Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn một năm theo học chuyên ngành kế toán thuộc Khoa Kế toán
và Kiểm toán của trường đại học Kinh tế Quốc dân, sinh viên hệ liên thông
chính quy chúng em bước sang giai đoạn thực tập. Thực tập chuyên ngành kế
toán là việc tập làm công tác kế toán trong thực tế để vận dụng và củng cố lý
thuyết kế toán, trau dồi thêm về nghiệp vụ. Bản thân em tự nhận ra điều đó và
cảm thấy rất coi trọng vị trí cũng như vai trò của đợt thực tập này. Em coi rằng
đây là một dịp hiếm hoi được tập rượt thực tế cho chuyên ngành mình yêu
thích và đã theo học lâu nay, đồng thời là cơ hội để rút ngắn khoảng cách giữa
bản thân mình với các nhà tuyển dụng cũng như các doanh nghiệp.
Trong đợt thực tập này, em rất may mắn vì được giới thiệu thực tập tại
công ty TNHH Sinh Nam. Công ty TNHH Sinh Nam có địa chỉ tại 65D, Phố
Tô Hiến Thành, Quận Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội. Công ty TNHH Sinh Nam
được thành lập từ năm 1996, là một công ty chuyên cung cấp các loại thiết
bị, vật tư y tế và phòng thí nghiệm của các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế
giới; thực hiện các dịch vụ tư vấn kỹ thuật, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sửa
chữa thiết bị với đội ngũ kỹ sư được các hãng sản xuất đào tạo với phương
châm “Uy tín - Chất lượng - Giá cả hợp lý”.
Qua thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty,
em nhận thấy rằng, mặt hàng mà công ty đang kinh doanh có lợi nhuận khá
cao (có sản phẩm bán ra với giá 140% so với giá mua). Em muốn nhấn
mạnh hai chữ “Lợi nhuận”. Để đạt được lợi nhuận cao và đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp
quản lý và kế toán là một công cụ quan trọng không thể thiếu để phục vụ
công tác quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài
sản, hàng hoá, nhằm đảm bảo tính tự chủ trong kinh doanh, tính toán và xác
định được hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
1
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
chiến lược kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Sinh Nam, em nhận thấy
công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
nói riêng là một công cụ quan trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh
của công ty, luôn cần thiết phải được hoàn thiện tiến tới kiện toàn, ổn định
hơn, đảm bảo yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin nhanh chóng cho Ban
lãnh đạo. Vì vậy, trong “Chuyên đề thực tập chuyên nghành”, em quyết định
chọn lựa đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Sinh Nam” để đi sâu nghiên cứu.
Kết cấu “Chuyên đề thực tập chuyên nghành” của em gồm 3 phần:
Phần 1. Tổng quan về Công ty TNHH Sinh Nam.
Phần 2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Sinh Nam.
Phần 3. Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Sinh Nam.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như sự hiểu biết
về thực tế của bản thân em còn nhiều hạn chế nên “Chuyên đề thực tập
chuyên nghành” không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có
được sự nhận xét góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo bộ môn cũng như
tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Sinh Nam để “Chuyên đề
thực tập chuyên nghành” của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin trân
thành cảm ơn!
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
2
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SINH NAM.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sinh Nam.
Công ty TNHH Sinh Nam là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa,
được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 041491 GP/TLDN ngày 12
tháng 09 năm 1996 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH SINH NAM
Tên giao dịch: SINH NAM COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: SINAM CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 65D, phố Tô Hiến Thành, Phường Lê Đại
Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0100365357 đăng ký ngày 02 tháng 07 năm 1998 tại cơ
quan quản lý thuế: Cục thuế TP Hà Nội.
Điện thoại: 043.9781676 Fax: 043.9781677
Email:
Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của công ty là 9.000.000.000 đồng
(chín tỷ đồng VN). Danh sách thành viên góp vốn như sau:
Bảng số 01.
