Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI BÌNH MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI BÌNH MINH
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI BÌNH MINH.
1. Quá trình hình thành
Công ty thương mại Bình Minh là một công ty TNHH được thành lập
16/8/1997 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận.
Lúc đầu thành lập chỉ có 5 thành viên và do yêu cầu của thị trường cầu vốn là
mối quan hệ nên ngày 20/6/1998 Công ty quyết định nhận thêm hai thành viên nữa.
Để đáp ứng yêu cầu thị trường một cách tốt hơn hiệu quả hơn.
Tên giao dịch quốc tế
Trụ sở giao dịch số 45B đường Láng - Hà Nội
Do được thành lập trong nền kinh tế thị trường nên Công ty đã nắm bắt được
nhiều kinh nghiệm của người đi trước với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có
trình độ hiểu biết và sáng tạo trong kinh doanh.
Tuy là Công ty mới thành lập nhưng mục tiêu của Công ty là không ngừng
nâng cao uy tín và mở rộng thị trường, bán cái gì thị trường cần chứ không bán cái
gì ta có, để đạt được lợi nhuận cao nhất để tạo tiêu đề vững chắc để bước vào thiên
niên kỷ mới.
2. Lĩnh vực hoạt động và sản xuất kinh doanh
- Kinh doanh xuất nhập khẩu rượu tây
- Tư vấn lao động và tư vấn đầu tư
- Xuất khẩu lao động
- Nhận đại lý
+ Trong thời gian tới Công ty dễ mở thêm dịch vụ kinh doanh siêu thị.
Bảng ngang : Nhật ký (trang 17)
3. Mục tiêu của Công ty.
Cũng như một Công ty khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường Công ty
thương mại Bình Minh hoạt động vì lợi nhuận là chủ yếu.
+ Hoàn thành kế hoạch là chủ yếu
+ Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước


+ Sử dụng với một cách có hiệu quả
+ Cùng với ngành thương mại thủ đô đưa mức độ tăng trưởng hàng năm lên
từ 10 đến 15%.
+ Cố gắng hoàn thiện mình và phấn đấu từ nay cho đến năm 2006 sẽ trở thành
một trung tâm thương mại lớn của khu vực.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh Công ty.
+ Giám đốc Công ty : Là người có quyền quyết định mọi hoạt động của Công
ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trước các cổ đông về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc : Được giám đốc giao nhiệm vụ trực
tiếp về một mảng nó đó và chịu trách nhiệm trước công việc được giao.
+ Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ sắp xếp và sử dụng lao động một
cách có hiệu quả hợp lý, nghiên cứu và xây dựng phương pháp trả lương, phân phố
tiền lương, tiền thưởng để trình lên giám đốc.
+ Phòng kế toán tài chính : Chức năng chủ yếu là khai thác mọi nguồn vốn
nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, tham mưu cho giám đốc xét
duyệt các phương án kinh doanh phân phối thu nhập, kiểm tra các số liệu thực tế,
thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và việc thanh toán tiền hàng, hướng dẫn các
đơn vị mở sổ sách theo dõi tài sản, hàng hoá, chi phí… Xây dựng lại và phân phối
lỗ lãi của từng đơn vị.
+ Phòng kinh doanh :
- Tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng
- Tìm kiếm điều tra thị trường, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và
các biện pháp thực hiện trình giám đốc.
- Xác định lượng hàng hoá nhập mở L/C để thanh toán.
Sơ đồ 8 : Bộ máy tổ chức
5. Đặc điểm nguồn vốn là kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua
các năm.
5.1. Đặc điểm nguồn vốn.

Tại thời điểm thành lập Công ty có 4 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 1,5 tỷ do
các thành viên trong Công ty nộp hàng kỳ kinh doanh Công ty xác định mức vốn
cho từng mảng từng nghiệp vụ phụ thuộc và nhu cầu của thị trường.
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2000
Đơn vị : 1000đ
Chỉ tiêu
Đầu kỳ Cuối kỳ % tăng
giảm
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
I. Nợ phải trả 184.760 67,36% 198.359 59,94% +7,36
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 59.521 32,64% 132.575 40,06% +48,09
1. Vốn kinh doanh 74,431 27,14% 108.524 32,79% +45,08
2. Qũy đầu tư phát triển 6.228 2,29% 3.000 0,91 -52,29
3. Qũy dự phòng tài chính 1139 0,41% 2176 0,66 +91,04
4. Qũy dự phòng trợ cấp mất 569 0,21% 995 0,3 +74,89
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng h nh chínhàPhòng kinh doanh
việc làm
5. Lãi chưa phân phối 5.889 2,15% 17179 5,19% +191,7
6. Qũy khen thưởng phúc lợi 1097 0,4% 701 0,21%

