung cấp các biểu mẫu sổ
sách, chứng từ kế toán) cung cấp các tạp vụ ví dụ như giấy tờ, mực in…
Phòng Tài chính kế toán: thực hiện việc quản lý và trợ giúp cho Ban Giám đốc
điều hành công việc, phản ánh đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
phát hành các báo cáo theo chế độ hiện hành. Chi tiết về phòng kế toán sẽ được đề
cập đến ở phần Bộ máy tổ chức kế toán của công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ
Hiện nay công ty có 7 phòng nghiệp vụ, bao gồm: phòng công nghệ thông
tin, phòng kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ, phòng kiểm toán xây dựng
cơ bản, phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất, phòng kiểm toán dự án,
phòng đào tạo và quản lý chất lượng, phòng tư vấn kiểm toán.
Các phòng nghiệp vụ đều phải cung cấp các dịch vụ chuyên môn mà công ty
giao phó. Các dịch vụ này phải đảm bảo kịp thời và chất lượng, tuân thủ theo các
Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được
thừa nhận tại Việt Nam. Cụ thể thì các phòng ban nghiệp vụ có chức năng cụ thể
sau đây:
Phòng công nghệ thông tin: có nhiệm vụ cài đặt, bảo trì mạng máy tính của công ty,
ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán và
quản lý.
Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế
toán, dịch vụ kiểm toán liên quan đến các ngành sản xuất vật chất như ngành sản

xuất than, thuốc sát trùng, ngành bưu điện... Ngoài ra phòng này còn thực hiện
công tác tiếp thị hình ảnh cho công ty.
Phòng kiểm toán các ngành thương mại và dịch vụ: thực hiện cung cấp các dịch vụ
tư vấn và kiểm toán liên quan đến các hoạt động thương mại, dịch vụ như kiểm
toán ngân hàng, kiểm toán giao thông vận tải, kiểm toán bưu điện… và đôi khi
thực hiện kiểm toán các ngành không phải là thương mại và dịch vụ.
Phòng kiểm toán XDCB: tiến hành kiểm toán các quyết toán các công trình xây
dựng cơ bản.
Phòng đào tạo và quản lý chất lượng: có trách nhiệm tổ chức thi tuyển để tuyển
dụng nhân viên cho công ty, đào tạo các nghiệp vụ mới, cập nhật các chủ trương,
chính sách mới của Nhà nước, phổ biến cho nhân viên của công ty. Quản lý đào
tạo, tiến hành các khoá học trực tiếp cho toàn bộ nhân viên trong công ty. Ngoài ra
phòng còn có nhiệm vụ soát xét chất lượng, kiểm soát chất lượng các báo cáo kiểm
toán đã được lập.
Phòng tư vấn kiểm toán: có nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng những giải pháp tốt
nhất giúp cho khách hàng cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và chất lượng dịch vụ, giảm chi phí hoạt động, không ngừng tăng
doanh thu.
Phòng kiểm toán dự án: có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu kiểm toán các dự án từ đó
xây dựng các chương trình kiểm toán thích hợp với từng dự án. Hiện nay, thị phần
kiểm toán của AASC về các chương trình dự án là 25% thị phần kiểm toán dự án
của cả Nhà nước.
Các chi nhánh của công ty: Các chi nhánh của công ty chính là mô hình thu nhỏ
của công ty. Các chi nhánh được thiết lập nhằm tiếp cận với khách hàng một cách
gần hơn với từng địa bàn. Đồng thời các chi nhánh được xây dựng nhằm cung cấp
các dịch vụ của công ty ở địa bàn mình, hạn chế chi phí đi lại cho nhân viên trong
công ty, đảm bảo các dịch vụ mà công ty cung cấp có thể đến với khách hàng một
cách kịp thời nhất. Các chi nhánh hoạt động độc lập, có báo cáo tài chính riêng,
báo cáo của công ty là hình thức hợp nhất của báo cáo.
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty AASC

