Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.89 KB, 13 trang )

Trang 1

Báo cáo tổng hợp
Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại đơn
vị thực tập
I. Đặc điểm tình hình:
Năm 2002 Công ty tiếp tục phát huy tinh thần chủ động trong xây dựng và thực
hiện kế hoạch SXKD. Các thị trờng truyền thống tiếp tục đợc giữ vững và phát triển,
cácđịa bàn mới tiếp tục đợc mở rộng. Đặc biệt là lĩnh vực hạ tầng cơ sở và thị phần
ngoài Quân đội đợc quan tâm đúng mức theo định hớng kế hoạch.
1. Thuận lợi:
- Đợc sự chỉ đạo thờng xuyên của lãnh đạo chỉ huy Binh đoàn 11 cũng nh sự giúp
đỡ tận tình của các cơ quan cấp trên trong và ngoài quân đội.
- Giữ vững và phát huy đợc sự đoàn kết thống nhất từ trên xuống dới. Cán bộ,
chiến sỹ, CNV trong toàn Công ty luôn hớng tới mục tiêu hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
- Các mối quan hệ truyền thống đợc duy trì và phát triển tốt, các mối quan hệ
mới đợc mở rộng. Uy tín của Công ty ngày càng đợc củng cố và phát triển.
- Tính năng động của đội ngũ cán bộ đợc nâng cao một bớc, hiệu quả trong công
việc đợc cải thiện rõ rệt.
- Những bài học kinh nghiệm của các năm trớc đợc phân tích và áp dụng có hiệu
quả trong kỳ kế hoạch.
2. Khó khăn:
- Thủ tục hành chính để triển khai các dự án chậm nên các dợ án tiển khai không
theo dự kiến kế hoạch. Các dự án công trình chuyển tiếp do bổ sung vốn 2002 hạn
chế nên tốc độ thi công phải kéo dài. Các công trình nhỏ vẫn phải đấu thầu nên mất
nhiều thời gian làm thủ tục.
- Thực hiện đầu t tăng năng lực đạt thấp ( không đáng kể), không phát huy đợc
tác dụng đối với việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Khó khăn về vốn của các năm trớc đợc cải thiện đáng kể. Các bên A nợ nhiều,
có nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao và làm xong hồ sơ gửi bên A đã lâu vẫn



Vũ Cao Nguyên Lớ p
kế toán 41E
Trang 2

Báo cáo tổng hợp
cha có tiền. Các khoản nợ cũ vẫn cha đợc giải quyết gây khó khăn rất lớn cho vốn
hoạt động SXKD. Vốn lu động quá ít so với hoạt động sản xuất thực hiện nên phải
vay ngân hàng nhiều dẫn đến hiêụ quả kinh tế thấp.
- Lực lợng cán bộ vừa thiếu, vừa hạn chế năng lực và cha đồng bộ vẫn là vấn đề
nổi cộm trong vấn đề tăng trởng SXKD.
- Đội ngũ công nhân trong biên chế tuổi đời cao khả năng cơ động thấp, cơ cấu
tay nghề thiếu đồng bộ, trong khi đó địa bàn hoạt động của Công ty ngày càng mở
rộng nên đã phát huy đợc vai trò chủ lực đối với kế hoạch SXKD của Công ty .
II. Tình hình SXKD:
1. Công tác đấu thầu:
Đây là công tác luôn đợc quan tâm chỉ đạo của chỉ huy Công ty và sự phối hợp
của các cơ quan đơn vị.
Trong năm qua, Công ty đã tham gia đấu thầu 70 công trình với giá trị là 168,35
tỷ đồng. Số công trình trúng thầu là 40 công trình với giá trị đạt 74,45 tỷ đồng. Số
công trình không trúng thầu 23. Số công trình hiện còn đang chờ kết quả là 7 công
trình với giá trị là 33,45 tỷ.
2. Công tác quản lý tiền lơng:
Công ty thực hiện tốt chế dộ trả lơng sản phẩm hàng tháng trên cơ sở sản phẩm đã
đợc nghiệm thu ...
Kết quả đạt đợc cụ thể nh sau:
- Lơng trung bình cán bộ CNV: 1.088.000đ/tháng
Trong năm đã tuyển thêm lao động hợp đồng bổ sung vào lực lợng kỹ thuật và quản
lý của Công ty , cụ thể nh sau:
Kỹ s xây dựng: 5 đ/c

Cử nhân kinh tế: 1 đ/c
Kiến trúc s: 1 đ/c
Kỹ s cầu đờng: 1 đ/c
1. Công tác tài chính-kế toán:

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 3

Báo cáo tổng hợp
3.1. Ưu điểm của công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với tình
hình thực tế của công ty. Bộ máy kế toán đợc thiết kế nhằm thực hiện chức năng
kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
Bộ máy kế toán đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong tham mu cho
các nhà quản lý trong việc ra các quyết định kinh tế. Với mô hình tổ chức này,
năng lực của kế toán viên đợc khai thác một cách hiệu quả đồng thời hạn chế
việc tiêu hao công sức.
Những năm gần đây, công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo, bồi dỡng, nâng
cao trình độ cho kế toán viên. Công ty thờng xuyên tổ chức hoặc cử cán bộ kế
toán viên tham dự những lớp tập huấn. Công ty cũng thờng xuyên cập nhật các
tài liệu nghiệp vụ kế toán, các tài liệu đặc thù của ngành xây dựng để tạo cơ hội
cho kế toán viên có điều kiện tiếp thu đợc chế độ, chính sách của nhà nớc, để
cán bộ kế toán có thể hiểu biết rõ hơn về đặc điểm của ngành nghề xây dựng.
Nhờ đó mà nhận thức của các nhân viên đã đợc cải thiện một cách rõ rệt.
Về tổ chức công tác hạch toán kế toán: Định kỳ thì cứ 2 năm công ty lại đợc
kiểm toán một lần do các kiểm toán viên nội bộ thuộc Tổng công ty Thành An
thực hiện. Nhìn chung kết quả của các đợt kiểm toán này cho thấy tình hình tổ
chức hạch toán kế toán của công ty xây lắp 524 đợc thực hiện tốt, công ty luôn
phản ánh trung thực và đây đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong 5 năm gần