7. Vốn ĐTXD cơ bản 108 0,04%
Tổng cộng 274.281 100% 330,934 100% +17,12

5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm qua
Đơn vị tính : 1000.000đ
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Tổng doanh thu 72.860 84.325 86.743
Trong đó :
+ Kinh doanh XNK 30.378 34.772 34.563
+ Tư vấn lao động và tư
vấn đầu tư
5.672 6.324 10.767
+ Xuất khẩu lao động 20.545 18.754 23.405
+ Nhận đại lý 10.030 15.841 9.741
+ Hoạt động tài chính 6.235 8.034 7.267
2. Tổng chi phí (cả thuế) 58.923 64.728 65.123
3. Tổng lợi nhuận 13.937 19.597 21.620
II. BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1. Bộ máy kế toán :
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty nên Công ty tổ
chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán, các cửa hàng đại lý của Công ty
hoạch toán báo sổ là nơi tập hợp các chứng từ gốc lập bảng kê định kỳ gửi về
phòng kế toán để kiểm tra và hoạch toán.
+ Kế toán trưởng :
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kế toán tài chính toàn Công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công tác kế toán, tổ chức hướng dẫn thực hiện
các chính sách, chế độ của Nhà nước.
- Bảo vệ và giao kế hoạch tài chính cho các bộ phận.
- Tham gia khskết và kiểm tra các hợp đồng kinh tế tổ chức thông tin kinh tế
và phân tích hoạt động kinh doanh

+ Phó phòng kế toán : Thay thế kế toán trưởng điều hành kế toán tài chính khi
kế toán trưởng đi vắng.
+ Kế toán tổng hợp :
+ Tổng hợp toàn bộ quyết toán tổng hợp nhận ký chứng từ sổ cái bảng tổng
kết tài sản.
- Kế toán TSCĐ kiểm kê TSCĐ
- Kế toán các khoản tạm ứng và công nợ khác, theo dõi tăng giảm các qũy.
+ Kế toán tiền mặt : Có nhiệm vụ kế toán tiền lương, thưởng, BHXH, CPCĐ,
văn thư phòng, thủ quỹ, kiểm toán công cụ lao động.
+ Kế toán bán hàng : Viết hoá đơn bán hàng kiểm kê hàng hoá thanh toán với
người mua lập báo cáo tiêu thụ và xác định thuế phải nộp.
+ Kế toán ngân hàng : Theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng các khoản vay
ngân hàng, mở thư L/C thanh toán với người bán trong và ngoài nước theo dõi
công nợ nội bộ Công ty về hàng hoá và chuyển tiền bán hàng.
+ Kế toán tài chính :
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm
- Trực tiếp phụ trách công tác kế toán đầu tư XDCB
- Chịu trách nhiệm thanh toán và theo dõi tăng giảm vốn và các khoản hoạt
động tài chính của Công ty.
Sơ đồ 9 : Bộ máy kế toán
Kế
toán
bán
h ngà
Kế
toán
thương
mại
Kế
toán

tổng
hợp
Kế
toán
tiền
GNH
Kế
toán
t ià
chính
Phó phòng kế toán
Kế toán trưởng
2. Chế độ kế toán.
+ Niên độ kế toán : từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2001
+ Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép : VNĐ
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ theo giá thực tế giữa đồng Việt Nam và các
đồng tiền khác của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm đó.
* Phương pháp kế toán TSCĐ.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá phí
Phương pháp khấu hao căn cứ vào nguyên giá và chế độ khấu hao Nhà nước
quy định trích khấu hao bình quân hàng năm.
* Phương pháp xác định giá vốn : Nguyên tắc xác định giá vốn theo giá mua
hàng hoá thực tế do giá mua luôn thay đổi trên thị trường nên Công ty dùng giá
hoạch toán (GHT) để xác định giá vốn cuối kỳ điều chỉnh chênh lệch.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Nguyên tắc đánh giá theo giá mua thực tế của hàng hoá, phương pháp xác
định giá trị tồn kho cuối kỳ do giá vốn hàng hoá nhập luôn luôn thay đổi theo
ngoại tệ, bảo hiểm, thuế nhập khẩu và giá cả hàng hoá thay đổi trên thị trường nên
Công ty xây dựng tỷ giá hoạch toán thay đổi trên thị trường nên Công ty xây dựng
tỷ giá hoạch toán để hoạch toán cuối kỳ quyết toán khoản chênh lệch giữa giá