Về tình hình hoạt động
Hàng năm công ty thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho hơn 400 doanh
nghiệp, dự án trong đó có hơn 100 doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, 150 doanh
nghiệp Nhà nước, các Tổng Công ty 90, 91… và hàng loạt doanh nghiệp liên
doanh, các ngân hàng thương mại và các dự án phát triển khác. Thông qua hoạt
động này công ty đã giúp cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp thực hiện
tốt hơn các quy định về tài chính kế toán, không ngừng góp phần làm lành mạnh
hoá nền kinh tế quốc dân. Các dịch vụ mà công ty cung cấp bao gồm:
Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán là một trong các hoạt động truyền thống của Công ty
AASC. Qua hơn 10 năm hoạt động, dịch vụ này đã được hoàn thiện và phát triển
về phạm vi và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến
trình hội nhập quốc tế. Các dịch vụ kiểm toán bao gồm: Kiểm toán báo cáo tài
chính thường niên, kiểm toán hoạt động của các dự án, kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản, kiểm toán xác định vốn, giá trị doanh
nghiệp, kiểm toán tuân thủ luật định, kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên
thị trường chứng khoán, kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá, kiểm toán doanh nghiệp Nhà
nước phục vụ công tác cổ phần hoá và giám định các tài liệu tài chính kế toán.
Hoạt động kiểm toán của công ty luôn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, cũng như các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam đã
đưa ra các thông tin hữu ích phục vụ cho các mục đích sử dụng của khách hàng
hiệu quả nhất, những đề xuất và tư vấn cho khách hàng thông qua Thư quản lý và
ý kiến tư vấn đi cùng với Báo cáo kiểm toán.
Dịch vụ kế toán
Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế và những đổi mới trong các hoạt
động tài chính kế toán của Nhà nước Việt Nam, AASC luôn hướng tới việc nâng
cao chất lượng các dịch vụ kế toán của mình. Công ty đã và đang cung cấp cho
các khách hàng nhiều dịch vụ kế toán như: Mở và ghi sổ kế toán, lập các báo cáo
tài chính định kỳ, xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán, trợ giúp việc
chuyển đổi hệ thống kế toán và báo cáo tài chính phù hợp với các yêu cầu của

khách hàng và đồng thời bảo đảm tính tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt
Nam hoặc các nguyên tắc kế toán quốc tế được chấp nhận, hướng dẫn cho khách
hàng trong việc áp dụng các chế độ kế toán tài chính và tư vấn, trợ giúp trong việc
lựa chọn đăng ký chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh
Tham gia kinh doanh tại Việt Nam, các nhà đầu tư và các nhà quản lý đều
phải đối mặt với những vấn đề thực tiễn của Việt Nam, và luôn phải tìm ra những
giải pháp hữu hiệu nhất để vừa đảm bảo việc tuân thủ đầy đủ các quy định luật
pháp hiện hành của Nhà nước Việt Nam, vừa thu được lợi nhuận cao nhất. Các
dịch vụ mà công ty cung cấp bao gồm: Tư vấn soạn thảo phương án đầu tư, đăng
ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới, tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài
sản, tư vấn quyết toán vốn đầu tư, tư vấn tiến hành cổ phần hoá, niêm yết chứng
khoán, sáp nhập hoặc giải thể doanh nghiệp, tư vấn tuân thủ các quy định pháp luật,
chính sách tài chính kế toán…
Đặc biệt, với dịch vụ tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản, AASC sẽ giúp
cho khách hàng xác định chính xác giá trị tài sản của doanh nghiệp phục vụ đắc lực
cho hoạt động quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn thuế
Dịch vụ tư vấn thuế của Công ty luôn mang lại hiệu quả cao cho khách hàng.
Các giải pháp về thuế mà công ty cung cấp cho khách hàng sẽ đảm bảo các loại
thuế mà doanh nghiệp hay cá nhân phải nộp sẽ phù hợp với thực tế và tuân thủ các
chính sách thuế hiện hành. Dịch vụ tư vấn thuế của công ty bao gồm: Lập kế hoạch
thuế, đăng ký, tính toán, và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế, rà soát đánh
giá việc vận dụng các sắc lệnh thuế, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam…
Dịch vụ đào tạo hỗ trợ tuyển dụng.
Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng: giúp khách hàng tìm kiếm và tuyển dụng các ứng
cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần
tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách hàng.
Dịch vụ đào tạo
Dịch vụ đào tạo: Công ty sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh

nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến
hành huấn luyện một cách hiệu quả nhất. Các chương trình đào tạo sẽ mang lại cho
khách hàng những kiến thức kinh nghiệm và thông tin hữu ích về kế toán, kiểm
toán, thuế, quản trị kinh doanh và công nghệ thông tin kế toán, đặc biệt là các chế
độ, quy định, Chuẩn mực của Việt Nam hay các thông lệ quốc tế, được vận dụng
cho từng doanh nghiệp, từng ngành, và từng lĩnh vực cụ thể.
Dịch vụ công nghệ thông tin
Đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin của công ty sẽ tư vấn cho khách
hàng lựa chọn và áp dụng những giải pháp khả thi và hiệu quả nhất. Đặc biệt, các
chuyên gia này sẽ tham gia trực tiếp với khách hàng từ công đoạn đánh giá, thiết
kế, phát triển, thử nghiệm đến công đoạn hỗ trợ vận hành các hệ thống công nghệ
thông tin mới nhất. Một số sản phẩm phần mềm của công ty hiện đang được các
khách hàng tín dụng và sử dụng nhiều, như: A-ASPlus 3.0, E-ASPlus 3.0, P-
ASPlus 2.0, Phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài sản cố định, phần
mềm quản lý công văn, phần mềm quản lý doanh nghiệp…
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng tăng trưởng qua các năm
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty AASC
(Đơn vị: triệu đồng).
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu 21.174 25.200 31.327
Chi phí 19.141 22.510 28.784
Lợi nhuận 2.033 2.690 2.544
Tổng số nộp NS 2.904 2.890 3.111
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của AASC
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Bộ máy
kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Theo
đó cuối mỗi kỳ hạch toán thì các chi nhánh phải gửi báo cáo tài chính lên công ty
để công ty tiến hành tổng hợp để lên báo cáo hợp nhất cho toàn công ty.

Như đã trình bày ở trên, phòng kế toán gồm 4 người, trong đó:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách chung về các hoạt động của phòng kế toán.
Thực hiện chức năng của kế toán trưởng là phê duyệt các chứng từ, hoá đơn, đồng
thời chịu trách nhiệm trực tiếp trong lĩnh vực kế toán tài chính.
Kế toán tổng hợp: Thực hiện chức năng kế toán tổng hợp đồng thời phụ trách kế
toán tiền lương.
Kế toán viên: Thực hiện công tác hạch toán kế toán đối với các phần hành còn lại
như : kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ, kế toán CCDC…
Thủ quỹ : Quản lý quỹ tiền mặt.
1.5. Tổ chức công tác kiểm toán của AASC
Nhìn chung, quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty cũng tuân thủ
quy trình được thừa nhận rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam. Quy trình này được
thể hiện qua bảng tóm tắt sau:
Bảng 3: Quy trình kiểm toán thực hiện tại AASC
Bướ
c
Người thực hiện Công việc thực hiện Kết quả
1 BGĐ, bộ phận tiếp thị - Tìm kiếm khách hàng thông qua việc tìm hiểu
thị trường
- Gửi thư chào hàng
- Đàm phán ký kết hợp đồng
- Chỉ định phòng kiểm toán
- Thư mời kiểm toán của
khách hàng
- Hợp đồng kiểm toán do
BGĐ ký
2 Trưởng nhóm kiểm toán và
một số kiểm toán viên được
chỉ định
- Khảo sát sơ bộ khách hàng

- Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Kế hoạch kiểm toán tổng quát
3 Các kiểm toán viên đảm
nhận các khoảnmục
- Khảo sát chi tiết khách hàng
- Lập chương trình kiểm toán chi tiết. Thảo
thuận với khách hàng về chương trình kiểm
toán
Chương trình kiểm toán chi tiết
4 Trưởng nhóm kiểm toán ,
các kiểm toán viên, các trợ lý
kiểm toán được chỉ định
Thực hiện kế hoạch kiểm toán, thực hiện các
phương pháp thu thập bằng chứng nhằm thu
thập bằng chứng, đánh giá phân tích kết quả thu
được
Các báo cáo kiểm toán thu thập
5 -Trưởng nhóm kiểm toán
(lập báo cáo kiểm toán)
- BGĐ (kiểm tra và ký
duỵệt)
Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập báo cáo kiểm
toán, đưa ra ý kiến và phát hành báo cáo kiểm
toán sau khi đã trao đổi, thảo luận với khách
hàng.
- Báo cáo kiểm toán
- Thư quản lý
6 BGĐ, KTV chính (trưởng
nhóm kiểm toán )
Theo dõi khách hàng sau kiểm toán và đánh giá

chất lượng cuộc kiểm toán
Ghi vào hồ sơ kiểm toán năm
sau
7 BGĐ Cùng với khách hàng thanh lý HĐ kiểm toán
2. Tình hình thực tế về kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do Công
ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán- AASC thực hiện
Học phải đi đôi với hành, lý luận phải gắn liền với thực tiễn do đó để phần
cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán đã được trình bày ở
trên được sáng tỏ thì phần tiếp sau đây của chuyên đề trình bày chi tiết quy trình
kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thực hiện tại 2 khách hàng là công ty
ABC và công ty XYZ. Trên thực tế AASC tiến hành kiểm toán theo các khoản
mục cấu thành nên Báo cáo tài chính. Do vậy phần này em xin trình bày kiểm toán
các khoản mục có liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán.
Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán được AASC áp dụng
bao gồm 5 giai đoạn như sau:
2.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng
AASC có một đội ngũ nhân viên hoạt động độc lập và trình độ chuyên môn
tốt. Qua một thời gian hoạt động AASC đã có được uy tín rộng lớn. Hình ảnh của
AASC không ngừng lớn mạnh. Nhờ vào các mối quan hệ của các cá nhân với
khách hàng hay của Ban Giám đốc với khách hàng mà AASC ngày càng nhận
được nhiều hợp đồng kiểm toán. Hàng năm, AASC đã gửi nhiều thư chào hàng đến
nhiều khách hàng có nhu cầu kiểm toán. Sau khi thư chào hàng được phát hành thì
đơn vị có nhu cầu kiểm toán sẽ có thông tin phản hồi. AASC thương lượng với
khách hàng về những điều khoản trong hợp đồng như về giá phí của cuộc kiểm
toán, yêu cầu về kiểm toán viên, yêu cầu công việc cần thực hiện và những thông
tin khác. Việc thương lượng này rất quan trọng để đi đến ký kết hợp đồng kiểm
toán.
Thực tế cho thấy việc tiếp cận khách hàng đối với khách hàng truyền thống
và khách hàng mới là khác nhau. Công ty ABC là khách hàng truyền thống của
AASC đã được AASC kiểm toán từ năm 2001. Hàng năm, sau khi kết thúc kiểm