Số
TT
Tên thành
viên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú đối với cá nhân hoặc địa
chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
Giá trị vốn
góp
(đồng)
Phần
vốn góp
(%)
1 Nguyễn Thị
Hiền Lương
Số 10/33B Phạm Ngũ Lão,
phường Phan Chu Trinh, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
300.000.000 3,33
2 Vũ Tuấn Anh Số 5+7 A11, 4/15, phố Phương
Mai, phường Phương Mai, quận
Đống Đa, Hà Nội.
8.700.000.000 96,67
( Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
3
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Chức danh: Giám đốc.
Họ và tên: Vũ Tuấn Anh Giới tính: (Nam)
Sinh ngày: 06/10/1964 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Chứnh minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: 011946442
Ngày cấp: 19/04/1996 Nơi cấp: Công an TP Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 5+7 A11, 4/15, phố Phương Mai,
phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Số 5+7 A11, 4/15, phố Phương Mai, phường Phương
Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tên, địa chỉ văn phòng đại diện: VPĐD Công ty TNHH Sinh Nam
(TP Hà Nội) Địa chỉ: Số 05, đường Mỹ Giang 2B, Khu phố Mỹ Giang 2,
phường Tân Phong, Quận 7, TP Hồ Chí Minh.
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động, Công ty TNHH Sinh Nam đã
gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường
tiêu thụ. Nỗ lực khắc phục những khó khăn thử thách trong buổi đầu thành
lập, công ty đã và đang tạo dựng được uy tín với khách hàng cũng chính là
sự thành công của bản thân công ty. Công ty luôn có những dịch vụ hỗ trợ
sau khi hoàn thành các hợp đồng kinh tế, có đội ngũ chuyên gia tư vấn luôn
sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Đó chính là phong cách
riêng, hướng kinh doanh riêng tạo nên thế mạnh của công ty. “ Uy tín - chất
lượng - giá cả hợp lý “ chính là thương hiệu của công ty.
Công ty đang có được một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ trung và nhiệt
tình nhất từ trước tới nay (gồm 58 người, tuổi đời trung bình không quá 32,
nhân viên nhỏ tuổi nhất là 23 tuổi). Hầu hết các nhân viên đều có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ ở bậc đại học trở lên. Bảng thành tích về năng lực tài
chính của công ty trong những năm gần đây:
Bảng số 02.
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
4
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu 18.312.611.921 19.869.574.132 16.081.358.712
Lợi nhuận trước thuế 639.278.568 183.282.524 662.000.046
Lợi nhuận sau thuế 460.280.569 131.963.417 503.012.927
Nộp ngân sách NN 1.831.261.192 1.986.957.413 1.608.135.871
Thu nhập bình
quân/người
2.550.000VND 2.620.000VND 3.010.000VND
(Nguồn: Báo cáo năng lực tài chính của nhà thầu)
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Sinh Nam.
Công ty TNHH Sinh Nam được thành lập để thực hiện chức năng chủ
yếu là kinh doanh trang thiết bị y tế và phòng thí nghiệm.
Theo đúng như trên Giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH
Sinh Nam đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội, ngành nghề kinh
doanh của Công ty TNHH Sinh Nam là:
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Bán buôn, bán lẻ thuốc cữa bệnh và dụng cụ y tế thông thường.
- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là đồ điện tử viễn thông).
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất (chủ yếu là thiết bị xây dựng, vận
tải, ngành nhựa).
- Buôn bán hàng lương thực, thực phẩm.
- Kinh doanh trang thiết bị y tế.
- Kinh doanh thiết bị khoa học kỹ thuật và thiết bị phòng thí nghiệm.
- Sản xuất vật tư, trang thiết bị y tế, khoa học kỹ thuật và phòng thí
nghiệm.
Công ty TNHH Sinh Nam đã và đang cung cấp thiết bị cho đông đảo
khách hàng trong các lĩnh vực sau:
- Các bệnh viện, các viện nghiên cứu, các trung tâm y tế, trung tâm
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
5
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
kiểm nghiệm, các trung tâm thể thao,…
- Các dự án trong nước và quốc tế: WB, ADB, WHO, SIDA, các dự
án Hà Lan, ODA Nhật Bản, Tây Ban Nha,…
- Các phòng thí nghiệm của các nhà sản xuất dược phẩm, thực phẩm,
…
- Các đại lý là các công ty, các cửa hàng bán lẻ.
