Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO PTNT THANH TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.77 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO
PTNT THANH TRÌ
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Thanh
trì
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
NHNo & PTNT ra đời theo NĐ 53/NĐ- HĐBT ngày 26/3/1988 với tên gọi là
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam từ ngày 01/7/1988. Lúc đó có 43 Chi nhánh Tỉnh Thành Phố, 448 Chi nhánh
huyện với 31.470 cán bộ viên chức. Tổng nguồn vốn 575 tỷ đồng, tổng dư nợ là
554 tỷ đồng.
NHNo & PTNT Thanh trì được thành lập theo quyết định số 458 ngày
01/09/1995 , đóng trụ sở tại huyện Thanh Trì.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Tính đến cuối năm 2005 chi nhánh có 83 cán bộ công nhân viên. Trong đó
có 4 chi nhánh cấp 2 và 2 phòng giao dịch.
Trong đó
Trình độ trên đại học 2 người (chiếm 2,41%)
Trình độ đại học 57 người (chiếm 68,67%)
Trình độ trung, sơ cấp 18 người (chiếm 21,69%)
Chưa qua đào tạo 6 người (chiếm 7,23%)
Hiện nay cán bộ tổ chức của NHNo & PTNT Thanh trì được phân bổ theo mô
hình như sau:
Giám đốc
Nhiệm vụ của các phòng ban được quy định rõ trong quyết định số 169/QĐ-
HĐBT ngày 07/9/2000 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam.
a) Ban giám đốc.( Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc)
- Giám đốc: Là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của chi nhánh
theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị, tổng giám
đốc về các quyết định của mình.
- Phó giám đốc: Trong phạm vi được phân công, uỷ quyền phó giám đốc có thể
nhân danh giám đốc thực hiện:


Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động của chi nhánh theo đúng quy định,
giải quyết những vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc lĩnh vực được phân công
và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những quyết định của mình.
P.GiámP. Giám
Ph
òn
g

Ph
òn
g
tha
Ph
òn
g
kin
Ph
òn
g
th
Ph
òn
g
kế
Ph
òn
g
KT
2 phòng
giao dịch

4 chi nhánh
trực thuộc
Chủ động phối hợp giữa những phó giám đốc để giải quyết những vấn đề liên
quan đến lĩnh vực được phân công.
Phân tích tình hình kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh, đề xuất sáng kiến phục vụ
cho công tác chỉ đạo.
Xây dựng chương trình công tác hàng tuần, tháng, quý, năm và thực hiện theo
chương trình đã được giám đốc duyệt.
Duyệt các chương trình công tác hàng tuần của các phòng nghiệp vụ được giám
đốc phân công, uỷ quyền, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chương trình được
duyệt.
Thực hiện các công ciệc khác khi giám đốc giao.
b) Phòng kinh doanh
Hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh ngắn, trung và dài hạn.
Quyết toán các kế hoạch đến các chi nhánh.
Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương.
Thực hiện cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, điều hoà vốn.
Tổng hợp phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ
kết, tổng kết. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro.
Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định…
c) Phòng kế toán ngân quỹ
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng nông nghiệp.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, tiền
lương đối với các chi nhánh NHNo & PTNT trên địa bàn trình Ngân hàng nông
nghiệp cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán quyết toán và các báo cáo
theo quy định.

- Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Chấp hành các chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.….
d) Phòng kiểm tra,kiểm toán nội bộ.
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành hoạt động của chi
nhánh theo đúng quy định, hạn chế rủi ro kinh doanh và bảo vệ an toàn tài sản đảm
bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán.
Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, tổ chức tiếp dân, tiếp nhận đơn thư tố cáo, xác minh đề
xuất phương án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra các phòng Hành chính, Thanh toán quốc tế..mỗi phòng đều có chức
năng và nhiệm vụ riêng và cũng được quy định cụ thể trong quyết định 169/QĐ-
HĐBT ngày 07/9/2000.
Như vậy với đội ngũ gọn nhẹ, cán bộ nhân viên có trình độ , nhiệt tình hăng
say trong công việc, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh trì trong thời gian qua đã đạt
được những thành công đáng kể. Tạo dưng được chỗ đứng cho mình, xây dưng
được mối quan hệ tôt đẹp với khách hàng.
2.1.3 Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
Huyện Thanh trì gồm 16 xã, thị trấn có diện tích đất tự nhiên là 6.325,5 ha
trong đó đất nông nghiệp là 3.491,3 ha, dân số của huyện là 164.000 người, lao
động trong độ tuổi là 87.500 người, lao động nông nghiệp là 40.320 người.
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 14 %.
- Nông nghiệp tăng 2,45 % năm.
- Công nghiệp tăng 20,6% năm.
- Dịch vụ, thương mại tăng 18,5 % năm.
- Sản xuất nông nghiệp chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng vật nuôi đã
chuyển được 255 ha từ trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản, đã phát triển 103 trang
trại có giá trị sản xuất trên 50 triệu đ/ 1 trang trại. Hình thành các khu sản xuất tập
trung như thuỷ sản Đông Mỹ, Đại Áng, rau an toàn Duyên Hà, Yên Mỹ, chăn nuôi

