Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

355 Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán Kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.79 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa đã làm cho nền kinh tế nớc ta có những thay đổi vợt bậc. Dới sự lãnh đạo
của Đảng và nhà nớc, trong những năm qua nền kinh tế đã từng bớc đổi mới,
hoàn thiện và phát triển một cách vững chắc.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là môi trờng và động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất.
Do đó, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khốc liệt, mọi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh
phù hợp trên cơ sở tổ chức tốt các công tác, kế hoạch đã đề ra. Một trong những
công tác đó là công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán đã góp phần quan
trọng đối với sự tồn tại của mọi doanh nghiệp. Nó cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản từng loại
góp phần bảo vệ và sử dụng hợp lý các tài sản đó; giám sát tình hình kinh doanh
của cắc doanh nghiệp công ty, tình hình sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị,
sự nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn cấp
phát đồng thời theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản do liên
kết kinh doanh; giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ
với nhà nớc, với cấp trên. Nh vậy nhiệm vụ cơ bản của hạch toán kế toán là
cung cấp thông tin về kinh doanh tài chính cho những ngời ra quyết định.
Em đã đợc học chuyên ngành kế toán tổng hợp của trờng Đại học Kinh tế
quốc dân, để có thể tiếp cận đợc thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt
động kinh doanh trên thực tế nhằm vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên
ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, trên cơ sở đó đa nâng cao
năng lực nghiên cứu khoa học và năng lực thực hành, đợc sự giới thiệu của nhà
trờng em đã thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. Đây là một trong những
Công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong cả nớc. Với những kiến thức em đã đ-
1
ợc các thầy cô giáo truyền đạt kết hợp với sự tìm hiểu thực tế tại công ty bánh
kẹo Hải Hà cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, các phòng ban


khác em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với các nội dung chính
nh sau:
Phần I: Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty
bánh kẹo Hải Hà.
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty.
Phần III. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty.
2
phần i
giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh
và quản lý tại công ty bánh kẹo hải hà.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Công
nghiệp, chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực
phẩm do nhà nớc đầu t và quản lý với t cách là chủ sở hữu.
Trụ sở công ty đặt tại: 25 đờng Trơng Định - Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Tên giao dịch: Haiha Confectionary Company.
Viết tắt HAIHACO.
Trong ngành sản xuất bánh kẹo nớc ta, công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh
nghiệp đứng đầu với u thế về công nghệ và thiết bị hiện đại. Đội ngũ cán bộ
nhiệt tình sáng tạo tay nghề cao. Công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại
bánh kẹo các loại, mẫu mã đa dạng phong phú và đợc sự tín nhiệm ở cả thị tr-
ờng trong nớc và nớc ngoài. Sản lợng năm 2002 14685 tấn, giá trị tổng sản lợng
192 tỷ đồng, doanh thu 279 tỷ đồng. Để có đợc thành tích nh trên công ty đã
trải qua hơn 40 năm phấn đầu và trởng thành.
Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải
phóng miền Nam, Đảng đã đề ra kế hoạch 3 năm (1958 - 1960) cải tạo và phát
triển, nền kinh tế quốc dân với nhiệm vụ chủ yếu là cải tạo và phát triển nông
nghiệp, đồng thời phát triển công nghiệp hớng công nghiệp nhẹ, phục vụ nông
nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng. Trong bối cảnh đó công ty đã đợc
thành lập và đi vào hoạt động.