toán, lập thư quản lý AASC luôn bày tỏ nguyện vọng được tiếp tục kiểm toán đối
với công ty. Nên tháng 3 năm 2004, sau khi đã hoàn thành kiểm toán năm tài chính
kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2003, kiểm toán viên bày tỏ nguyện vọng muốn
tiếp tục kiểm toán công ty trong năm tới và được công ty chấp nhận. Còn đối với
công ty XYZ là khách hàng mới lại thực hiện kiểm toán năm tài chính đầu tiên nên
AASC gửi thư chào hàng kiểm toán nêu rõ các dịch vụ mà AASC đã có kinh
nghiệm như dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh, dịch
vụ tư vấn thuế, dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng… Sau đó AASC nhận được
thư mời kiểm toán.
Việc tiếp nhận khách hàng là điểm khởi đầu của cuộc kiểm toán. Sau đó quy
trình kiểm toán sẽ được áp dụng đúng như bảng tóm tắt trên.
2.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán được ký kết là điểm khởi đầu của cuộc kiểm toán. Căn cứ
vào hợp đồng kiểm toán đã ký kết, AASC xem xét những yêu cầu kiểm toán của khách
hàng để lập kế hoạch kiểm toán và phân công nhân sự phù hợp cho cuộc kiểm toán. Số
lượng, chất lượng kiểm toán viên phụ thuộc mức độ phức tạp của công việc, quy mô
của đơn vị khách hàng và yêu cầu cụ thể của từng khách hàng.
Cụ thể, trong cuộc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty ABC,
do ABC là khách hàng truyền thống của AASC nên kế hoạch kiểm toán được thiết lập
đơn giản hơn. Để công việc kiểm toán được diễn ra thuận lợi AASC cử kiểm toán viên
NTTH đã thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán năm trước phụ trách.
Kế hoạch tiến hành kiểm toán tại ABC từ ngày 22/2/2005 đến 7/3/2005. Còn công ty
XYZ, công việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do kiểm toán viên NTHP
và trợ lý kiểm toán NTTT thực hiện từ ngày 14/2/2005 đến 24/2/2005.
Trong hai cuộc kiểm toán thực hiện tại 2 công ty ABC và công ty XYZ ngoài
những kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán đã được phân công ở trên thì không có sự tham
gia của các kiểm toán viên khác và không cần sự tham gia của các chuyên gia tư vấn
luật pháp, cũng như các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác.
2.3. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán

2.3.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Khi tiến hành kiểm toán tại một khách hàng, kiểm toán viên nhất thiết phải hiểu
về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Một mặt giúp kiểm toán viên thu thập được
đầy đủ thông tin hỗ trợ cho ý kiến kết luận sau này, mặt khác đây cũng là căn cứ quan
trọng để AASC xem xét kiểm toán viên phù hợp và dự kiến chuyên gia bên ngoài. Tuỳ
thuộc là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới mà kiểm toán viên phải thu thập
một phần hay toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với công
ty ABC là khách hàng truyền thống nên mọi thông tin về hoạt động kinh doanh của
khách hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên kiểm toán viên
phải thường xuyên bổ sung thông tin về khách hàng nếu khách hàng có sự thay đổi hay
mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng những chế độ, chính sách mới…bởi những
thay đổi này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng
như cách thức hoạch toán kế toán. Khác với công ty ABC, công ty XYZ là công ty mới
thành lập lại tiến hành kiểm toán năm tài chính đầu tiên nên kiểm toán viên phải thu
thập đầy đủ và trình bày chi tiết các thông tin có liên quan từ khi công ty đi vào hoạt
động đến khi lập Báo cáo tài chính.
Thông thường kiểm toán viên tập trung vào các thông tin sau:
Điều kiện thành lập
Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban
Hệ thống kế toán
Các khoản phải trả người bán
Công ty ABC
Điều kiện thành lập
Công ty ABC là một doanh nghiệp Nhà nước, là thành viên hạch toán độc lập
thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 2006 BCN/CN
ngày 21 tháng 10 năm 1996 của Bộ công nghiệp, Quyết định số1014/QĐ-TCLĐ ngày
28 tháng7 năm 1997 của Bộ công nghiệp nhẹ và Quyết định số 1131/QĐ-HĐQT ngày
31 tháng 12 năm 1998, phê chuẩn điều lệ tổ chức hoạt động của công ty. Kể từ ngày 23
tháng 10 năm 1996 công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 036844