Tả Thanh Oai.
- Sản xuất công nghiệp tăng cả về số lượng và chất lượng, năm 2000 có 33
doanh nghiệp đến năm 2005 tăng lên 75 doanh nghiệp, số hộ sản xuất là 93 hộ.
Đang xây dựng cụm công nghiệp Ngọc Hồi thu hút 33 doanh nghiệp vào đầu tư.
- Dịch vụ thương mại phát triển chưa mạnh mới xây dựng xong trung tâm
Thương mại, mạng lưới chợ chưa phát triển, một số dịch vụ mới bước đầu phát triển.
- Thu hút được 241.747 triệu đồng cho đầu tư phát triển
Trong những năm vừa qua Thanh Trì đã có những bước phát triển đáng kể.
đặc biệt các cơ chế chính sách về đầu tư tín dụng, đảm bảo tiền vay, lãi suất …
được ban hành về cơ bản đã được ứng dụng trong thực tiễn, tháo gỡ một phần
những vướng mắc về cơ chế, thủ tục, tạo môi trường pháp ký thuận lợi cho công
tác tín dụng của Ngân hàng.
Bên cạnh những thuận lợi trên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng gặp
nhiều khó khăn như kinh tế của huyện vẫn còn kém phát triển, nông nghiệp vẫn
chiếm khá lớn, trong khi đó cơ sở hạ tầng lại thấp kém, dân trí còn hạn chế, việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn chậm, phát triển một số ngành còn mang tính tự
phát, doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ, vốn tự có thấp, công nghệ lạc hậu.
2.2 Khái quát kết quả hoạt động của chi nhánh
2.2.1 Về nguồn vốn hoạt động
NHNo & PTHT Thanh trì là một Chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam
nên vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn do NHNo Việt Nam quản lý.
Hoạt động cơ bản của các Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và để thực hiện đúng
vai trò “đi vay để cho vay” của mình thì công tác huy động vốn là một nhiệm vụ
tiên quyết trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Với các hình thức huy động đa dạng NHNo & PTNT Thanh trì đã có những thành
tựu đạt được cụ thể:
Bảng 2.1: Tình hình vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền Số tiền So với 2003 Số tiền So với 2004