hoạch toán và giá vốn hàng nhập phân bổ cho từng hàng hoá tiêu thụ và giá vốn
hàng nhập tồn kho. Giá trị tồn kho cuối kỳ được điều chỉnh giữa TK hàng tồn kho
và tài khoản chênh lệch giá hàng hoá trên bằng CĐTS phương pháp hoạch toán
hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính toán các khoản dự phòng tình hình trích lập và hàn nhập
dự phòng thực hiện theo đúng thông tư số 64/TC/TCDN ngày 15/7/1997 của Bộ tài
chính.
+ Hoạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mức thuế xuất đối với
hàng hoá dịch vụ. Đối với tốt khả hàng hoá kinh doanh dịch vụ bán ra là 10% trên
giá bán chưa thuế.
- Đối với hàng hoá dịch vụ xuất khẩu là 0%.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức nhật ký chứng từ đây là
hình thức kế toán tương đối phù hợp bởi vì Công ty kinh doanh tương đối lớn. Các
cửa hàng ở xa nhau nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều.
Đặc điểm của hình thức này mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào
chứng từ gốc để phân loại vào nhật ký chứng từ cuối tháng căn cứ vào số liệu
chứng từ nhận ký chứng từ ghi vào sổ cái.
Trên thực tế Công ty có cải tiến một chút cho phù hợp với việc dùng máy vi
tính - hình thức tổ chức sổ kế toán gần giống với hình thức nhậtký chứng từ
chương trình kế toán được lập trình áp dụng riêng cho Công ty kế toán viên chỉ
việc vào số liệu cho các chứng từ ban đầu các khâu còn lại máy sẽ tự động làm nốt
cho đến khi ra được các báo cáo cuối cùng.
Sơ đồ 10 : Sơ đồ hoạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ
Báo cáo kết quả kinh doanh
- Nhật ký chứng từ số 8
- Nhật ký chứng từ số 10
Bảng kê số 1, 5, 8, 10, 11
(Các TK 111, 156, 157,
641, 131)

Bảng kê tổng hợp công
nợ
Sổ chi tiết t i khoà ản 641,
131, 531, 532
Chứng từ gốc
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho liên vận chuyển
- Báo cáo bán h ng à đại lý
- Báo cáo bán lẻ
- Sổ cái TK 156, 632,
511, 641
- Sổ cái TK tổng hợp 911
Bảng tổng
hợp các sổ
chi tiết
Bán buôn
Bán lẻ
Các đại lý
Các cửa hàng
III. TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI BÌNH MINH.
1. Các phương pháp tiêu thụ.
Ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thị trường để đạt được mục đích và tối
đa hoá lợi nhuận, Công ty đã tìm ra được biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá là
tổ chức đa hàng hoá các phương pháp bán hàng và các kênh phân phối là các dịch
vụ kèm theo để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng nhằm nâng cao uy tín và
thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
Sơ đồ 11 : Các phương thức bán hàng
(Tổ chức mạng lưới tiêu thụ)
Bán qua các tổng đại ký

Các tổng đại lý
trực thuộc
Bán trực tiếp
Các phương thức bán h ngà
2. Phương thức thanh toán : Công ty thực hiện các phương thức hết sức đa
dạng và phong phú đáng qúy cho mọi khách hàng như tiền mặt, séc, chuyển khoản,
séc bảo chi, ủy nhiệm thu, chi… Việc thanh toán có thể thanh toán ngay, hoặc trả
chậm phương thức trả chậm ở Công ty hiện nay thì ít chiếm tỷ trọng không cao chỉ
được thực hiện với khách hàng quen biết hoặc có mối quan hệ lâu năm.
3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Công ty hoạch kế toán theo hệ thống tài khoản ban hành ngày 01/11/1995 và
chính thức được áp dụng trong toàn quốc ngày 01/01/1996 : để thực hiện đúng
hoạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh Công ty đã thực hiện
theo quy định chung của toàn ngành.
Các tài khoản sử dụng
Số hiệu tài khoản Số hiệu tiểu khoản Tên tài khoản
156 1561 Hàng hoá
156121 Hàng tồn kho
156122 Giá hoạch toán
156141 Chênh lệch giá vốn
15642 GHT - champanh
156151 Chênh lệch giá vốn : Champanh
156152 GHT - Huychky
157
1572 Hàng gửi bán
1574 Nopônôông
1575 Champhanh
131 Hueky
1311 Phải thu khách hàng