Việc tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, theo đó phòng kinh doanh của đơn vị
đảm nhận cả khâu nhập khẩu các trang thiết bị, máy móc y tế từ các nhà sản
xuất nước ngoài và tiến hành tiêu thụ các sản phẩm ở thị trường trong nước.
Phòng kinh doanh tìm kiếm các nhà cung cấp các sản phẩm liên quan đến
ngành y mà công ty đã đăng ký kinh doanh, tiến hành lập hợp đồng mua các
sản phẩm chính hãng về nước. Việc tiêu thụ các sản phẩm này được thực hiện
bởi phòng kinh doanh tại trụ sở chính ngoài Hà Nội và văn phòng đại diện
trong TP. Hồ Chí Minh, nơi các nhân viên kinh doanh có kinh nghiệm lâu năm
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế, các nhân viên kinh doanh đều
có bằng kỹ sư trình độ đại học.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sinh Nam.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách đơn giản, hợp lý
và khoa học phù hợp với đặc điểm kinh doanh và điều lệ của công ty. Đội
ngũ cán bộ, công nhân viên chuyên môn tổng số có 58 người. Trong đó bao
gồm Ban giám đốc và khối phòng ban chức năng. Mỗi phòng đều có chức
năng và quyền hạn rõ ràng song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình hoạt động kinh doanh sao cho các hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng ăn
khớp nhằm thực hiện thống nhất các mục tiêu của Công ty.
Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đều có
trình độ chuyên môn và có khả năng đảm nhiệm tốt các nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Sinh Nam (Sơ đồ số 01):
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
6
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Sơ đồ số 01.
Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng ban của công ty TNHH Sinh Nam
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận:
• Ban giám đốc công ty:
- Giám đốc công ty:
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo. Giám đốc là đại diện pháp
nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trực tiếp chỉ đạo và điều
hành mọi hoạt động kinh doanh. Giám đốc là người đại diện cho Công ty trong
quan hệ giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế, có quyền tổ chức bộ máy công ty,
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
Giám đốc
Phòng
tổ chức
nhân sự
Phó
giám đốc
Phòng
dịch vụ
kỹ thuật
chuyên
nghiệp
Phó
giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
bảo vệ
và kho
hàng
7
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
tuyển chọn lao động, trả lương theo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phó giám đốc công ty:
Phó giám đốc là người có trách nhiệm giúp giám đốc điều hành một số
lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
Dưới đó là các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc:
• Phòng tổ chức nhân sự:
Là những người dày dặn kinh nghiệm về tổ chức quản lý, tuyển dụng
công nhân viên trong toàn công ty.
- Chức năng:
+ Tham mưu giúp Giám đốc về việc lựa chọn nhân viên và sắp xếp
công việc phù hợp với năng lực của từng người.
+ Công tác pháp lý và hành chính trong công ty.
+ Tổ chức nhân sự của công ty.
+ Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
+ Quản lý tài sản, thiết bị vật tư, tài chính.
- Nhiệm vụ:
+ Công tác quản lý hành chính của công ty.
+ Tìm kiếm nhân lực và cách thức quản lý nhân sự.
+ Phối hợp với phòng kế toán thu hồi công nợ, quan hệ với các nhà
cung cấp.
+ Thường xuyên báo cáo với Ban Giám đốc về năng lực hoạt động của
nhân viên công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác do Giám đốc giao.
- Quyền hạn:
+ Có quyền tư vấn với Ban Giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự của
công ty.
+ Có quyền tham gia vào ban, ngành của Công ty theo chức năng,
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
8
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
nhiệm vụ của phòng.
+ Được quyền quan hệ với các phòng ban trong Công ty để thực hiện
các chức năng chuyên môn theo ngành dọc quy định.