Tổng
NVHĐ
603.806 655.042 108% 864.180 132%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Như vậy ta thấy trong những năm gần đây, nguồn vốn của Ngân hàng liên tục tăng
trưởng. Tổng nguồn vốn huy động tính đến ngày 31/12/2005 đạt hơn 864 tỷ đồng
tốc độ tăng trưởng là 132%, tăng 209.138 triệu so với năm 2004.
Có thể nói kết quả đạt được như trên là do ban lãnh đạo Ngân hàng luôn chủ động
bám sát tình hình cung cầu vốn trên thị trường và đưa ra những chính sách hợp lý
nhằm thu hút tiền gửi từ bên ngoài. Cụ thể đa dạng hoá các hình thức tiền gửi với
các mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt.
Ngoài ra trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta là
khá cao điều này kéo theo thu nhập của người lao động tăng cao, lượng tiền nhàn
rỗi trong dân cư cũng tăng theo.
Để thấy rõ hơn về nguồn vốn huy động của Ngân hàng, ta đi sâu vào cơ cấu
nguồn vốn huy động.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền % Số tiền % % so
với
2003
Số tiền % % so
với
2004
NV nội tệ 594.699 98,5 632.163 96,5 106 830.123 96 131
NV ngoại tệ 9.107 1,5 22.879 3,5 251 34.057 4 149
Tổng NV 603.806 655.042 864.180
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn nội địa của Ngân hàng đều tăng
trưởng hàng năm với tốc độ tương đối đồng đều. Đặc biệt nguồn vốn này luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Thanh trì (
khoảng 96%)
Điều đáng chú ý là nguồn vốn bằng ngoại tệ năm 2004 tăng mạnh so với năm
2003 là 251%, có thể thấy đây là tốc độ tăng trưởng khá lớn. Nguyên nhân có thể
là do những năm gần đây, lãi suất ngoại tệ là khá cao và ổn định, trong khi đó tiền
Việt Nam lại đang rơi vào tình trạng mất giá nên người dân thích tích trữ ngoại tệ
hơn. Năm 2005 vốn huy động bằng ngoại tệ tuy không tăng với tốc độ cao như
năm 2004 những cũng tăng 149%. Đây cũng là tốc độ tăng khá lớn.
Có thể nói những kết quả đạt được như trên là Ngân hàng đã chú trọng đến công
tác huy động vốn cả về nội tệ và ngoại tệ, có những chính sách đúng đắn và hợp lý.
Làm cho công tác huy động vốn của Ngân hàng được thuận lợi hơn. Đồng thời
Ngân hàng cũng cần phải xem xét tình hình nguồn vốn huy động từ các thành phần
kinh tế khác nhau.
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền % Số tiền % % so
với 03
Số tiền % % so
với 04
Tiền gửi
dân cư
234.741 38,88 238.525 36,42 102 403.730 46,72 169
Phát hành
GTCG
90.586 15 98.645 15,06 109 101.529 11,75 103
Tổ chức
kinh tế

262.895 43,54 301.212 45,98 115 340.160 39,36 113
Tiền gửi
kho bạc
15.234 2,52 16.254 2,48 107 18.001 2,08 111
TCTD
khác
350 0,06 406 0,06 116 760 0,09 187
Tổng NV
603.806 655.042 864.180
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
là chiếm tỷ trọng cao hơn cả. Nhưng đến năm 2005 thì tiền gửi của dân cư lại
chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn huy động(46,72%), tức tiền gửi từ dân
cư có xu hướng tăng. Đây thường là tiền gửi tiết kiệm, nên thường có thời hạn dài
và tương đối ổn định vì vậy Ngân hàng có thể đảm bảo cho hoạt động tín dụng, đầu
tư của Ngân hàng diễn ra ổn định. Trong khi đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế
thường là tiền gửi thanh toán vì vậy nó có thời hạn ngắn và không ổn định. Để dảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của mình được diễn ra một cách thuận lợi Ngân
hàng cần chú trọng đảm bảo cân đối giữa hai nguồn huy động này đồng thời đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, mở rộng hoạt động thanh toán qua
Ngân hàng.
- Tiền gửi của các tổ chức chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
huy động của Ngân hàng nhưng lại có xu hướng tăng năm 2005 gấp 1,87 lần so với
năm 2004. Ngân hàng cần xem xét đồng thời với tỉ trọng tiền vay của các tổ chức
tín dụng trong đó có phù hợp với lượng tiền gửi không để có biện pháp quản lý.
Nhìn chung lượng tiền huy động từ các thành phần kinh tế trong 3 năm qua
đều có xu hướng tăng. Đó là kết quả của những giải pháp đúng đắn và đồng bộ. Vì
vậy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được hiệu quả Ban giám
đốc Ngân hàng cần phải có một chính sách sử dụng vốn một cách hợp lý và có hiệu
quả.