13111 Phải thu khách hàng về hàng hoá
13112 Phải thu các đại lý
13118 Phải thu với khách trả sau
336 Phải thu khác
33611 Phải thu nội bộ
33621 Thanh toán nội bộ đại lý
511 Doanh thu bán hàng
511121 Doanh thu rượu (P) trực tiếp
511122 Doanh thu bán qua đại lý
511141 Doanh thu bán rượu (c) trực tiếp
511142 Doanh thu bán qua đại lý
511151 Doanh thu bán rượu (H) trực
tiếp
511152 Doanh thu bán qua đại lý
531 Hàng bán bị trả lại
811 Giảm giá hàng bán
632 Giá vốn hàng bán
63212 Giá vốn rượu (n)
63214 Giá vốn rượu (c)
63215 Giá vốn rượu (H)
911 Xác định kết quả kinh doanh
9111 Xác định kết quả kinh doanh
91111 Xác định KQKD Thương mại
9113 Xác định KQKD khác
4. Hoạch toán chi tiền và tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá ở Công ty
4.1. Tổ chức hoạch toán chi tiết nghiệp vị tiêu thụ hàng hoá
Công ty đã được thực hiện vi tính hoá nên công tác kế toán có nhiều thuận lợi
và giảm được tối đa công việc số liệu kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác
hệ thống chứng từ theo mẫu của Tổng cục thống kê Nhà nước quy định.
Nguyên tắc sử dụng đầu vào là các chứng từ đã được mã hoá mạng máytính

sẽ tự động xử lý các số liệu trên chứng từ chạy theo chương trình đã lập sẵn vào số
liệu cho tất cả bảng kê bảng phân bổ sách kế toán. Các chứng từ kế toán bên ngoài
chưa đủ các chứng từ cần thiết thì lập phiếu kế toán để vào máy.
Trách nhiệm của cán bộ kế toán là kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng
từ, lập chứng từ ban đầu theo đúng chế độ ghi chép do Tổng cục thống kê ban hành
và luân chuyển chứng từ theo quy định lập các phiếu kế toán để tính sổ phương
pháp ghi sổ của từng nghiệp vụ kinh tế kiểm tra tính chính xác của số liệu, chứng
từ, sổ sách kế toán, tham gia phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, kiểm kê, kiểm
toán nội bộ.
a) Bán hàng trực tiếp
- Bán buôn qua kho Công ty :
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết hoá đơn đặt hàng kế toán bán hàng tại
văn phòng Công ty viết hoá đơn GTGT lập thành 3 liên giao cho bộ phận cho : 1
liên lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho (kế
toán kho) làm thủ tục xuất hàng khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho
riêng cho từng nhóm hàng đến cuối ngày nộp phiếu này cùng hoá đơn lên Công ty
để kế toán bán hàng tại Công ty làm cơ sở hoạch toán.
Ví dụ : Ngày 2/2/2001 xuất bán cho cửa hàng số 26 đường Đê La Thành một
số loại hàng.
Rượu : Nobônêong 145 chai GHT 85.000đ/c GB : 105.000đ/c
Rượu : Ý 1288 chai GHT 130.000 đ/c GB : 160.000đ/c
Rượu : 25 chai GHT 205.000đ/c GB : 280.000đ/c
Đã thanh toán bằng tiền mặt 50% giá trị hàng hoá trên phần còn lại sẽ thanh
toán sau 15 ngày.
Ngày 2/2/2001 kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT kế toán kho lập phiếu
xuất kho.
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 1 : Lưu
Ngày 2/2/2001 Ký hiệu AA/00
Số : 0022411

Đơn vị : VNĐ
Tên khách hàng : Cửa hàng 26 Đê La Thành : Mã khách Chứng từ sổ
Địa chỉ : Mã số thuế
Sổ tài khoản
Khó xuất hàng : Kho Công ty Mã số kho xuất
Mã xuất đơn vị
hàng
Mã người bán
Phương tiện vận chuyển Hình thức thanh
toán
Địa điểm giao hàng Thanh toán 50%
còn ra 15 ngày
Tên hàng hoá d. vụ Mã số ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 2x1
- Nabônêông Nga C 145 105.000 15.2250.000
- Nabônêông ý C 1280 160.000 10.240.000
- Nabônêông Pháp c 25 280.000 7.000.000
Cộng tiền hàng 32.465.000
Thuế (10%) 3.246.500
Tốn tiền thanh
toán
35.711.500
Viết bằng chữ : Ba lăm nghìn bảy trăm mười một nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người nộp

hoá đơn
(ký họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký họ tên)
Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập làm căn cứ tính giá vốn hàng bán và dùng
làm chứng từ hoạch toán
PHIẾU XUẤT KHO
NGÀY 2/2/2001
Nhóm hàng : Rượu và pônêông
Họ tên người nhận
Mục đích xuất Địa chỉ : 26 Đê La Thành
Xuất kho : Công ty

×