đây công ty luôn khoá sổ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính kịp thời, đầy đủ.
Hệ thống lựa chọn, phân loại, lu trữ chứng từ đợc tổ chức hợp lý, đầy đủ theo
đúng quy định của chế độ kế toán. Công ty đã căn cứ vào tình hình thực tế để có
thể phân loại các loại nh: Chứng từ quỹ, Chứng từ Ngân hàng, Chứng từ thanh
toán, chứng từ nguyên vật liệu và chứng từ khác.

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 4

Báo cáo tổng hợp
Hệ thống chứng từ tại công ty đợc lu trữ theo đúng chế độ đảm bảo khoa học
trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Hàng tháng, hàng qúy các chứng từ
gốc đợc tập hợp theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của 3
năm tài chính liên tiếp đợc lu trữ trong các ngăn tài liêu, luôn sẵn sàng cho các
cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính. Công tác bảo quản chứng từ đợc
giao cho một nhân viên trong phòng tài vụ. Nhân viên này phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn trớc công ty về tình hình chứng từ .
Công ty sử dụng hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết thích hợp với tình hình của
công ty với hình thức sổ tờ rời. Với những đặc điểm riêng của công ty xây lắp
đặc biệt là số lợng nghiệp vụ thờng xuyên là rất lớn, số lợng bút toán điều chỉnh
lớn nếu chỉ sử dụng một hình thức sổ quyển thì sẽ rất khó khăn cho công tác
hạch toán.
3.2.Hạn chế của bộ máy kế toán
Nhìn chung chứng từ luân chuyển trong công ty còn chậm làm ảnh hởng đến tốc
độ của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Việc chứng từ luân chuyển
chậm nh trên là do nhiều nguyên nhân
Trớc hết đó là do trình độ kế toán trong công ty là cha đồng đều và cha cao.
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp , các công trình xây lắp, kế
toán của các bộ phận này sẽ thực hiện kê khai vào các chứng từ có liên quan.

Do trình độ kế toán tại các xí nghiệp này không cao nên việc phản ánh vào các
chứng từ các bảng kê tổng hợp thờng không đầy đủ, thiếu chính xác. Chính vì
vậy chứng từ đợc lu chuyển từ các xí nghiệp, các công trình còn chậm dẫn đến
nhiều khi công việc hạch toán kế toán ở phòng tài chính-kế toán còn phải chờ
việc giao nhận chứng từ từ các đơn vị trên.

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E
Trang 5

Báo cáo tổng hợp
Quan niệm về công tác kế toán của các cán bộ công nhân viên chức nói
chung và cán bộ kế toán nhiều khi còn coi nhẹ, không tập trung vào công tác
đẩy mạnh việc đa chứng từ vào lu chuyển. Tại các đơn vị phụ thuộc, việc xử lý
chứng từ không đợc u tiên giải quyết.
Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp xây lắp, nơi thi công công trình
phân bố rải rác mà không tập trung trên một địa bàn nhất định, thậm chí còn
nằm rất xa so với trụ sở làm việc. Điều kiện làm việc luôn luôn phải thay đổi để
có thể theo sát đợc công trình. Để có thể nắm đợc chứng từ gốc minh chứng cho
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình xây lắp kế toán các xí nghiệp sẽ
phải nỗ lực rất cao, nhiều khi còn phải thụ động chờ chứng từ từ phía đơn vị
bạn.
Chứng từ luân chuyển chậm kéo theo việc tổ chức hạch toán kế toán chậm,
kê khai thuế chậm, thời gian phát sinh các nghiệp vụ và thời gian hạch toán kế
toán cách xa nhau. Có những chứng từ sau 2 -3 tháng mới đợc hạch toán
Nội dung của chứng từ:
Các chứng từ do công ty phát hành đợc lu trữ tại phòng tài chính-kế toán
phần lớn là liên 2 (liên đa vào lu chuyển ) nên không đợc coi trọng. Nội dung
của các chứng từ thanh toán nh Phiếu thu, Phiếu chi, các chứng từ kho nh phiếu
nhập kho phiếu xuất kho không đợc cập nhật đầy đủ về : số chứng từ , ngày

tháng lập chứng từ, định khoản lên chứng từ, chữ ký của ngời có thẩm quyền.
Có những chứng từ do đơn vị bạn cung cấp dù là liên 2 ( liên kê giấy than) nh-
ng chữ ký lại cũng đợc ký trên giấy than (không đúng chế độ kế toán). Điều này
phản ánh việc quản lý nội dung chứng từ cha đợc chặt chẽ.

Hệ thống kế toán trong công ty mới chỉ bắt đầu sử dụng các phần mềm
Microsoft office nh là một công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán và chỉ thực hiện
trên phòng tài chính-kế toán. Tuy nhiên việc vào sổ vẫn còn thủ công. Quá trình
xử lý thông tin vẫn còn chậm, cha đáp ứng yêu cầu tối u cho công tác quản trị.

Vũ Cao Nguyên Lớp
kế toán 41E

×