2.2.2 Công tác sử dụng vốn.
Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động vốn một cách có hiệu
quả NHNo & PTNT Thanh trì cũng đã thực hiện tốt công tác sử dụng vốn của
mình.
Bảng 2.4: Công tác sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền % Số tiền % % so
với 03
Số tiền % % so
với 04
Tiền mặt
17.227 2,56 33.829 4,62 196 55.581 6,19 164
Tín dụng
449.676 66,83 527.192 72 117 650.675 72,48 123
Tiền gửi tại
NHNN
25.365 3,77 30.264 4,13 119 32.258 3,59 106
Đầu tư GTCG
5.853 0,87 7.807 1,07 133 5.000 0,56 64
Tài sản cố
định
55.739 8,29 73.965 10,1 132 16.323 1,82 22
TS có khác
118.970 17,68 59.178 8,08 49 137.846 15,36 233
Tổng tài sản
672.831 702.235 104 897.685 127
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Trong những năm qua NHNo & PTNT Thanh trì đã thực hiện hạch toán đầy
đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý quỹ an toàn, đảm bảo khả

năng thanh toán, thực hiện có hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt chính xác,
an toàn. Từ đó thu hút được nhiều doanh nghiệp, các nhân mở tài khoản, tăng tiền
gửi và tăng thu phí dịch vụ.
Trong 3 năm qua Ngân hàng đều đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu về tiền
mặt cả nội và ngoại tệ cho khách hàng, nhất là nhu cầu chi tiền mặt cho kho bạc,
thực hiện điều chuyển kịp thời, đúng chế độ đảm bảo an toàn tài sản kho quỹ, cụ
thể:
Lượng tiền mặt luôn được duy trì tại quỹ với tỷ lệ 2,56% trong tổng tài sản
có năm 2003 và tăng trong những năm sau.
Một điều có thể nhận thấy là hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong những
năm gần đây đều tăng và quan trọng là chiếm một tỷ lệ ngày càng cao trong tổng
tài sản. Nếu như năm 2003 hoạt động tín dụng chỉ chiếm 66,83% trong tổng tài sản
thì năm 2005 nó đã chiếm hơn 72% trong tổng tài sản. Việc gia tăng hình thức đầu
tư này đã mang lại cho Ngân hàng nhiều lợi nhận hơn nhưng Ngân hàng cũng cần
phải xem xét vấn đề an toàn trong hoạt động tín dụng.
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước tuy có tăng nhưng không đáng kể. Tỷ
trọng trên tổng tài sản cosu hướng giảm. Năm 2003 là 25.365 triệu đồng chiếm
3,77% tổng tài sản có. Đến năm 2005 là 32.258 triệu đồng chiếm 3,58% tổng tài
sản. Điều này chứng tỏ nguồn vốn của Ngân hàng được sử dụng khá tốt, không gây
nên tình trạng lãng phí vốn.
NHNo & PTNT Thanh trì tham gia không nhiều vào hoạt động đầu tư vào
giấy tờ có giá và tài sản cố định. Trong hoạt động đầu tư vào giấy tờ có giá không
ổn định năm 2004 tăng 133% so với năm 2003 nhưng đến năm 2005 lại giảm chỉ
còn 64% so với năm 2004.
Tài sản có khác của Ngân hàng cũng biến động không ổn định, năm 2004
giảm xuống còn 49% so với năm 2003 nhưng đến năm 2005 lại tăng lên 233% so
với năm 2004.
Ngoài việc chú trọng vào đầu tư tín dụng Ngân hàng cũng cần phải đa dạng
hoá các hoạt động đầu tư của mình nhằm làm cho nguồn vốn huy động được sử
dụng một cách hiệu quả nhất, mang lại thu nhập cao nhất cho Ngân hàng.

2.2.3 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005
Số tiền % so với
2003
Số tiền % so với
2004
Doanh số
TTQT
Triệu USD
63 75 119 103 137
Phí thu từ
TTQT
Triệu VNĐ
506 785 129 958 122
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Do NHNo & PTNT Thanh trì nằm trên địa bàốnc các doanh nghiệp không
nhiều lại chủ yếu là hoạt động vừa và nhỏ nên hoạt động thanh toán quốc tế còn
chưa thực sự phát triển. Vì vậy doanh số thanh toán quốc tế còn nhỏ năm 2003 là
63 triệu USD năm 2005 đã tăng khá cao so với các năm trước 103 triệu USD.
Nhưng vẫn chưa nhiêu. do vậy phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế còn hạn chế
năm 2003 là 506 triệu VNĐ.
2.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005
Số tiền % so với
2003
Số tiền % so với
2004