+ Có quyền đề xuất lựa chọn các cán bộ, nhân viên có trình độ, có đạo
đức, đủ tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Mối quan hệ:
Quan hệ bình đẳng và ngang cấp với các phòng ban trong công ty,
cung cấp thông tin, phối hợp và tham gia các nhiệm vụ của Giám đốc giao,
chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết các công việc chủ yếu như quản lý về
lao động, theo dõi về con người, tiền lương, các chế độ chính sách.
• Phòng kinh doanh:
Phòng có nhiệm vụ tổ chức nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức lao động,
tiền lương, hành chính quản trị và xây dựng kế hoạch kinh doanh cho từng
quý và năm, đẩy mạnh tiếp thị và xây dựng thị trường tiêu thụ, đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Nhân viên của phòng đều là những người có năng lực về kinh doanh và
nắm bắt được thị trường.
- Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc trong các lĩnh vực công tác sau:
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm, soạn
thảo các hợp đồng kinh tế thuộc công ty.
+ Tổ chức khai thác và mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy phát triển và
tiêu thụ hàng hoá của công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ và kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm hàng kỳ của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu tìm kiếm thị trường, cập nhật thông tin, nghiên cứu giá
cả và các sản phẩm dịch vụ mà công ty kinh doanh.
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
9
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
+ xây dựng các chiến lược kinh doanh.
+ Phối hợp với phòng kế toán thu hồi công nợ, quan hệ với các nhà
cung cấp.
+ Thường xuyên báo cáo với Ban Giám đốc về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác do Giám đốc giao.
- Quyền hạn:
+ Có quyền tư vấn với Ban Giám đốc về tình hình hoạt động của công
ty, hướng triển khai hoạt động kinh doanh.
+ Có quyền tham gia vào các ban, ngành của công ty theo chức năng,
nhiệm vụ của phòng.
+ Được quyền quan hệ với các phòng ban trong công ty để thực hiện
các chức năng chuyên môn theo ngành dọc quy định.
+ Có quyền đề xuất lựa chọn các cán bộ, nhân viên có trình độ, có đạo
đức, đủ tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Mối quan hệ:
+ Quan hệ bình đẳng và ngang cấp với các phòng ban trong công ty,
cung cấp thông tin, phối hợp và tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Giám
đốc giao.
+ Quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng của công ty, nhằm ổn
định phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
• Phòng dịch vụ kỹ thuật chuyên nghiệp:
Công ty TNHH Sinh Nam cung cấp cho khách hàng những dịch vụ kỹ
thuật chuyên nghiệp cho trang thiết bị y tế, thiết bị khoa học kỹ thuật và
phòng thí nghiệm.
Đưa dịch vụ thành một sản phẩm của công ty là một bước đột phá của
Sinam Co trong nỗ lực cung cấp cho khách hàng gói giải pháp tổng thể và
bắt nhịp với xu hướng phát triển kinh doanh trên toàn cầu.
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
10
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Với đội ngũ kỹ sư được đào tạo bài bản và sự hợp tác chặt chẽ với nhà
sản xuất, Sinam Co tự hào là một trong số ít công ty Việt nam có thể cung
cấp dịch vụ kỹ thuật chuyên nghiệp cho trang thiết bị y tế, phòng thí nghiệm
với các loại hình sau:
+ Trợ giúp kỹ thuật qua điện thoại.
+ Lắp đặt, lập trình.
+ Đào tạo, hướng dẫn sử dụng.
+ Dịch vụ bảo trì.
+ Cung cấp phụ tùng.
Gồm những người có trình độ tay nghề, chuyên tư vấn cho khách hàng
những dịch vụ hoàn hảo nhất và đề xuất những giải pháp lên Ban giám đốc
nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ tối ưu nhất cung cấp cho khách hàng.
- Chức năng:
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về mặt kỹ thuật tổng hợp,
công nghệ, đầu tư mở rộng kinh doanh, an toàn vệ sinh, môi trường và một
số vấn đề liên quan khác, tạo điều kiện cho việc kinh doanh trong công ty
liên tục phát triển ổn định, có hiệu quả.
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao đúng tiến độ, nhanh gọn,
chất lượng và hiệu quả.
+ Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần tăng năng xuất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, an toàn cho con
người và thiết bị.