* Thời kỳ 1959 -1961.
Tháng 1/1959, Tổng Công ty Nông thổ sản miền Bắc đã cho xây dựng
một cơ sở thí nghiệm để nghiên cứu hạt chân châu với số lao động ban đầu là 9
3
ngời do đồng chí Võ Chi làm giám đốc. Đây là lớp cán bộ đầu tiên của nhà
máy. Sau đó từ giữa năm 1959 đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trơng của tổng
Công ty Nông thổ sản sản miền Bắc, cơ sở đã bắt tay vào nghiên cứu, thử
nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu xanh để cung cấp miến
cho nhu cầu tiêu dùng cuả nhân dân. Công việc chủ yếu là bằng thủ công với
dây truyền sản xuất miến: Ngâm đỗ xây sát phơi miến. Đây là công việc
bắt đầu gặp nhiều khó khăn buộc mọi ngời phải nỗ lực. Đến tháng 4/1960 công
trình đã thành công. Với thành tích này đã là nguồn động lực cổ vũ cho công
nhân hoàn thành sản xuất. Trên cơ sở đó ngày 25/12/1960 xuống miến Hoàng
Mai ra đời, đánh dấu một bớc ngoặt đầu tiên cho quá trình phát triển nhà máy
say này.
* Thời kỳ 1962- 1970
Bắt đầu từ năm 1962 xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ công
nghiệp nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm và thành công và đa
vào sản xuất các mặt hàng. xì dầu, tinh bột (ngô) cung cấp cho nhà máy in Văn
Điển. Đến năm 1965 chấp hành chỉ thị của Bộ công nghiệp nhẹ nhằm sử dụng
nguyên liệu tại chỗ, giảm nhẹ khâu vận chuyển thì 36 công nhân ở xởng miến
Hoàng Mai do đồng chí Vơng Xuân Phong phụ trách đã lên xây dựng và giúp
đỡ nhà máy miến Hoà An ở Cao Bằng chấm dứt sản xuất miến ở nhà máy. Năm
1966, Viện thực phẩm đã lấy xởng miến Hoàng Mai làm cơ sở vừa sản xuất vừa
thực nghiệm các đề tài nghiên cú thực phẩm để từ đó phổ biến cho các địa ph-
ơng sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ. Cũng từ đây xởng đổi tên thành
nhà máy Thực nghiệm - Thực phẩm Hải Hà. Ngoài sản xuất tinh bột ngô nhà
máy còn sản xuất viên đạm, nớc chấm lên men, dầu đậu tơng, bột dinh dỡng trẻ
em và bớc đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha. Nhiệm vụ mới tuy nặng nề song
những cơ sở mà nhà máy vơn lên để hoàn thành nhiệm vụ lại không hoàn toàn

thuận lợi vì nhà máy vừa sản xuất vừa thử nghiệm nên khi thử nghiệm các đề tài
4
khác nhau nhà máy buộc phải thay đổi quy trình công nghệ, thiết bị phục vụ sản
xuất.
Tháng 12 - 1967 nhà nớc phê chuẩn phơng án thiết kế mở rộng nhà máy
Hải Hà với công suất 6000 tấn/năm.
* Thời kỳ 1970 - 1981.
Tháng 6/1970 thực hiện chỉ thị của Bộ lơng thực, thực phẩn nhà máy đã
tiếp nhận phân xởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm
nhiệm vụ lúc này thì sản xuất thêm một số các loại kẹo, đờng nha và giấy tinh
bột. Để phù hợp với nhiệm vụ mới một lần nữa nhà máy lại mang tên mới là nhà
máy thực phẩm Hải Hà. Năm 1971 nhà máy đã lắp đặt một dây truyền sản xuất
nha. Năm 1972 nhà máy lắp đặt hoàn chỉnh dây truyền sản xuất tinh bột duy
nhất trên cả nớc, tinh bột này dùng làm giấy gói kẹo thủ công. Năm 1975 nhà
máy lắp đặt hoàn chỉnh một hệ thống nồi hoà đờng thay thế khâu hoà đờng
bằng thủ công. Tháng 12/1976 nhà máy tiến hành khởi công xây dựng nhà sản
xuất chính với diện tích 2500m
2
, 2 tầng và đến năm 1980 nhà máy đợc đa vào
sản xuất. Cũng trong năm này, quán triệt nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ 6
nhà máy chính thức thành lập bộ phận sản xuất phụ là rợu và thành lập nhóm
kiến thiết cơ bản.
* Thời kỳ 1981 - 1991.
Từ năm 1981 đến 1985 là thời gian ghi nhận những bớc chuyển biến của
nhà máy từ giai đoạn sản xuất thủ công có một phần cơ giới sang sản xuất cơ
giới hoá có một phần thủ công. Cũng bắg đầu từ năm 1981 nhà máy đợc chuyển
giao sang cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi là nhà máy Thực
phẩm Hải Hà. Năm 1982 nhà máy sản xuất thêm kẹo mèxửng xuất khẩu. Năm
1983 sản xuất thêm các loại kẹo chuối, lạc vừng, cà phê và lần đầu teien sản
xuất kẹo cứng có nhân. Đến năm 1985 nhà máy có 6 chủng loại kẹo bao gồm:

Kẹo mềm, kẹo cà phê, kẹo chuối, kẹo vừng lạc, kẹo vừng xốp, kẹo mềm socola,
kẹo cứng nhân các loại. Để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất từ năm
5
1987 nhà máy thực phẩm Hải Hà một lần nữa lại đổi tên thành nhà máy kẹo
Xuất khẩu Hải Hà và trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
Năm1988 nhà vệ sinh công nghiệp hai tầng với diện tích 820m
2
vdà nhà điều
hành sản xuất 4 tầng với diện tích là 1400m
2
đã đa vào sử dụng. Năm 1989
bằng nguồn vốn tự có nhà máy đã tiến hành thi công nhà cầu hành lang rộng
200m
2
và nhà hoà đờng tập trung. Đến 1990 nhà ăn ca và hội trờng lớn với diện
tích hơn 1000m
2
đã đợc đa vào sử dụng tạo thêm nhiều thuận lợi cho việc tổ
chức quản lý sản xuất cũng nh các hoạt động khác. Năm này thì nhiều sản phẩm
đã đợc nghiên cứu thành công và đa vào sản xuất. Nhìn cung tốc độ tăng trởng
sản lợng hàng năm tăng 10% 15% sản xuất từ chỗ thủ công đã dần dần tiến
lên cơ giới hoá 70% 80%.
* Từ 1992 đến nay.
Theo đề nghị của đồng chí giám đốc nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà và
vụ trởng vụ tổ chức cán bộ lao động nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà đổi tene
thành công ty bánh kẹo Hải Hà chính thức từ 10/7/1992. Năm 1993 công ty đã
liên doanh sản xuất bánh kẹo với hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Việc liên
doanh này cao uy tín của công ty về chất lợng cũng nh chủng loại sản phẩm trên
thị trờng. Năm 1994 xí nghiệp thực phẩm việt trì là xí nghiệp thành viên của
công ty. Công ty đã liên doanh với MiWon của Hàn Quốc để sản xuất mì chính.

Năm 1996 xí nghiệp bột dinh dỡng Nam Định trở thành xí nghiệp thành viên
của công ty. Tháng 12/2002 công ty đã đầu t nhập một dây truyền sản xuất kẹo
chew của Đức với số vốn 25 tỷ. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số máy
nh máy gói cho kẹo cứng...
Đến nay, công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp
đóng tại cơ sở chính (25 Trơng Định - Hà Nội) là: Xí nghiệp kẹo cứng, xí
nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp bánh, xí nghiẹp kẹo chew, xí nghiệp phụ trợ. Hai xí
nghiệp còn lại là xí nghiệp thực phẩm Việt Trì và nhà máy bột dinh dỡng Nam
Đinh.
6
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty bánh kẹo Hải Hà
1.2.1. Nhiệm vụ chính của công ty.
Sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trờng.
Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu
các thiết bị máy móc dây truyền công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu
cầu sản xuất của công ty và thị trờng.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến theo
đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty để không ngừng nâng
cao đời sống của công nhân viên và thúc đẩy sự phát triển ngày một lớn mạnh
của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những công ty có vốn nhà nớc
giao nên việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao là mối quan tâm hàng
đầu.
Công ty bánh kẹo Hải Hà thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Công ty thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Sau hơn 40 năm công ty bánh kẹo Hải Hà thành lập và phát triển, cùng
với sự chuyển biến chung của đất nớc thì công ty đã trở thành công ty sản xuất
bánh kẹo lớn nhất trong nớc với nhiều loại bánh kẹo, mẫu mã đa dạng phong

phú và chất lợng không ngừng đợc nâng cao. Về sản phẩm của công ty đợc chia
làm bốn nhóm chính: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo chew và bánh.
Kẹo cứng: Đây là mặt hàng phổ biến và cũng là mặt hàng truyền thống
của công ty nh kẹo cứng socola nhân dứa, nhân cam, nhân dâu, sữa chua...
Kẹo mềm: Bao gồm xốp cam, xốp chuối, xốp chanh, xốp dâu, xốp xoài,
xốp cốm, cà phê...
Kẹo chew: Đây là kẹo mới đa vào sản xuất vào cuối năm 2002 bao gồm:
kẹo chew dâu, chew cam, chew nho...
7
Đối với sản xuất bánh thì công ty thờng dùng tên các loại hoa để đặt tên
cho các sản phẩm của mình nh: Cẩm chớng, hải đờng, thuỷ tiên...
Do bánh kẹo đợc chế biến từ nguyên liệu dễ bị huỷ nh bơ, sữa đờng,
trứng... nên thời gian bảo quản ngắn thông thờng là 90 ngày riêng với kẹo cà
phê thì thời gian dài 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tơng đối lớn, yêu cầu vệ sinh công
nghiệp cao. Khác với các sản phẩm thông thờng quá trình để hoàn thành sản
phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Sản phẩm bánh kẹo mang tính chất thời vụ. Hàng tiêu thụ chủ yếu vào
những tháng cuối năm và đầu năm. Trong khoảng thời gian này số lợng sản
phẩm tiêu thụ rất lớn vì vậy mà công ty phải thuê thêm nhiều lao động ngoài để
đáp ứng khối lợng sản xuất cung cấp ra thị trờng. Vào những tháng mùa hè việc
tiêu thụ sản phẩm rất chậm, do vậy cũng có một số loại bánh kẹo chỉ sản xuất
theo mùa vụ vì lí do bảo quản.
1.2.3. Tình hình sử dụng lao động tại công ty.
Trong quá tình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển
nguồn nhân lực cả về số lợng và chất lợng lao động. Số lao động toàn công ty
tính đến cuối năm 2002 là 2055 ngời và đợc chia thành 3 loại: Lao động dài
hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản
xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động
hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn
hợp đồng, ngời lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau.