của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội với thời gian hoạt động là 30 năm. Doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty có trụ sở chính ở số 2- Phố hàng
Bài-Hà nội. Theo đăng ký kinh doanh thì công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
Sản xuất các sản phẩm Văn phòng phẩm
Sản xuất các sản phẩm từ nhựa
Sản xuất các sản phẩm từ kim loại
Sản xuất các sản phẩm từ giấy
Đại lý bán buôn, bán lẻ, ký gửi…
Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý của công ty gồm một giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng
và các đơn vị phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ (như sơ đồ 4)
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Phòng TCHCPhòng kỹ thuậtPhòng kế hoạchPhòng thị trườngPhòng kế toánPhòng vật tưCác PXSX
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ABC
Trong đó:
Giám đốc do HĐQT Tổng Công ty bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng Công ty. Giám đốc là đại diện pháp nhân của
Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng giám đốc Tổng Công ty và trước pháp
luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong
công ty.
Phó giám đốc do Tổng Giám đốc Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc công ty. Phó giám đốc là người giúp việc
Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công và
uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ
Giám đốc phân công uỷ quyền.
Kế toán trưởng do Tổng giám đốc Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người giúp giám

đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty và có các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị, phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công việc.
Hệ thống kế toán
Chế độ kế toán áp dụng: Các chính sách kế toán được áp dụng nhất quán trong
công ty và nhất quán với chế độ kế toán áp dụng trong cả nước, không có sự thay đổi gì
so với những niên độ trước. Trong kỳ không có thay đổi lớn trong chính sách kế toán áp
dụng tại công ty. Đơn vị chưa cập nhật những thay đổi chế độ kế toán ban hành theo 6
Chuẩn mực kế toán mới. Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán E plus 3.0 do AASC
cung cấp.
Hình thức ghi sổ: Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Niên độ kế toán: Từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Phương pháp hạch toán Hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê thường xuyên. Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thực tế. Giá
hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo giá thực tế đích danh.
Tỷ giá sử dụng: Các giao dịch bằng ngoại tệ được quy đổi về VNĐ theo tỷ giá
thực tế của ngân hành tại ngày phát sinh giao dịch đó. Chênh lệch tỷ giá được xử lý
theo Thông tư 44TC/TCDN ngày 07/8/1997 và Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9
tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty gồm: 1kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, thủ quỹ, kế
toán, kế toán mua hàng và thanh toán, kế toán tiêu thụ và thanh toán.
Các khoản phải trả người bán tại thời điểm 31/12/2004
Tính đến ngày 31/12/2004 công ty phải trả cho các nhà cung cấp sau:
Công ty TNHH Long Thành : 56.734.019
đ
Công ty TN Ngọc Khánh : 102.897.000
đ
Công ty CPTM Hùng Vương : 260.520.107
đ

Công ty Đức Thịnh : 200.000.000
đ
Công ty XYZ
Điều kiện thành lập
Công ty XYZ là một doanh nghiệp liên doanh giữa một doanh nghiệp Nhà nước-
là thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam
với một doanh nghiệp tại Hàn Quốc chuyên kinh doanh hàng điện tử. Công ty có tên
giao dịch là XYZ. Co. Ltd. Công ty được thành lập theo Quyết định số 121/QĐ-TCCB
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó giám đốc Kế toán trưởng
Phòng Mar
PhòngHCTH
Phòng kinh doanh XNK
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
ngày 7 tháng 4 năm 2004. Thời gian hoạt động là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép đầu tư và công ty hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trụ sở
chính tại tầng 2 toà nhà Vietcombank. Theo giấy phép đăng ký kinh doanh, lĩnh vực
hoạt động của công ty bao gồm:
Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ viễn thông, điện tử tin học
Chuyển giao công nghệ, khảo sát, thiết kế các công trình viễn thông
Tư vấn kỹ thuật chuyên ngành bưu chính viễn thông, điện tử tin học...
Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty XYZ
Do công ty XYZ là khách hàng mới lại tiến hành kiểm toán năm tài chính đầu tiên
nên kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ và trình bày chi tiết về đặc điểm tổ chức bộ máy
quản lý của công ty là hết sức cần thiết. Qua đó kiểm toán viên nắm bắt được sự phù hợp