+ Xây dựng các định mức kỹ thuật, áp dụng và đề nghị lên công ty.
+ Lập các biện pháp kỹ thuật, thiết kế xây dựng các hạm mục công
việc trong phạm vi cho phép. Tham gia lập các biên bản sự cố thiết bị, tai
nạn lao động.
+ Kiểm tra, chịu trách nhiệm nghiệm thu chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
11
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
+ Nghiên cứu thị trường, đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng
dịch vụ.
- Quyền hạn:
+ Có quyền ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ khi thấy nguy cơ mất
an toàn nghiêm trọng cho lao động, đồng thời báo cho cấp trên một cách
nhanh chóng.
+ Có quyền kiểm tra lập biên bản và quy trách nhiệm đề nghị xử lý, kỷ
luật các trường hợp vi phạm quy trình kỹ thuật, quy tắc an toàn.
+ Có quyền tham gia vào các đề án kinh doanh sản phẩm mới, mở rộng
kinh doanh, cải tiến công nghệ trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Mối quan hệ:
Quan hệ bình đẳng ngang cấp với các phòng ban trong công ty, cung
cấp thông tin, phối hợp và tham gia thực hiện các nhiệm vụ mà Ban giám
đốc giao cho.
• Phòng kế toán tài chính:
- Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý những vấn đề liên quan đến hoạt
động tài chính. Thực hiện những công việc thuộc vấn đề liên quan đến xuất
nhập khẩu, giải quyết và tập hợp các thủ tục cần thiết cho các nghiệp vụ, tìm
tòi nguồn hàng cũng như các mối tiêu thụ hàng, chịu trách nhiệm hoàn tất
các thủ tục hành chính liên quan đến các công việc kinh doanh và xuất nhập
khẩu hàng hoá.
- Nhiệm vụ:
+ Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của
Nhà nước, nộ quy của Công ty và các chỉ tiêu mệnh lệnh của Ban Giám đốc.
+ Phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Đề xuất lên Ban giám đốc những chủ trương, chính sách, biện pháp
giải quyết khó khăn gặp phải trong kinh doanh và tăng cường công tác quản
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
12
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
lý công ty.
+ Kiểm tra, cập nhật đầy đủ các chứng từ đầu vào, đầu ra.
+ Lập sổ sách liên quan đến các hoạt động tài chính.
+ Theo dõi, đối chiếu công nợ, thanh toán công nợ.
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và ra các quyết định tài chính kinh tế của đơn vị.
- Quyền hạn:
+ Có quyền ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán.
+ Có quyền từ chối không nhận các hoá đơn, chứng từ không hợp lệ,
hoặc các báo cáo số liệu chưa đúng với chế độ thông kê kế toán tài chính
của công ty và nhà nước đối với cá nhân, phòng ban trong, ngoài công ty.
+ Được quyền quan hệ với các phòng ban trong công ty để thực hiện
các chức năng chuyên môn theo ngành dọc quy định.
+ Có quyền đề xuất lựa chọn các cán bộ, nhân viên có trình độ, có đạo
đức, đủ tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Mối quan hệ:
Quan hệ bình đẳng và ngang cấp với các phòng ban trong công ty,
cung cấp thông tin, phối hợp và tham gia thực hiện các nhiệm vụ được Ban
Giam đốc giao.
• Phòng bảo vệ và kho hàng:
- Chức năng và nhiệm vụ:
Phòng bảo vệ ngoài chức năng bảo vệ tài sản cho công ty, đề phòng
hoả hoạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào thì còn làm nhiệm vụ hướng dẫn mỗi
khi khách hàng và các đối tác của công ty đến làm việc.
Kho hàng là nơi đơn vị cất trữ, bảo quản hàng hoá, công cụ dụng cụ,
các máy móc chưa sử dụng đến và cả một số tài liệu cần lưu trữ. Kho hàng
được bố trí ngay cạnh phòng bảo vệ là một cách sắp xếp khoa học.