Cơ cấu lao động toàn công ty đợc thể hiện qua bảng sau.l
Bảng: Cơ cấu lao động.
Loại lao động
Hành
chính
XN
bánh
XN
kẹo
mềm
XN
kẹo
cứng
XN
kẹo
chew
XN
phụ
trợ
XN`
Việt
Trì
NM
Nam
Định
Tổng
cộng
Lao động dài hạn 94 59 254 81 10 42 363 51 954
Lao động hợp đồng 90 192 137 95 20 11 24 27 596
Lao động thời vụ 0 106 24 10 93 1 260 11 505

Tổng 184 357 415 186 123 54 647 89 2055
8
Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%.
Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể nh giải quyết hợp lý các vấn đề
nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật...
1.2.4. Thị trờng tiêu thụ của công ty.
Sản phẩm bánh kẹo của công ty đợc tiêu thụ chủ yếu ở trong nớc chỉ xuất
khẩu một phần nhỏ. Đối với thị trờng trong nớc đợc chia ra thành ba khu vực
chính là: Thị trờng miền Bắc, thị trờng miền Trung và thị trờng miền Nam.
Trong từng thị trờng thì mức độ tiêu thụ lại rất khác nhau nên buộc công ty phải
có những chiến lợc phù hợp.
Thị trờng miền Bắc là thị trờng chính của công ty. Sản phảm của công ty
đợc tiêu thụ rất lớn ở đây. Nhân dân miền Bắc đã rất quen thuộc với sản phẩm
của công ty.
Thị trờng miền Trung: Do thu nhập của ngời dân miền Trung rất thấp so
với ngời miền Bắc và miền Nam vì vậy sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ ít
hơn. Công ty chủ chơng đa vào thị trờng này những loại sản phẩm bánh kẹo có
chất lợng vừa phải, giá cả hợp lý để phù hợp với mức thu nhập của ngời dân.
Riêng đối với thị trờng miền Nam thì nhu cầu về sản phẩm đòi hỏi phải
có chất lợng cao hơn vì ngời dân ở đây hầu hết đều có mức sống cao. Mặc dù
nhu cầu về bánh kẹo ở thị trờng này là rất lớn song do có quá nhiều công ty
cạnh tranh, do sự cách xa về mặt địa lý và đặc biệt là do yếu tố tâm lý thị hiếu,
thói quen tiêu dùng của ngời miền Nam mà sản phẩm tiêu thụ của công ty ở thị
trờng này cha cao.
Đối với thị trờng nớc ngoài: Do số lợng sản phẩm xuất khẩu chiếm tỷ
trọng nhỏ, xuất khẩu tiểu ngạch cho nên sản phẩm tiêu thụ của công ty ở thị tr-
ờng nớc ngoài là rất ít chủ yếu ở một số nớc nh Campuchia, Lào, Mông Cổ,
Trung Quốc và một phần sang Nga. Hiện nay công ty đang cố gắn tăng số lợng
sản phẩm xuất khẩu để mở rộng thêm một số thị trờng tiêu thụ.