Mua ngoại tệ Ngàn USD 70 96 137 140 146
Bán ngoại tệ Ngàn USD 76 105 138 129 123
Phí thu được Triệu VNĐ 350 389 111 436 112
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Cũng như hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động mua bán ngoại tệ kinh
doanh tuy có tăng theo các năm nhưng vẫn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng thu nhập
của Ngân hàng. Năm 2005 lượng ngoại tệ mua vào và bán ra tăng so với năm 2004
là 146% và 123% nhưng phí thu được từ dịch vụ này lại chỉ tăng 112%. Nguyên
nhân có thể do tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt nên các Ngân
hàng phải hạ thấp giá bán và nâng cao giá mua. Bên cạnh đó NHNo & PTNT
Thanh trì quy đinh chỉ mua không bán ngoại tệ cho các cá nhân vì vậy năm 2004
lượng ngoại tệ bán ra thấp hơn khá nhiều so với lượng ngoại tệ mua vào.
2.2.5 Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Ngoài việc tổ chức tốt các đợt kiểm tra theo đề cương của NHNo & PTNT
Việt Nam. Chi nhánh còn thực hiện chương trình tự kiểm tra tín dụng. Hầu hết các
nghiệp vụ phát sinh đều được kiểm tra kiểm soát. Sau khi kiểm tra đã tổ chức rút
kinh nghiệm và chỉnh sửa nghiêm túc. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đã phát
huy tốt vai trò của mình, trở thành một công cụ quan trọng trong chỉ đạo và điều
hành công việc kinh doanh. Chi nhánh luôn xác định đây là một nghiệp vụ vô cùng
quan trọng, cần được duy trì thường xuyên trong hoạt động Ngân hàng. Với nhận
thức đó năm 2005 chi nhánh đã thực hiện tự kiểm tra, kiểm soát một cách toàn diện
các mặt hoạt động theo đúng quy chế do Nhà nước và ngành ban hành.
Kết quả cụ thể về hoạt động kiểm tra kiểm soát của chi nhánh:
Kiểm tra 210 bộ hồ sơ cho vay, với số tiền kiểm tra là hơn 115 tỷ. Tổ chức
đối chiếu dư nợ trực tiếp khách hàng vay 345 khách hàng. Kiểm tra 1150 hồ sơ cho
vay tiêu dùng, cầm cơ, thế chấp. 1250 hồ sơ cho vay theo tổ hộ nông dân.
Về kho quỹ thì kiểm tra đột xuất 05 lần tại Hội sở chính và các chi nhánh,
phòng giao dịch trực thuộc.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm toán chứng từ kế toán, ngân quỹ. Tổng số
chứng từ được kiểm tra trong năm 2005 là 6.1254 chứng từ.

2.2.6 Kết quả tài chính
Bảng 2.7: Kết quả tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền % so với 2003 Số tiền % so với 2004
Tổng thu
83.647 121.456 145 156.145 128
Tổng chi
70.357 98.589 140 120.268 122
Chênh lệch
13.296 22.867 172 35.877 157
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003-2005)
Năm 2005 thu nhập đạt 35.877 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 157%.
Trong đó tổng thu tăng 128% , tổng chi tăng 122%. Mức độ tăng của tổng thu lớn
hơn tổng chi cho thấy Ngân hàng không những đã làm tăng lợi nhuận thông qua
việc tăng thu nhập và chi phí mà còn có những biện pháp làm giảm chi phí.
Như vậy kết quả tài chính năm 2005 đã tăng so với những năm trước, đảm
bảo hoạt động kinh doanh có lãi. Có được kết quả trên là do chin nhánh đã nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng, từ đó cải thiện các dịch vụ để đáp ứng những nhu
cầu của khách hàng, bên cạnh đó chi nhánh còn được sự chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời
của NHNo & PTNT Việt Nam và sự tin tưỏng của khách hàng, đặc biệt là sự cố
gắng hết mình của của tập thể cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT Thanh trì đã
và đang ngày càng phát triển.
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay
Ngiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHNo & PTHT
Thanh trì, được thực hiện theo cơ sở pháp lý:
- Luật tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp
- Quy chế cho vay theo quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành tháng 12/2002
- Quy chế cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam

- Quyết định 493/2005-QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro.

×