- Quyền hạn:
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
13
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
+ Các nhân viên bảo vệ có quyền đề xuất lên Ban Giám đốc công ty
khi thấy có hiện tượng khác lạ như: có nguy cơ gây cháy nổ, mất cắp tài sản,
hay thay đổi về mặt nhân sự,…
+ Có quyền đề xuất biện pháp an ninh bảo vệ tốt hơn cho công ty.
- Mối quan hệ:
Phòng bảo vệ và kho hàng cần phối hợp tốt với các phòng ban khác
trong công ty nhằm tạo ra môi trường làm việc thoải mái và tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình kinh doanh của đơn vị.
1.4. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Sinh Nam.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Sinh Nam.
Xuất phát từ tình hình thực tế, Công ty TNHH Sinh Nam đã xây dưng
bộ máy kế toán trực tuyến gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, quy
mô, nội dung hoạt động cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán
công ty.
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra việc tài
sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động kinh doanh và chủ
động về tài chính của công ty. Xuất phát từ yêu cầu quản lý thực tế của
công ty và trình độ đội ngũ kế toán, phòng tài chính kế toán có 6 người
được bố trí theo sơ đồ:
Sơ đồ số 02
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
14
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Phòng kế toán là một bộ phận trong quản lý hiện nay, phòng gồm 5
nhân viên đều có trình độ đại học trở lên, đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp
đó là các nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính kế toán
trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ hứơng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế
độ chính sách của Nhà nước, quản lý và theo dõi các nguồn vốn, tài sản của
công ty, thực hiện việc ghi sổ sách kế toán, tổng hợp số liệu để lập báo cáo
toàn doanh nghiệp theo quy định của công ty và luật kế toán ban hành.
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế
toán tại công ty, là người tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và
thực hiện việc ghi chép, luân chuyển chứng từ. Ngoài ra, kế toán trưởng còn
hướng dẫn chỉ đạo việc lưu trữ tài liệu, sổ sách kế toán, lựa chọn và cải tiến
hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
- Kế toán tổng hợp: có hai người phụ trách, một người làm việc tại Hà
Nội và một người làm việc tại Văn phòng đại diện ở TP Hồ Chí Minh. Kế
toán tổng hợp thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của kế toán trưởng. Kế
toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, tổng
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
Kế toán
trưởng
Kế toán
vật tư
hàng hoá
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
tổng hợp
15
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
hợp các báo cáo bán hàng, quyết toán của công ty vào ngày cuối tháng để
lập các bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi, quản lý các khoản vốn vay của ngân hàng,
kiểm tra việc ghi chép con số trên các giấy tờ liên quan tới ngân hàng xem có
đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, phụ trách việc vay, trả vốn với ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: phụ trách mảng nhập khẩu hàng hoá và bán hàng.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ kiểm tra đầy đủ tính hợp lý, hợp lệ trên các
giấy tờ, hoá đơn mua hàng liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá, thực hiện
nghĩa vụ với cơ quan thuế và Nhà nước, các giấy tờ, hoá đơn bán hàng liên
quan tới việc bán hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài.
- Kế toán vật tư hàng hoá: theo dõi tình hình biến động của các loại vật
tư hàng hoá. Kế toán vật tư hàng hoá có nhiệm vụ lập các phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho … về các nghiệp vụ liên quan đến vật tư hàng hoá.
Giữa các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo
tính thống nhất về phương pháp tính toán và ghi chép, từ đó tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng, phát hiện nhanh chóng các sai sót
để kịp thời sửa chữa.
1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Sinh Nam.
1.4.2.1 Chế độ, chính sách kế toán Công ty đang áp dụng.
• Công ty TNHH Sinh Nam có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ nên áp
dụng chế độ chính sách kế toán theo quyết định số 48/2008/QĐ –
BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban
hành. Việc áp dụng quyết định số 48-BTC được Kế toán trưởng và
phòng kế toán tài chính của công ty đã xây dựng hệ thống chứng từ
kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán và hệ
thống báo cáo tài chính dựa trên Chế độ kế toán doanh nhiệp nhỏ và
vừa và trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng,
áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán và không áp dụng 7
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
16
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoặc do quá phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
• Kỳ kế toán áp dụng cho công ty là kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm
là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. Công ty lập và nộp báo cáo tài chính cho
các cơ quan Nhà nước theo kỳ kế toán năm.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam đồng.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Phân loại hàng hoá theo hệ thống danh điểm.