9
1.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Mặc dù công ty còn nhiều gian nan trong cơ chế thị trờng, phải cạnh
tranh chất lợng uy tín với các công ty bạn song công ty bạn song công ty bánh
kẹo Hải Hà với u thế về công nghệ và thiết bị, với đội ngũ cán bộ năng động
sáng tạo nhiệt tình, với đội ngũ công nhân lành nghề thì công ty đã liên tục tr-
ởng thành và phát triển, đã phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của
mình để đứng vững trên thị trờng, nâng cao uy tín của công ty. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu ở dới
bảng sau.
Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Sản lợng Tấn 11,133 12,726 14,685
Doanh thu Tỷ đồng 214,63 245,49 279,0
Nộp ngân sách Tỷ đồng 29,751 33,627 36,43
Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3,21 3,85
Thu nhập bình quân 1000đ/ngời 975 1050 1250
Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây tơng đối ổn đinh. Tốc độ tăng sản lợng hàng năm tăng từ 10% 15%.
Tăng các khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân của
ngời lao động đến 2002 đạt 1250.000 là tơng đối cao đời sống của cán bộ công
nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
Để hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của công ty xem bảng phân tích cơ
cấu với một số chỉ tiêu chủ yếu.
Bảng: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2001 2002
Tiền % Tiền %
10
I. Tổng tài sản 118,43 10,0% 127,52 100%

A. TSLĐ 36,948 31,19% 35.573 27,89
1. Tiền 16,413 13,85% 16,254 12,75%
2. Các khoản phải thu 9,239 7,8 8,947 7,02%
3. Hàng tồn kho 11,296 9,54% 10,372 8,12%
B. TSCĐ 80,482 68,81% 91,947 72,11%
II. Tổng nguồn vốn 118,43 100% 127,52 100%
A. Nợ phải trả 42,827 36,16% 47,543 37,28%
1. Nợ gắn hạn 27,718 23,4% 25,04 19,62%
2. Nợ dài hạn 15,109 12,76% 19,522 15,31%
B. Nguồn vốn CSH 75,603 63,84% 79,977 62,71%
1. Vốn kinh doanh 50,471 42,62% 52,632 41,27%
2. Vốn, quỹ khác 25,132 21,22% 30,345 23,8%
Nhận xét: Cơ cấu tài sản của công ty năm 2002 so với năm 2001 là tốt
hơn thể hiện ở tỷ trọng đầu t TSLĐ giảm còn tỷ trọng đầu t TSCĐ tăng. Đây là
một thuận lợi nếu công ty sử dụng hợp lý và hiệu quả TSCD, tuy nhiên hiệu quả
sử dụng vốn sẽ giảm do TSCĐ lu chuyển chậm. Số liệu về giá trị hàng tồn kho
trong hai năm là tơng đối cao điều này là do tính chất sản xuất mang tính thời
vụ, tiêu thụ mạnh vào cuối tháng 12 và đầu tháng 1 năm sau. Tỷ trọng các
khoản phải thu giảm chứng tỏ một trong những nguyên nhân là doanh nghiệp đã
áp dụng niều biện pháp để khuyến khích khách hàng mua hàng thanh toán
ngay điều này là rất tốt. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng so với
năm2001 cả về số lợng đối là 4,374 tỷ (79,977 -75,603) và số lợng đối là
105,78% nhng tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn lại giảm xuống (từ 63,84%
năm 2001 xuống còn 62,71% năm 2002) trong khi nợ phải trả năm 2002 lại
tăng thêm 4,716 tỷ (47,543 tỷ - 42,824 tỷ) hay tăng 111%. So với năm 2001
chứng tỏ công ty đã tăng cờng đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên tỷ suất tự tài trợ
vốn khá cao.
Tỷ suất tự tài trợ =
Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 = = 0,638
Năm 2002 = = 0,627

11
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn
tài sản của công ty mua sắm đầu t bằng số vốn của mình.
1.3. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
1.3.1. Các chủng loại thiết bị, máy móc trong công ty
Qua 40 năm sản xuất kinh doanh, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu dần đợc
thay thế bằng những thiết bị mới hiện đại hơn.
Vào những năm mới thành lập, thiết bị chủ yếu còn ở dạng thô sơ sản
xuất thủ công nh: chảo nấu kẹo, máy cán, máy cắt và sản xuất kẹo bi, kẹo cứng
nhập từ cộng hoà dân chủ Đức và Trung Quốc.
Những năm 1970 - 1957 do sản xuất phát triển công ty đã đầu thêm, thiết
bị mới nh hệ thống máy sản xuất tinh bột Trung Quốc để sản xuất giấy bao cho
kẹo đồng thời trang bị một dây truyền sản xuất nha làm nguyên liệu cho sản
xuất kẹo với thiết bị nhập từ Hà Lan.
Cho đến nay công ty đã có thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng Ba
Lan, hai nồi nấu kẹo tự động của Đức, dây chuyền sản xuất bánh và nhiều máy
móc thiết bị của Đức, Italia, Nhật Bản, Đan Mạch... Gần đây nhất công ty mới
trang bị một dây chuyền sản xuất kẹo chew của Đức với tổng nguồn vốn lên tới
25 tỷ.
Nhìn chung thiết bị sản xuất chủ yếu nhập từ nớc ngoài đồng thời mua cả
công nghệ.
Bảng thiết bị công nghệ sản xuất bánh kẹo.
Tên thiết bị
Nớc sản
xuất
Năm sản
xuất
Công suất
(kg /giờ)
I. Thiết bị sản xuất kẹo