và tính hiệu quả của bộ máy quản lý này trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty là cơ quan lãnh đạo của công ty. HĐQT
gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 20 thành viên.
Tổng giám đốc là người Hàn Quốc do HĐQT bầu, tiến hành quản lý và điều hành
công việc hàng ngày của doanh nghiệp và là đại diện pháp lý cho doanh nghiệp.
Phó tổng giám đốc là người Việt Nam do bên liên doanh Việt Nam đề cử. Phó giám
đốc cũng tiến hành quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp và trợ
giúp cho Tổng giám đốc.
Theo quy chế của doanh nghiệp thì mỗi năm Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc
được thay đổi vị trí cho nhau để cùng điều hành công ty.
Hệ thống kế toán
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty XYZ áp dụng chế độ kế toán hiện hành của Việt
Nam tuân theo Quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài
chính và chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các Thông
tư, Quyết định sửa đổi có liên quan.
Hình thức ghi sổ: Kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Niên độ kế toán: Do đây là năm tài chính đầu tiên nên niên độ kế toán của công ty
áp dụng cho năm nay là từ ngày 07 tháng 4 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Tuy nhiên từ
năm sau niên độ kế toán công ty áp dụng sẽ từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được trình bày theo giá gốc và
hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là
phương pháp thực tế đích danh. Giá trị hàng tồn kho ngày 31/12/2004 được xác định trên
cở sở theo dõi và ghi chép của thủ kho và kế toán.
Quy đổi ngoại tệ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi
sang Đồng Việt Nam (VNĐ) theo tỷ giá thực tế phát sinh nghiệp vụ. Số dư vốn bằng
tiền bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại ngày lập Báo cáo tài chính, chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại số dư cuối kỳ được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.

Các thay đổi trong chính sách kế toán: Trong năm công ty không có sự thay đổi nào
trong chính sách kế toán.
Các khoản phải trả người bán tại thời điểm 31/12/2004
Công ty Hanel : 11.074.359.800đ
Công ty XNK Bắc Hà : 769.300.421đ
Công ty LG Electronics Hàn Quốc : 20.246.931.506đ
Công ty TM Ngọc Linh : 2.041.552.875đ
Công ty XNK Minh Anh : 989.721.344đ
2.3.2. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Qua tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC, XYZ, kiểm toán
viên thấy rằng: Công ty ABC tiến hành nghiệp vụ mua hàng và thanh toán chủ yếu
phục vụ sản xuất kinh doanh nên kế toán chi phí rất coi trọng. Còn việc thực hiện
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán ở công ty XYZ chủ yếu là hoạt động kinh doanh
thương mại hàng hoá thông qua việc xuất nhập khẩu nên kế toán hàng tồn kho lại được
coi trọng hơn. Tuy nhiên kiểm toán viên xác định kiểm toán các khoản phải trả ở 2
công ty là chủ yếu và cần kiểm tra chi tiết.
Nhằm thu thập các thông tin mang tính pháp lý của mỗi công ty, kiểm toán viên
cần thu thập giấy phép thành lập, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội
đồng quản trị và Ban Giám đốc, các hợp đồng mua hàng, cam kết quan trọng có liên
quan đến chu trình mua hàng và thanh toán. Tuy nhiên công ty ABC là khách hàng
truyền thống nên các tài liệu này được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên.
Ngoài ra, kiểm toán viên cần yêu cầu công ty ABC, XYZ cung cấp các tài liệu
sau:
Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm trước.
Các tài liệu kế toán liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán của năm hiện hành
như:
+ Bảng cân đối kế toán;
+ Báo cáo kết quả kinh doanh;
+ Sổ Cái TK331, 152, 156;
+ Sổ chi tiết TK331, 152, 156;

+ Biên bản đối chiếu công nợ cuối niên độ;
+ Chứng từ kế toán liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán…

×