- Nguyên tắc ghi nhận và đánh giá hàng tồn kho theo giá vốn gốc được
xác định theo từng nguồn nhập.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước được áp dụng để tính giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ.
- Doanh nghiệp sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán
chi tiết hàng hoá.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Đơn vị áp dụng phương pháp khấu hao tài sản theo đường thẳng.
• Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
và đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối
năm tài chính. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam được
thực hiện trên nguyên tắc căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch là tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh để
ghi sổ kế toán.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ
thu được tiền trong tương lai nếu có bằng chứng chắc chắn. Trường
hợp đợn vị có doanh thu bán hàng thu bằng đồng ngoại tệ thì sẽ
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
17
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
được xử lý theo nguyên tắc quy đổi dồng ngoại tệ sang đồng Việt
Nam.
• Đối với việc công khai báo cáo tài chính phải công khai báo cáo tài
chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm.
1.4.2.2. Tình hình vận dụng chứng từ kế toán tại Công ty.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ công ty đang áp dụng đúng theo quy định
trong quyết định số 48-BTC. Các mẫu chứng từ kế toán thường được sử
dụng trong đơn vị bao gồm:
- Các chứng từ về tiền mặt:
+ Phiếu thu Số hiệu 01-TT
+ Phiếu chi Số hiệu 02-TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng Số hiệu 03-TT
+ Phiếu thanh toán tiền tạm ứng Số hiệu 04-TT
+ Giấy đề nghị thanh toán Số hiệu 05-TT
+ Biên lai thu tiền,… Số hiệu 06-TT
- Các chứng từ về bán hàng:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn GTGT Số hiệu 03 GTKT-3LL
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
- Các chứng từ về hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho. Số hiệu 01-VT
+ Phiếu xuất kho. Số hiệu 02-VT
+ Bảng kê mua hàng. Số hiệu 06-VT
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Số hiệu 04-VT
- Các chứng từ về lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công. Số hiệu 01a-LĐTL
+ Bang thanh toán tiền lương. Số hiệu 02a-LĐTL
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
18
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
+ Bảng thanh toan tiền thưởng. Số hiệu 03a-LĐTL
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Số hiệu 10-LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Số hiệu 10-LĐTL
- Các chứng từ về TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ. Số hiệu 01-TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ. Số hiệu 05-TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Số hiệu 06-TSCĐ
1.4.2.3. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty bao gồm các tài khoản cấp 1,
các tài khoản cấp 2, các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và các tài
khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định của Quyết định số 48-BTC.
Khi triển khai áp dụng theo Quyết định này, phòng kế toán của công ty đã
nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán để thuận
tiện với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị, đồng thời phù
hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán kế toán của các tài
khoản tổng hợp tương ứng.
Danh mục hệ thống tài khoản của công ty bao gồm:
- Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn.
+ TK 111: Tiền mặt.
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
+ TK 131: Phải thu của khách hàng
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
+ TK 138: Phải thu khác.
+ TK 141: Tạm ứng.
+ TK 153: Công cụ, dụng cụ.
+ TK 156: Hàng hoá.
+ TK 157: Hàng gửi bán.
- Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn.
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
19
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
+ TK 211: Tài sản cố định.
+ TK 214: Hao mòn TSCĐ.
- Loại tài khoản 3: Nợ phải trả.
+ TK 311: Vay ngắn hạn.
+ TK 331: Phải trả người bán.
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
+ TK 334: Phải trả người lao động.
- Loại tài khoản 4: Nguồn vốn chủ sở hữu.
+ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
+ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
+ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Loại tài khoản 5: Doanh thu.
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
+ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán.
+ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
+ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh.
- Loại tài khoản 7: Thu nhập khác.
+ TK 711: Thu nhập khác.
- Loại tài khoản 8: Chi phí khác.