- Nồi nấu kẹo nhân không Đài Loan 1990 300
- Máy gói kẹo cứng Italia 1995 500
Máy gói kẹo kiểu gấp Đức 1993 600
12
- Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối Hà Lan 1996 1000
- Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn
autralia
1996 2000
- Dây chuyền kẹo Caremen béo Đức 1998 2000
- Dây chuyền kẹo chew Đức 2002 600
II. Thiết bị sản xuất bánh
- Dây chuyền sản xuất bánh quy ngọt Đan Mach 1992 300
- Dây chuyền sản xuất bánh Cracker Italia 1995 400
- Dây chuyền phủ Socola Đan mạch 1995 200
- Dây chuyền sản xuất máy đóng gói bánh Nhật Bản 1997 100-200
- Dây truyền sản xuất bánh kem xốp Malaisia 2000 600
13
1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình sản xuất kẹo cứng
Quy trình sản xuất kẹo mềm
Quy trình sản xuất bánh cracker
14
Hoà đường
Nấu
Làm nguội
Máy lăn côn
Vuốt kẹo
Tạo
nhan
Bơm

nhân
Dập
hình
Sàng làm
lạnh
Gói
tay
Đóng
túi
Máy
túi
Hoà
đường
Nấu
Làm
nguồi
Quật
kẹo
Máy lăn
còn
Máy vuốt
Máy
gói
Đóng túi
to
Cán kẹo
Cắt
miếng
Sàng
rung

Gói tay
Quy trình sản xuất bánh kem xốp
15
Đường, glucô, nước, muối
Đảo trộn giai đoạn 1
Đảo trộn giai đoạn 2
Bột mì
Chất tạo xốp chất
béo, sữa bột
Qua các trục cán
và gập lớp
Bột nhào
Qua máy dập hình
Nướng bánh
Phun dầu
Làm nguội
Xếp khay
Đóng gói
Nhập kho
Nguyên
liệu
Nhào
trộn
Dập
hình
Làm
nguội
Phủ
kem
Máy

cắt
thanh
Tạo kem
Đóng
túi
Bao
gói
Quy trình sản xuất kẹo chew
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
16
Đường, Malto,
nước
Khuấy
trộn
Nồi
chứa
trong
gian
Bơm
chuyển
sản
phẩm

chứa
kẹo
Làm
lạnh
Quật
xốp

Phẩm mầu,
tinh dầu, axit
lactic
Làm
lạnh
Dập
hình
Vuốt
kẹo
Đùn
Làm
lạnh sơ
bộ
ủ nóng
60
0
C
Chọn
kẹo
Máy
gói
Đóng
sản
phẩm
Nhập
kho
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
tài chính
Phó TGĐ

kinh doanh
XN
kẹo
Chew
XN
kẹo
mềm
XN
kẹo
cứng
XN
Bán
h
XN
phụ
trợ
XN
thực
phẩm
Việt
Trì
NM
Bột
DD
Nam
Định
Phòng
Tài vụ
Phòn
g kinh

doanh
Văn
phòng
Phòng
Bảo vệ
Phòn
g KCS
Phòn
g Kỹ
thuật
Chi
nhánh TP
HCM
Chi
nhánh Đà
Nẵng
Cửa
hàng giới
thiệu sản
phẩm
Nghiên
cứu thị
trường
tiếp thị
Đội xe Kho
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã
tham khảo ý kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trởng có

quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và
chính sách pháp luật của Nhà nớc, Nghị quyết đại hội công nhân viên chức
đồng thời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và tập thể ngời lao động về kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là ngời đại diện toàn quyền của
Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc điều hành
trực tiếp các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS, phòng
kỹ thuật. Và điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh thông qua
hai phó tổng giám đốc.
Dới tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên
môn. Phó tổng giám đốc tài chính trực tiếp điều hành phòng tài vụ, chịu trách
nhiệm về việc huy động vốn xem xét việc tính giá thành, lãi, lỗ. Phó Tổng giám
đốc kinh doanh trực tiếp điều hành phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản
lý vật t và tiêu thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ thống các phòng ban
Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi,
thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân
đối kế hoạch, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t, ký hợp
đồng thu mua vật t thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm,
tổ chức hoạt động marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trờng, quảng
cáo lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm
tính lơng tính thởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, phụ trách
17
những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp
khách.
Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty.
Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lợng nguyên liệu đầu vào nếu đạt
tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đa vào sản xuất và kiểm tra chất lợng của thành