+ TK 811: Chi phí khác.
+ TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Loại tài khoản 9: Xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
- Loại tài khoản 0: Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
20
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
+ TK 007: Ngoại tệ các loại.
1.4.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.
Công ty và cụ thể hơn là phòng kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán
duy nhất và cho một kỳ kế toán năm là hình thức Chứng từ ghi sổ. Sổ kế
toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết, gồm: các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết, Phiếu ghi sổ kiêm
luân chuyển chứng từ gốc ( Công ty không sử dụng Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ).
Việc thực hiện ghi sổ kế toán được phòng kế toán của đơn vị thực hiện
trên máy vi tính, bằng cách sử dụng cả Microsoft Excel và Microsoft Word.
Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ kế toán năm, việc ghi chép sổ, khoá sổ
và chữa sổ kế toán được thực hiện đúng theo quy định về mở, ghi, khoá sổ
và chữa sổ kế toán tại Quyết định số 48-BTC.
Căn cứ vào số lượng tài khoản cũng như quy mô, đặc điểm hoạt động
của công ty, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được công ty vận dụng
như sau:
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
21
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Sơ đồ số 03.
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty
Phòng kế toán lập Báo cáo tài chính vào cuối quý và cuối niên độ kế
toán (năm dương lịch) nhằm phản ánh kết quả tình hình kinh doanh cho Ban
Giám đốc và các đối tượng khác ngoài công ty.
1.4.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo niên độ 1 năm tài chính kế
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu ghi sổ kiêm luân
chuyển chứng từ gốc
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Bảng cân đối số
phát sinh
22
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
toán. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty TNHH Sinh Nam gồm:
- Bảng Cân đối kế toán Mẫu số B01 - DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DNN
Báo cáo tài chính lập cho cơ quan thuế phải lập và kèm theo các phụ
biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản (Bảng Cân đối số phát sinh) Mẫu số F01 - DNN
- Quyết toán thuế Giá trị gia tăng.
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập.
- Tờ khai tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Ngoài ra, cuối niên độ kế toán năm, công ty còn lập Bảng tổng hợp
TSCĐ, Báo cáo bán ra, Báo cáo mua vào (theo tháng), Báo cáo chi phí bán
hàng và Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung, hình thức, phương pháp tính toán các chỉ tiêu được áp dụng
theo chế độ kế toán của Quyết định số 48 - BTC. Trong vòng 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, các báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan thống kê và cơ quan thuế trên địa bàn TP Hà Nội.
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
23
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
24
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Phần 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH SINH NAM
2.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ và các phương thức bán hàng của
Công ty.
2.1.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ.
Công ty TNHH Sinh Nam được thành lập để thực hiện chức năng chủ
yếu là kinh doanh trang thiết bị y tế và phòng thí nghiệm.
Các mặt hàng của công ty 100% là hàng nhập từ các công ty nổi tiếng
trên thế giới như: Hãng BIOTEK (Mỹ) với hệ thống máy đọc khay vi thể
Elisa, hãng MERLIN VIROTECH (Đức) với hệ thống định danh vi khuẩn
và kháng sinh đồ, hãng SIMPORT (Canada) với máy giải phẫu bệnh,… và
rất nhiều các hãng nổi tiếng khác.
Các mặt hàng kinh doanh của công ty được chia thành các nhóm hàng
chủ yếu sau:
• Thiết bị chẩn đoán chỉnh hình. Bao gồm:
+ Máy siêu âm (máy đen trắng, máy màu)
+ Máy X-quang (X-quang thường và X-quang tăng sáng truyền hình)
+ Máy nội soi (dạ dày, đại tràng)
• Thiết bị phòng mổ. Bao gồm:
+ Đèn mổ, đèn thủ thuật.
+ Bàn mổ đa năng.
+ Dao mổ điện.
+ Máy gây mê.
+ Máy tryền dịch, hút dịch.
+ Monitor theo dõi bệnh nhân.
Đặng Tuấn An
Đặng Tuấn An
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
h - Kế toán B - K8 Chuyên đề thực tập chuyên nghành
25