phẩm đầu vào.
Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh hoặc
kẹo phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó phòng kỹ
thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình sản xuất
phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền.
18
Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty bánh kẹo Hải hà
2.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo phơng thiết kế toán tập trung.
Nghĩa là việc xác định kết quả kết quả kinh doanh của các xí nghiệp thành viên
đều đợc thực hiện tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà. Tại phòng kế toán của công ty
gồm 9 nhân viên đều tốt nghiệp đại học khối kinh tế, mỗi nhân viên phụ trách
một khâu kế toán với các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Kế toán trởng (kiêm phó tổng giám đốc tài chính) chịu trách nhiệm chỉ
đạo hớng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ
công ty. Đa ra các ý kiến về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, nâng cấp bậc khen
thởng, thi hành kỷ luật các nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho.
Ngoài ra kế toán trởng giúp đỡ tổng giám đốc tổ chức phân tích hoạt động
kinh tế trong công ty một cách thờng xuyên nhằm đánh giá đúng đắn tình hình
kết quả và hiệu quả kế hoạch sản xuất của công ty, phát hiện những lãng phí và
thiệt hại xảy ra, những sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh để có biện pháp
khắc phục. Thông qua công tác tổ chức kế toán kế toán trởng còn tham gia
nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phơng án sản phẩm cải tiến quản
lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao
không ngừng hiệu quả của đồng vốn. Tổ chức thi hành củng cố và hoàn thiện
chế độ hạch toán kế toán của các xí nghiệp thành viên.
Dới kế toán trởng có hai phó phòng.
Phó phòng 1: Kiêm kế toán tổng hợp: giúp kế toán trởng công tác chỉ đạo

làm công tác tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế, bảo
quản và lu trữ hồ sơ.
19
Phó phòng 2: Kiêm kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Giúp kế
toán trởng công tác chỉ đạo, hạch toán tài sản cố định theo dõi ghi sổ quá trình
tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Tiến hành
hạch toán các khoản chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thờng xuyên của tài sản.
Kế toán tiền mặt: hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi tồn quỹ
tiền mặt của công ty. Tổng hợp tình hình thành toán nội bộ bên ngoài, hạch toán
chi tiết và tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài, hạch toán chi tiết
và tổng hợp tình hình vay vốn, huy động vốn có kỳ hạn (dới 1 năm) và quá trình
thanh toán tiền vay.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ
thu chi liên quan đến tiền gửi ngân hàng nh thu tiền bán hàng bằng tiền gửi
ngân hàng, vay ngắn hạn, vay dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra kế toán
ngân hàng còn tiến hành lập các bảng kê thuế và tiến hành thanh toán khi nhận
đợc các hoá đơn mua các yếu tố đầu vào của công ty.
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết,
tổng hợp tình hình nhập xuất tồn từng loại vật t vật liệu chính, vật liệu phụ. Do
đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật t liên công
tác kế toán vật t có khối lợng công việc khá phổ biến.
Kế toán giá thành và tiền lơng: Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát
sinh cho các đối tợng chịu phân bổ. Tổng hợp chi phí theo từng đối tợng và tiến
hành tính giá nhập kho, mở sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp cho các chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm. Đồng thời tiến hành hạch toán tiền lơng, các khoản
trích theo lơng và theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ nh khen thởng,
phúc lợi
Kế toán doanh thu (tiêu thụ): Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm nh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, các khoản doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh.

20
Thủ quỹ: Nhiệm vụ thu chi tiền mặt, kiểm tra tính thật giả của tiền ghi sổ
quỹ và nộp tiền vào ngân hàng đúng thời hạn.
Bộ máy kế toán ở các xí nghiệp thành viên: Các xí nghiệp thành viên
không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ nh ở công ty. Tổ chức kế toán ở xí nghiệp
thành viên gồm 2-3 ngời dới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo
chuyên môn của kế toán trởng công ty. Kế toán xí nghiệp thành viên có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất cho công ty.
Bộ máy kế toán của công ty đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty bánh kẹo Hải Hà
2.2. Sự vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.1. Chế độ chứng từ
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã sử dụng một số những chứng
từ tiêu biểu cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
21
Kế toán trởng
(Kiêm phó TGĐ tài chính)
Phó phòng Kế toán
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Phó phòng Kế toán
(Kiêm kế toán TSCĐ & XDCB)
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiền
gửi
ngân

hàng
Kế
toán
vật
liệu và
CCDC
Kế
toán
giá
thành
và tiền
lơng
Kế
toán
doanh
thu
(tiêu
thụ)
Thủ
quỹ
Kế toán XN thành viên
Chứng từ lao động tiền lơng:
Bảng đơn giá lơng khoán cho một sản phẩm
Bảng chấm công
Sổ theo dõi lao động
Phiếu báo cáo lao động hàng ngày
Bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành
Bảng thanh toán tiền lơng khoán (từng xí nghiệp)
Hợp đồng thuê khoán lao động
Phiếu làm thêm giờ

Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Chứng từ hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho theo định mức
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản kiểm nghiệm vật t hàng hoá
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá
Chứng từ bán hàng:
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
Hoá đơn cớc vận chuyển (trong trờng hợp công ty vận chuyển tới khách
hàng)
Hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu
22
Bảng thanh toán hàng đại lý
Thẻ quầy hàng
Thẻ kho hàng hoá
Chứng từ về tiền tệ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ tài sản cố định:
Quyết định (tăng giảm tài sản cố định)
Hợp đồng mua bán
Phiếu nhập kho

Hoá đơn giá trị gia tăng
Quyết định về việc thanh lý thiết bị
Thông báo (về việc bán đấu giá tài sản cố định)
Biên bản bán đấu giá
Danh mục thiết bị bán
Phiếu thu (ngời mua nộp tiền đối với tài sản cố định thanh lý)
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ .
23
2.2.2. Chế độ tài khoản
Doanh nghiệp áp dụng chế độ tài khoản theo quyết định 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ tài chính. Tuy nhiên do áp
dụng kế toán máy, gắn với đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm
kinh doanh nên sự vận dụng hệ thống tài khoản đối với các tài khoản chi tiết có
một số điểm chú ý sau:
TK 112 đợc chi tiết theo các ngân hàng
TK 112121 Ngân hàng công thơng Thanh Xuân
TK11211 Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội
TK 112126 Ngân hàng Sài Gòn Thơng Tín
TK 112127 Ngân hàng Tech Combank
TK 112128 Kho bạc Hai Bà Trng
TK 131, 141, 331 đợc chi tiết theo mã.
Một số tài khoản: TK 136, 138, 336, 511, 621, 622, 627, 157 đ ợc chi
tiết theo từng xí nghiệp thành viên ví dụ nh:
1361 - Việt Trì Phải thu của xí nghiệp Việt Trì
1361- Nam Định Phải thu của nhà máy Nam Định
1368 - Việt Trì Phải thu khác của xí nghiệp Việt Trì
1368- Nam Định Phải thu khác của nhà máy Nam Định

621 - Bánh - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất bánh
621 - Kẹo cứng - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo cứng
621 - Kẹo mềm - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo mềm
Đối với tài khoản 311 chi tiết thành một số tiểu khoản nh:
TK3111 : vay ngắn hạn ngân hàng
TK311K: Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên
24
Do công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
nên không sử dụng các tài khoản 611, 631
Ngoài ra có một số tài khoản sau hầu nh công ty không sử dụng đó là:
* Tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán
TK 113 - Tiền đang chuyển
TK 121 - Đầu t chứng khoán ngắn hạn
TK 144 - Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
TK151 - Hàng mua đang đi trên đờng
TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
TK 221 - Đầu t chứng khoán dài hạn
TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
* Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán: Bao gồm tất cả các tài khoản
ngoài bảng công ty đều không sử dụng đến.
2.2.3. Chế độ sổ sách
Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng là "Nhật ký chứng từ" với niên độ kế
toán bắt đầu t 1/1 kết thúc 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi
chép kế toán là đồng Việt Nam. Nguyên tắc và phơng pháp chuyển đổi các
đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế của ngân hàng ngoại thơng tại thời điểm phát
sinh các nghiệp vụ kế toán. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai th-
ờng xuyên. Và công ty áp dụng kế toán máy.
Nh vậy với hình thức sổ "Nhật ký chứng từ" việc hạch toán ở công ty thực
hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết, giữa việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian

với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Nhờ
đó tạo điều kiện thúc đẩy các phần hành kế toán tiến hành kịp thời đảm bảo số
liệu chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
25

×